Đề tài Khảo sát tình hình nhiễm ve trên bò tại huyện Easuop, tỉnh Đăklăk, bước đầu thử nghiệm hiệu lực diệt ve của dịch chiết từ lá cúc quỳ và thử hiệu lực của thuốc Solfac

Nội dung nghiên cứu

1. Định loại ve ký sinh trên bò tại các địa điểm điều tra.

2. Xác định tình hình nhiễm ve trên bò theo các tháng điều tra.

3. Xác định tình hình nhiễm ve trên bò theo vùng.

4. Xác định tình hình nhiễm ve theo giống.

5. Xác định tình hình nhiễm ve theo lứa tuổi.

6. Xác định tỷ lệ nhiễm ve giữa các vị trí ký sinh khác nhau trên cơ thể gia súc.

7. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và phát triển của ve:

Theo dõi một số chỉ tiêu sau: Thời gian ve cái có chửa, thời gian ve cái đẻ trứng, ố lượng trứng/ve, thời gian ve cái chết sau khi đẻ, thời gian nở trứng, thời gian ủ trứng, tỷ lệ nở trứng.

8. Thử hiệu lực của dịch chiết từ lá cúc quỳ ở các nồng độ khác nhau đối với ve ký sinh.

Thử hiệu lực của thuốc Solfac của Bayer đối với ve ký sinh.

 

doc48 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát tình hình nhiễm ve trên bò tại huyện Easuop, tỉnh Đăklăk, bước đầu thử nghiệm hiệu lực diệt ve của dịch chiết từ lá cúc quỳ và thử hiệu lực của thuốc Solfac, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cũng tắm trị ghẻ cho heo và tắm trị ve cho bò. Tuy nhiên những bài thuốc này chỉ mang tính kinh nghiệm, chưa có một cơ sở khoa học và hiện nay nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu tác dụng dược lý và công dụng của nó. 2.8.5. Cơ sở của việc dùng thuốc thảo dược Để điều trị ngoại ký sinh trùng, có những yêu cầu cần đặt ra đối với thuốc là: - Tiêu diệt được ngoại ký sinh trùng trong tất cả các giai đoạn phát triển,biến thái của chúng (Từ ấu trùng đến dạng trưởng thành). - Thuốc có tác dụng nhanh, không hoặc ít độc đối với vật chủ. - Thuốc dễ sử dụng tùy theo vòng đời và vị trí ký sinh của nó. - Thuốc không hoặc ít tồn dư trong vật chủ. Trên thức tế rất khó có loại thuốc nào đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Các thuốc là hợp chất Clo, P, Carbamat có thể diệt được ngoại ký sinh trùng nhưng do cách sử dụng chưa đúng, đặc biệt ngoại ký sinh trùng kháng laị thuốc rất nhanh, mặt khác còn gây ô nhiễm môi trường, vì thế hiện nay nhiều nước đã cấm sử dụng các loại thuốc này. Trong khi đó thiên nhiên có nhiều loài cây thảo mộc có thể dùng để điều trị ngoại ký sinh trùng hiệu quả cao, vì vậy người ta đã tiến hành nghiên cứu tác dụng dược lý của nhiều loài cây để trị bệnh và những năm cuối thế kỷ XX người ta đã dùng cây thuốc cá, cúc trừ trùng … có hoạt chất là Rotenon, lonchocarpus, pyrethroids…. để diệt ngoại ký sinh trùng phá hoại mùa màng, và những loại thuốc này đạt hiệu quả cao, tiện lợi dễ sử dụng, thuốc chỉ tác dụng ngoài da, không tồn dư và ô nhiễm môi trường. PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Đối tượng nghiên cứu 1.1. Ve ký sinh trên bò ở các giai đoạn phát triển khác nhau. 1.2. Cây cúc quỳ ở vùng Buôn Ma Thuột: Sơ lược vài nét về cây cúc quỳ - Tên gọi: là cây cúc quỳ hay còn gọi cây hướng dương dại, sơn quỳ, cây quỳ. - Tên khoa học: Tithonia divesifolia (Hemsl) A . Gray. - Thuộc họ cúc: Asteraceae. - Hoạt chất chính là Pyrethrum, trong lá cúc quỳ chủ yếu là nước chiếm 79,58%, hàm lượng nước trong hoa cúc quỳ là 87,5%. Ngoài ra trong thành phần của cúc quỳ còn có chứa 1,5% glyphosate có tác dụng diệt cỏ dại. - Mô tả: Cây bụi hàng năm, cao 2 – 5 m, thân có lông sát, phân cành nhiều. Lá thuôn, phiếm lá có thùy, mép lá có răng nằm. Tên lá: Folium Tithonia diversifoliae. Hoa đầu ở ngọn, trên cuống dài có mùi thơm, lá bắc hai hàng, cao đến 2m, hoa ở rìa hình lưỡi, màu vàng tươi, lép, hoa ở giữa hình ống, giữa hoa có vảy cao 1cm. Quả bế có hai răng - Phân bố: Loài của vùng nhiệt đới Châu Mỹ, được nhập trồng nay trở thành hoang dại. Hiện tại cây cúc quỳ phân bố rất nhiều nơi ở khu vực Tây Nguyên, đặc biệt hai bên quốc lộ 14 và 19 trên địa phận tỉnh Đăklăk và Gia Lai. - Sinh thái: Cây mọc dọc đường đi và các bãi hoang từ vùng đồng bằng tới miền núi. Cây mọc rất mạnh, được trồng làm hàng rào, lá dùng để lót chuồng làm phân hữu cơ hay vùi làm phân xanh. Cây ra hoa từ tháng 12 – 2 và có quả vào tháng 1 – 2. Tuy nhiên trong quá trình thực tập chúng tôi thấy rằng từ đầu tháng 10 cây cúc quỳ đã có ra hoa lác đác. - Công dụng: Lá thường được lấy làm phân xanh. Trong lá cây cúc quỳ có chứa 1,5% glyphosate và nó có ý nghĩa lớn trong việc chế tạo ra thuốc diệt cỏ, tận dụng được ưu điểm này từ lâu người ta đã dùng lá, hoa cây cúc quỳ để làm phân xanh. Lá cũng được dùng để xác trị ghẻ. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá dùng để trị viêm dạ dày, ruột cấp tính và trị mụn nhọt lở ngứa (ung sang), còn ở Quảng Tây được dùng trị lở ngứa sưng độc (sang dương thũng độc). 1.3. Thuốc Solfac của công ty Bayer Solfac của công ty Bayer là một loại thuốc hóa học có thành phần chính là Cyfluthrin 10%. Công dụng: Solfac là một loại thuốc hóa học chuyên diệt côn trùng, là hạt chất nhóm Pyrethroid có độc tố thấp với người và động vật máu nóng, nhưng rất mạnh đối với các loại côn trùng gây hại. Có hiệu quả ngay khi sử dụng, thời gian hiệu lực của thuốc kéo dài vài tháng. nếu khu vực phun thuốc không bị chùi rửa. Solfac tiêu diệt được các loại côn trùng gây hại như: Ve, Ruồi, Muỗi, Gián, Rận, Rệp, Bọ Chét, Mối, Mạt,…. Liều lượng: Với thuốc dạng gói 4g thì pha 1 gói trong 1 lít nước (1g / 250ml nước), với dạng gói 20g thì pha 1 gói với 5 lít nước, phun 50ml dung dịch trên 1m2 ở các khu vực mà các loài này thường ẩn náu. 1.4. Dụng cụ thí nghiệm: - Kính lúp - Đĩa Petri nhựa - Nhiệt kế - ẩm kế - Bình tam giác - Cân tiểu ly - Dung dịch xút (NaOH) 1.5. Địa điểm nghiên cứu * Phòng thí nghiệm – Bộ môn Thú y – Trường Đại học Tây Nguyên *Sơ lược vài nét về huyện Easuop tỉnh Đăklăk: - Vị trí địa lý: Easuop là một huyện biên giới phía Bắc của tỉnh Đăklăk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 80 km về phía Đông và cách thành phố Pleiku khoảng 80 km về phía Bắc, có đường tỉnh lộ P8 nối liền thành phố Buôn Ma Thuột với huyện Easuop đi Chư Prông và thành phố Pleiku. + Phía Bắc giáp Gia Lai. + Phía Nam giáp huyện Buôn Đôn. + Phía Đông giáp huyện CưM’gar và EaH’leo. + Phía Tây giáp Campuchia. - Điều kiện tự nhiên: Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 17656300 ha. Huyện Easuop chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới lục địa cao nguyên nên nhìn chung rất khô nóng. Lượng mưa bình quân/ năm là 1500mm, mùa mưa từ tháng 5 – 10, mùa khô từ tháng 11 – 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình các tháng là 240C, nhiệt độ cao nhất là 33,30C, nhiệt độ thấp nhất là 150C. Độ ẩm trung bình là 82%, độ ẩm cao nhất là 90%, độ ẩm thấp nhất là 54%. Tổng tích ôn trên năm là 8500 – 90000. Tổng số giờ nắng là 2417h. Tốc độ gió trung bình là 3m/s, không có sương muối . Biên độ nhiệt ngày và đêm lớn 9 -120C. Địa hình có đặc trưng điển hình là thấp dần theo hướng Bắc – Đông Bắc xuống Nam – Tây Nam, độ cao trung bình là 170 -180 m, đất đai tương đối bằng phẳng tạo nên bình nguyên rộng lớn. Ra ngoài vùng trung tâm Easuop là địa hình đồi núi và cao nguyên Bazan. Phía Nam là dãy núi Chư Minh, Cư Kên độ cao 300 – 400m ngăn cách huyện Easuop với Buôn Đôn. Ranh giới phía Nam là vùng lương thực thực phẩm, phía Đông là cao nguyên Bazan Thuần Mẫn có độ cao 600 – 700m. Như vậy vùng đồng bằng Easuop là một thung lũng rộng. Đất đai: Chủ yếu có hai loại đất chính là đất xám trên phù sa cổ. Ngoài ra có các loại đất khác như đất bạc màu trên phù sa cổ, đất xám trên đá bột kết, đất vàng nhạt trên cát bột kết. Nguồn nước: Hệ thống song suối ở Easuop khá dày, song thường kiệt vào mùa khô, chỉ có sông EaH’leo, sông Yalốp, sông Easup có nước chảy quanh năm. - Điều kiện xã hội: Huyện Easuop được hình thành từ năm 1977, đây là một huyện vùng sâu, vùng xa, hơn nữa đây là một huyện biên giới nên từ sau những năm giải phóng thường bị bọn Funrô quấy nhiễu, làm trật tự xã hội không được ổn định. Easuop là một huyện nghèo, đời sống kinh tế còn thấp, dân số tập ở huyện còn thưa. Đến sau những năm 1980 theo chính sách di dân sang vùng kinh tế mới của nhà nước, nhiều người dân đã đến định cư tại huyện và từ đó huyện Easuop dần dần có những chuyển biến mới. Hiện nay huyện Easuop gồm có 7 xã và 1 thị trấn. Tổng dân số là 23883 người với 5168 hộ gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống. Mật độ dân số trung bình là 12 người/ km2. Tỷ lệ dân bản xứ chiếm 9,8%, tỷ lệ dân cư tự do chiếm 47,6%, trong đó đồng bào thiểu số các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn di cư vào chiếm 55,89%. Sự phân bố dân cư không đều, dân tập trung chủ yếu quanh thị trấn, các xã, dọc đường tỉnh lộ, đường liên thôn, liên xã, số còn lại sống ở rẫy. Về giao thông: Có hệ thống giao thông hạn chế, khi người dân muốn sang tỉnh khác thì cần phải đi ngược đường P8 về Buôn Ma Thuột rồi mới đi tỉnh khác. Cơ cấu kinh tế của huyện rất đơn giản, chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, nông nghiệp chiếm 83%, chỉ có số ít giáo viên, công chức, buôn bán và xây dựng. Về tình hình chăn nuôi của huyện Easuop: Bảng *: Tổng số lượng đàn gia súc của huyện: Các xã Đàn Bò Đàn Trâu Đàn Heo TT. Easuop 1502 1451 1997 Ealê 3018 42 3569 Eabung 582 75 1212 EaT’mốt 492 92 899 Earôk 1217 83 1011 Yalốp 614 55 1202 CưM’lan 987 61 2961 CưK’bang 1752 45 979 Tổng cộng 10.164 1904 13.830 Chăn nuôi ở huyện Easuop chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, con giống chủ yếu là các giống lai tạp không đồng nhất, các giống trâu bò, heo địa phương vẫn còn chiếm đa số trong tổng số gia súc tại huyện. Các giống lai chưa được nuôi rộng rãi. Phương thức chăn nuôi chủ yếu là thả rong, các biện pháp kỹ thuật chưa được áp dụng rộng rãi vào chăn nuôi, vì vậy đàn bò thường bị các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt đàn trâu bò tại huyện nhiễm ký sinh trùng rất cao. Hàng năm huyện đã có những chương trình tiêm phòng vaccine các bệnh truyền nhiễm như: Dịch tả heo, Phó thương hàn heo, Tụ huyết trùng heo, Tụ huyết trùng Trâu bò, bệnh LMLM Trâu bò, tuy nhiên kết quả tiêm phòng không cao chỉ đạt khoảng 30%. Công tác vệ sinh chuồng trại còn kém, chuồng trại còn thô sơ, có hộ chỉ vây rong nhốt Trâu bò ngoài trời không mái che, rất ít hộ chăn nuôi làm chuồng có mái cho Trâu bò, chủ yếu là nền đất. - Xã Yalốp: Nằm trong bình nguyên Easuop. Là đơn vị hành chính thuộc huyện Easup, cách trung tâm huyện 25km về phía Bắc theo đường tỉnh lộ 1. Địa giới của xã: Phía Bắc giáp huyện Chư Prông (Gia Lai). Phía Đông giáp huyện EaH’leo. Phía nam giáp xã Earôk. Phía Tây giáp xã EaT’mốt và tỉnh Mudukiri (Campuchia). Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là rất lớn chiếm 4625700 ha. Nhiệt độ trung bình là 250C, nhiệt độ cao nhất là 330C, nhiệt độ thấp nhất là 160C. Tổng nhiệt trong năm là 93000. Độ ẩm trung bình là 82%, cao nhất là 89%, thấp nhất là 54%. Lượng mưa trung bình trong năm là 1400 – 1600 mm, phân bố từ tháng 4 – 11 nhưng lớn nhất vào tháng 7 - 8, mùa mưa lũ ngập tràn mạnh, đây vừa là đặc điểm khí hậu vừa là một yếu tố thủy văn quan trọng. Khí hậu nhiệt đới hơi khô, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và Đông Bắc. Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 3 – 50, cao nhất là 300m, thấp 200m, trung bình là 250m. Thấp dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc. Toàn vùng có ranh giới trùng với ranh giới của tổ hợp nham chủ yếu là cát bột, bột kết Jura và một ít Bazan rìa của lớp phun trào thuộc khối Bazan. Vùng có hai loại đất là phù sa được bồi đắp thường được bồi đắp vào mùa lũ và loại đất feralit vàng vàng xám phát triển trên cát kết, bột kết. Trên loại đất này hình thành kiểu rừng nhiệt đới hơi khô, chịu một mùa hạn kéo dài Toàn xã có 2057 nhân khẩu với 11 đơn vị thôn buôn. Đời sống xã hội còn khó khăn, văn hóa còn thấp, nhân dân chủ yếu sinh sống nhờ vào cây lúa. Tình hình chăn nuôi của xã còn yếu, công tác phòng bệnh cho gia súc, gia cầm chưa cao. - Xã Ealê: Là đơn vị xã nằm trong bình Easuop. Địa giới của xã: Phía Bắc giáp xã Cư Kbang. Phía Nam giáp thị trấn Easuop. Phía đông giáp huyện Cư’Mgar và huyện EaH’leo. Phía Tây giáp xã EaTmốt và xã EaBung. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1306200 ha. Đất nông nghiệp chiếm 257581 ha. Ở đây có thể trồng được hai vụ lúa trên năm. Nhiệt độ trung bình là 250C, nhiệt độ cao nhất là 33,30C, nhiệt độ thấp nhất là 160C. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 – 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 4 năm sau. Ẩm độ trung bình là 82%, ẩm độ cao nhất là 90%, ẩm độ thấp nhất là 55% Toàn xã có tổng dân số là 8775 người, 1874 hộ, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 656 người chiếm tỷ lệ 35,01%. Dân số ở đây chủ yếu nhờ vào nông nghiệp. Nhìn chung đời sống kinh tế xã hội của xã còn thấp, công tác y tế văn hoá giáo dục chưa được nâng cao. Công tác Chăn nuôi Thú y chưa được phát triển sâu rộng, về con giống của xã còn rất kém, đàn trâu bò chủ yếu là giống nội. Về ý thức phòng bệnh cho gia súc của người dân còn rất kém. - Thị trấn Easuop:là đơn vị hành chính nằm trong trung tâm huyện Easuop, xung quanh là các xã. Địa giới của thị trấn: Phía Bắc giáp xã Eabung . Phía Nam giáp xã Eabung và xã Cư’Mlan. Phía Đông giáp xã Eale. Phía Tây giáp xã Cư’Mlan. Hàng năm cũng có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 – 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình của thị trấn là 240C. Nhiệt độ cao nhất là 330C, nhiệt độ thấp nhất là 150C. Độ ẩm của thị trấn cũng chịu ảnh hưởng chung của toàn huyện. Độ ẩm trung bình là 81,5%, độ ẩm cao nhất là 89%. Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn là 1365000 ha. Tổng số dân của thị trấn là 9090 người, 2025 hộ, trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ là 492 người, chiếm tỷ lệ 24,30%, các dân tộc khác là 59 hộ, chiếm tỷ lệ 2,91%. Do nằm ở vị trí gần trung tâm của huyện nên nhìn chung điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Easuop cũng được nâng cao hơn so với các xã khác trong huyện. Công tác chăn nuôi Thú y của thị trấn cũng được chú tâm phát triển hơn, hơn nữa ý thức phòng bệnh của người dân cũng được nâng cao. II. Nội dung nghiên cứu 2.1. Định loại ve ký sinh trên bò tại các địa điểm điều tra. 2.2. Xác định tình hình nhiễm ve trên bò theo các tháng điều tra. 2.3. Xác định tình hình nhiễm ve trên bò theo vùng. 2.4. Xác định tình hình nhiễm ve theo giống. 2.5. Xác định tình hình nhiễm ve theo lứa tuổi. 2.6. Xác định tỷ lệ nhiễm ve giữa các vị trí ký sinh khác nhau trên cơ thể gia súc. 2.7. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và phát triển của ve: Theo dõi một số chỉ tiêu sau: Thời gian ve cái có chửa, thời gian ve cái đẻ trứng, ố lượng trứng/ve, thời gian ve cái chết sau khi đẻ, thời gian nở trứng, thời gian ủ trứng, tỷ lệ nở trứng. 2.8. Thử hiệu lực của dịch chiết từ lá cúc quỳ ở các nồng độ khác nhau đối với ve ký sinh. Thử hiệu lực của thuốc Solfac của Bayer đối với ve ký sinh. III. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập mẫu trên cơ thể bò Tiến hành bắt ve trên cơ thể bò từ yếm, nách, hai chân trước, thân, đùi, háng bên trái, háng bên phải, vú. Các mẫu thu được, nhanh chóng bảo quản và đưa về phòng thí nghiệm để định loại. Phương pháp bảo quản mẫu: - Bảo quản mẫu vật chết: Bảo quản mẫu là một yêu cầu cần thiết giúp cho quá trình định loại được chính xác hơn. Yêu cầu của bảo quản mẫu là giữ cho mẫu không thối. Bắt ve vào ống typ đựng cồn 700 . Mỗi mẫu cho vào một ống riêng, ghi nhãn đầy đủ và gắn nút chặt vào. - Bảo quản mẫu vật sống: Bắt ve cho vào đĩa Petri đáy có lót một lớp bông mỏng, phía dưới đặt một miếng giấy lọc nhỏ, cho các đĩa vào hộp hình trụ, để nơi thoáng và nhanh chóng chuyển về phòng thí nghiệm. 3.2. Phương pháp đinh loại ve Chúng tôi định loại căn cứ vào những đặc điểm hình thái của ve theo khóa định loại của Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ (2001). Cách tiến hành: Dùng kính lúp xem nội dung hai mặt MBX-2 với độ phóng đại 7x8 để định loại. Lấy ve đặt lên miếng giấy gấp hình sin có thể quan sát ở các tư thế. Khóa định loại các giống thuộc họ ve cứng Ixodidae 1. Rãnh hậu môn vòng sau lỗ hậu môn ……………….(2). Rãnh hậu môn vòng trước lỗ hậu môn, không màu sắc, không rua, không có mắt. Đầu giả dài, mặt trong xúcbiện lõm lòng máng. Mặt bụng ve đực có 7 tấm mai. Bụng ………..Ixodes Latreille. 2. Có mắt ………………………………(3). Không có mắt………………(4). 3. Mai lưng ve trưởng thành thường có vết màu ánh thép (5) Mai lưng ve trưởng thành không có các vết màu ánh thép (6) 4. Háng một có 2 cựa, đầu giả ngắn, mai lưng thường không có những vết màu sáng. Ve đực không có tấm mai bụng. Gốc đầu hình 4 cạnh hoặc hình chữ nhật ……………………………Haemaphysalis koch. 5. Đầu giả dài ……………(7) Đầu giả ngắn. Háng 4 của ve đực lớn hơn hẳn các háng khác. Xúc biện tơ nhỏ đốt 3 của ấu trùng, thiếu trùng thì ở đốt 4. Van hậu môn có 4 đôi tơ. Ve đực không có tơ ………..Dermacentor koch. 6. Các háng 2 - 4 chỉ có 1 cựa. Ve đực không có tấm mai quanh hậu môn, có thể có những phiến mỏng mặt bụng gần rua…………Amblyomma koch. 7. Có rua, có rãnh hậu môn vòng sau. Háng 1 có hai cựa dài, xúc biện gần hình nón, đỉnh hơi nhọn. Tấm thở hình dấu phẩy………..Rhipicephalus koch không có rua, không có rãnh hậu môn, háng 1 có 2 cựa rất ngắn. Tấm thở hình tròn hay hình bầu dục, ve đực rất nhỏ ……………….Boophilus curtice. Khóa định loại giống ve Boophilus curtice (Arthus, 1960) Ve đực: 1. Có mấu đuôi, mặt trong gốc xúc biện thiếu mấu lồi bụng mang tơ cứng. Tấm cạnh hậu môn thiếu cựa sau, công thức răng 4/1……....B. annulatus (Say, 1821). 2. Gốc xúc biện có mấu lồi, bụng mang tơ cứng, tấm cạnh hậu môn có một cựa hẹp dài vượt quá bờ sau thân, công thức răng 3/3 ……….B. decoloratus (Koch, 1844). 3. Gốc xúc biện không có mấu lồi, bụng mang tơ cứng. Tấm cạnh hậu môn có 1 – 2 cựa hẹp ngắn nhô ra ngoài bờ sau thân, công thức răng 4/4………….........B. microplus (Canestrini, 1887). Ve cái: 1. Gốc xúc biện và công thức răng như ở ve đực, mặt sau háng 1 hơi lõm xuống, cựa ngoài và cựa trong không mập …………………..B. annulatus (Say, 1844). Mặt sau háng 1 ve Ixodidae chẻ hình chữ V lộn ngược, cựa ngoài và cựa trong khá rõ. 2. Công thức răng 3/3. Đốt 1 xúc biện có mấu lồi mang tơ cứng …………..B. decoloratus (koch, 1844). 3. Công thức răng 4/4. Đốt 1 không có mấu lồi ……………B. microplus (Cannestrini, 1887). 3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản của ve Boophilus Chúng tôi sử dụng phương pháp Brumpt (1931), nuôi ve no máu trong từng đĩa petri riêng rẽ, đáy để một mảnh giấy lọc, sau đó để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, đồng thời theo dõi nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày vào các thời điểm 8h, 11h, 13h, 19h, 21h và các chỉ tiêu sau: - Thời gian có chửa (ngày) - Thời gian đẻ trứng (ngày). - Thời gian ve cái chết sau khi đẻ (ngày). - Trung bình số lượng trứng / ổ (quả). - Thời gian nở trứng (thời gian từ khi đẻ trứng cuối cùng đến khi nở thành ấu trùng đầu tiên) (ngày). - Thời gian ủ trứng (ngày). - Tỷ lệ nở trứng (%). Cách đếm trứng: Lấy trứng ra khỏi đĩa petri bằng nước cất, đổ toàn bộ trứng lên mặt giấy thấm. Đặt giấy thấm có trứng lên một mảnh giấy đã kẻ ô ly vuông 1cm2 thật đậm, in rõ ô trên giấy thấm. Dùng kính lúp soi đếm trứng trong từng ô và số lượng trứng bằng tổng số trứng của các ô cộng lại. 3.4. Phương pháp chiết xuất dược liệu Chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo phương pháp của Nguyễn VănTý: “Nghiên cứu tác dụng dược lý của một số dược liệu Việt Nam: Thuốc lào, Bách bộ , hạt Na đối với ngoại ký sinh trùng Thú y”. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ sau: Dược liệu Dược liệu được ủ bằng dung dịch NaOH 5% Ngâm chiết dược liệu 12 h 24 h 36 h Xác định thời gian chiết suất thích hợp Nhiệt độ thường Nhiệt độ 500C Kiểm tra độc tính ở các nồng độ Tỷ lệ chết (%) Định hướng sử dụng dược liệu để diệt ve Kiểm tra độc tính dịch chiết với các thời gian ngâm khác nhau 48 h 72 h 48 h - Phương pháp chế môi trường Dùng 5g NaOH tinh khiết thêm nước 100ml nước ta thu được dung dịch NaOH 5%. - Phương pháp chiết xuất dược liệu Dùng cân tiểu ly 3 mẫu lá cúc quỳ khô như sau: 10g, 15g, 20g. Tiến hành cắt nhỏ và lần lượt cho vào 3 bình tam giác, tiếp theo cho vào mỗi bình 10 ml dung dịch NaOH 5%. Ủ dược liệu trong 1h rồi cho 90 ml nước vào bình và ngâm ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, ta thu được dịch chiết ở các nồng độ 10%, 15%, 20%. Cứ 12 giờ lấy dịch chiết một lần để thử hiệu lực đối với ve. Tiếp theo ta cũng tiến hành các bước như trên. Sau đó cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 500C và cứ sau 12 giờ lấy dịch một lần để thử hiệu lực đối với ve. - Phương pháp thử hiệu lực của dịch chiết lá cúc quỳ trong phòng thí nghiệm. Trước khi thí nghiệm ta cần bắt ve, ve trưởng thành 20 con, thiếu trùng 20 con và ấu trùng 20 con l ần lượt cho vào 3 đĩa petri. Sau đó thử dịch chiết ở 3 nồng độ 10%, 15%, 20% đối với ve bằng cách phun dịch chiết vừa ướt mình ve. Tiến hành theo dõi thời gian bắt đầu chết, tỷ lệ chết ở các nồng độ thuốc khác nhau. Chúng tôi cũng tiến hành bố trí một lô đối chứng phun dung d ịch NaOH 5%. - Phương pháp thử hiệu lực của thuốc Solfac của Bayer trên cơ thể bò Tiến hành phun ở những nơi ve tập trung ký sinh. Ở mỗi nồng độ tiến hành phun trên 3 con bò đang nhiễm ve. Nồng độ thấp: Pha 4g với 1,5 lít nước. Nồng độ quy định: Pha 4g với 1 lít nước. Nồng độ cao: Pha 4g với 0,5 lít nước. Trước khi tiến hành phun thuốc ta cần xác định số lượng ve. Sau đó phun ướt cả những vùng có ve đã được xác định và tiến hành quan sát xem ở thời gian nào ve bắt đầu rụng xuống và ở nồng độ nào ve chết nhanh nhất và xem hiệu lực của thuốc trong vòng 24 giờ. 3.5. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các số liệu được xử lý trên hàm thống kê tin học Cách tính: Số bò nhiễm Tỷ lệ nhiễm (%) = x 100 Số bò nghiên cứu Cường độ nhiễm (con) = min – max. Tính trung bình = ± m Số ấu trùng nở ra Tỷ lệ nở (%) = x 100 Số trứng thí nghiệm Hiệu lực của thuốc diệt ve: Hiệu lực của dịch chiết từ lá cúc quỳ: Chúng tôi bắt ve về phòng thí nghiệm và tiến hành phun thuốc. Số ve chết Hiệu lực của thuốc (%) = x 100 Số ve thí nghiệm Hiệu lực của thuốc Solfac: Chúng tôi tiến hành phun trực tiếp trên cơ thể bò. Số ve chết Hiệu lực của thuốc (%) = x 100 Số ve nhiễm PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN I. Kết quả điều tra và nghiên cứu tại các địa điểm nghiên cứu 1.1. Kết quả định loại ve Đặc điểm ve đực - Mặt lưng: Thân nhỏ, hình bầu dục, màu nâu đỏ hoặc màu vàng. + Kích thước trung bình 2,25mm, rộng 1,7mm. + Đầu giả: ngắn, gốc đầu hình sáu cạnh, xúc biện mập nhiều tơ. + Mấu đuôi nhỏ, ngắn. + Tấm dưới miệng hình cái thìa, dài hơn xúc biện. + Mai lưng hình bầu dục, trước hẹp sau rộng. + Mắt nhỏ nằm ở trên bờ cạnh mức háng 1. - Mặt bụng: + Có rãnh sinh dục kéo dài phía sau nối ranh giới với hai tấm bụng. + Hậu môn nhỏ, không có rãnh hậu môn. + Chân dài, mập từ chân 1 đến chân 4. + Tấm thở hình tròn phía sau háng 4. Đặc điểm ve cái Hình bầu dục, khi no máu giống như hạt thầu dầu, màu nâu vàng, lúc no máu có màu nâu đỏ hoặc xám chì. + Kích thước trung bình 3,45x2,1mm. + Đầu giả: Xúc biện ngắn, mập, gốc đầu hình 6 cạnh. + Tấm miệng rộng và dài hơn xúc biện. - Mặt lưng: Có nhiều tơ trắng nhỏ nằm rải rác khắp lưng, nửa sau lưng có 3 vết lõm, màu vàng nâu, hình bầu dục. Rãnh cổ dài từ gần mặt cổ đến mặt sau. - Mặt bụng: +Không có rãnh hậu môn. +Rãnh sinh dục nhỏ nằm sau mức háng 2, chân dài, mập. +Háng 1 có cựa tạo hình chữ V lộn ngược. +Háng 2 và 3 có hai cựa ngắn, tròn. +Háng 4 không có cựa. +Tấm thở ngay sau háng 4. Đặc điểm ấu trùng: Thường tập trung nhiều trong tai bò. - Hình bầu dục, rộng, màu nâu đỏ, người ta thường gọi là ve cám. - Mai lưng chiếm 3/5 chiều dài thân, bờ mặt mai lưng hơi trơn. - Chân ngắn, mập, có ba đôi chân. Đặc điểm thiếu trùng: - Hình trứng, phía trước nhỏ, sau phình dần, có màu vàng nhạt. - Đầu giả và xúc biện ngắn. - Mai lưng có hình năm cạnh dài gần bằng rộng. - Chân: có bốn đôi chân, ngắn, mập. - Chưa có lỗ sinh dục. Như vậy từ các mẫu ve thu được trên bò ở huyện Easup, chúng tôi tiến hành định loại và nhận thấy rằng các mẫu ve thu được rất phù hợp với giống ve Boophilus curtice, loài Microplus. Và nó phù hợp với kết quả định loại của Phan Trọng Cung 1977 và Arthur1960 và giống với hình vẽ và mô tả của các tác giả Trịnh Văn Thịnh 1962, Canestrini 1887 về giống ve Boophilus. 1.2. Biến động nhiễm ve theo mùa vụ Có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về tập tính sinh học và mùa vụ phát triển của ve và theo ý kiến một số nhà khoa học thì ve B. microplus sinh trưởng phát triển theo mùa vụ. Và một lần nữa chúng tôi tiến hành nghiên cứu, theo dõi sự biến động của ve ký sinh trên bò theo các tháng và kết quả được thể hiện ở bảng 1: Bảng 1: Kết quả biến động tỷ lệ nhiễm ve theo tháng Chỉ tiêu Tháng Số con nghiên cứu (con) Số con nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (con) 9 187 180 96,26 6 - 293 10 187 179 95,72 5 - 288 11 187 175 93,58 5 - 258 12 187 136 72,73 3 - 166 Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng tỷ lệ bò nhiễm ve trên huyện Easup rất cao. Cụ thể là tháng 9 số bò nhiễm ve trên bò cao nhất chiếm tỷ lệ 96,26% và đặc biệt cường độ nhiễm ve cũng cao nhất là 6 – 293 con, vào tháng 10 số bò nhiễm ve chiếm tỷ lệ là 95,72% với cường độ nhiễm là 5 - 288, vào tháng 11 số bò nhiễm ve chiếm tỷ lệ là 93,58% với cường độ nhiễm là 5 – 258 con, vào tháng 12 số bò nhiễm ve chiếm tỷ lệ là 72,73% với cường độ nhiễm thấp nhất là 3 – 266 con. Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bò nhiễm ve trên huyện Easup có sự biến động theo mùa và giảm dần theo tháng, mặc dù tỷ lệ nhiễm ve trên bò và cường độ nhiễm không có sự chênh lệch xa, từ 96,26% xuống còn 72,73% đồng thời cường độ nhiễm cũng giảm từ 293 con xuống còn 166 con. Để giải thích cho hiện tượng này, nhiều tác giả cũng cho rằng sự biến động về tỷ lệ bò nhiễm ve và cường độ nhiễm ve trên là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Theo chúng tôi sự biến động theo mùa vụ là do điều kiện khí hậu có sự thay đổi theo mùa, vào tháng 9 đến tháng 10 nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lương mưa nhiều hơn, thuận lợi cho sự phát triển, sinh sản của ve B. microplus. Vào tháng 11 đến tháng 12 thời tiết có sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm giảm làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động, phát triển và sinh sản của ve, đặc biệt là làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nở trứng của ve. 1.3. Biến động nhiễm ve theo vùng Để đánh giá tình hình nhiễm ve theo từng vùng chúng tôi tiến hành điều tra ba địa điểm của huyện Easup. - Xã Ealê đại diện cho vùng thấp trũng. - Xã Yalốp đại diện cho vùng trung du. - Thị trấn Easup đại diện cho vùng cao. Do điều kiện tự nhiên, xã hội của ba địa điểm điều tra nằm trong cùng một huyện nên sự biến động về tỷ lệ nhiễm ve gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhảo sát tình hình nhiễm ve trên bò tại huyện Easuop, tỉnh Đăklăk Bước đầu thử nghiệm hiệu lực diệt ve của dịch chiết từ lá cúc quỳ và thử hiệu lực củ.doc
Tài liệu liên quan