Đề tài Khảo sát tình trạng ô nhiễm nước nuôi tôm ven biển Nam Trung Bộ và đề xuất biện pháp xử lý

MỤC LỤC

Danh mục bảng

Danh mục đồthị

Tóm tắt tiếng việt

Tóm tắt tiếng anh

1. Mở đầu. 1

2. Mục tiêu đềtài . 2

3. Cách tiếp . 2

4. Phương pháp nghiên cứu . 3

5. Phạm vi nghiên cứu . 3

CHƯƠNG MỘT. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4

1.1. Nước và vai trò của nước trong môi trường sinh thái. 4

1.2. Các dạng môi trường nước trong tựnhiên . 5

1.3. Tài nguyên nước . 7

1.4. Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản . 8

1.5. Tính chất vật lí của môi trường nước. 9

1.6. Tính chất hóa học trong môi trường nước. 13

1.7. Vi sinh vật và tảo. 20

1.8.Ô nhiễm môi trường nước . 21

1.9. Tình hình nuôi trồng thủy sản và những vấn đề đáng quan tâm. 27

1.10. Thực trạng nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung nói chung và tỉnh

Ninh Thuận, Bình Thuận nói riêng . 28

1.11. Điều kiện tựnhiên và xã hội tỉnh Bình Thuận . 29

1.12. Điều kiện tựnhiên và tình hình kinh tếxã hội tỉnh Ninh Thuận . 30

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33

2.1. Đối tượng nghiên cứu. 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu. 33

2.3.Các thông sốphân tích . 33

2.4. Phương pháp phân lập, tuyển chọn các chủng giống vi sinh vật . 44

2.5. Phương pháp sản xuất chếphẩm sinh hóa xửlý môi trường . 45

2.6. Phương pháp xửlí nước thải bằng chếphẩm BIOZEO . 48

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN. 49

3.1. Kết quả điều tra ban đầu tại các trại nuôi tôm . 49

3.2. Khảo sát chất lượng nước nuôi tôm tại Ninh Thuận. 51

3.3. Khảo sát chất lượng nước nuôi tôm tại xí nghiệp nuôi tôm công nghiệp

Thông Thuận, Huyện Tuy Phong, Tỉnh Bình Thuận . 59

3.4. Bộchủng giống vi sinh vật có hiệu lực cao trong việc cải thiện chất lượng

nước nuôi thủy sản . 64

3.5. Sản xuất chếphẩm vi sinh, hóa sinh xửlý môi trường ao nuôi thủy sản . 65

3.6. Xửlý nước nuôi tôm bằng chếphẩm sinh học Biozeo . 66

3.7. Đềxuất qui trình xửlý nước nuôi tôm . 67

Kết luận và kiến nghị. 69

Tài liệu tham khảo

Phụlục

Bài báo khoa học

pdf69 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4877 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát tình trạng ô nhiễm nước nuôi tôm ven biển Nam Trung Bộ và đề xuất biện pháp xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ Loại ô nhiễm này khá phổ biến. Ngoài các ion có thể có một số nguyên tố có độc tính cao như Hg, Pb, SO42-… 1.8.2.8. Ô nhiễm nước bởi các chất rắn Môi trường nước bị ô nhiễm bởi các chất rắn từ đất hoặc từ nước chảy tràn trên bề mặt hay từ nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt. 1.8.2.9. Ô nhiễm nước do mùi Môi trường nước tinh khiết không mùi nhưng khi bị ô nhiễm thường có mùi do các chất hữu cơ phân giải kị khí tạo nên như mùi hôi tanh của H2S, FeS, hoặc có thể mùi từ các hợp chất hóa học, dầu mỡ, từ nước thải công nghiệp, các loại rác thải cũng gây nên mùi khó chịu cho môi trường nước. 1.8.2.10. Ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản Vùng ven bờ là nơi thích hợp cho việc nuôi trồng các loài thủy sản biển cũng như các loài nước ngọt. Việc nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp protein và giảm thiểu đói nghèo cho người dân sống vùng ven bờ. Tuy nhiên hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng đem lại nhiều tác hại về mặt môi trường. 23 Trước hết hoạt động nuôi trồng thủy sản cạnh tranh về không gian với các lĩnh vực khác như du lịch, giải trí và nông nghiệp,... Để có thể phát triển, nuôi trồng thủy sản cần phải có nước sạch, không có các sinh vật lạ du nhập; xây dựng cơ sở hạ tầng, như xây dựng nhà cửa, kho hàng, đường sá,... Các vùng đất thấp ven bờ như rừng ngập mặn, đất nông nghiệp, các bãi triều đã bị chuyển đổi thành các ao nuôi tôm. Hiện nay diện tích rừng ngập mặn đã bị biến đổi thành các ao nuôi thủy hải sản. Sự suy thoái rừng ngập mặn cùng với sự phát triển của nuôi tôm xảy ra ở Châu Á, Trung Mỹ. Có khoảng 1-1,5 triệu ha rừng ngập mặn đã bị chuyển đổi thành ao nuôi tôm trên phạm vi toàn thế giới, trong đó, riêng ở Châu Á, đã có hơn 500.000 ha rừng ngập mặn đã bị chuyển đổi thành ao nuôi tôm nước lợ. Rừng ngập mặn có vai trò trong việc chống xói mòn, duy trì chất lượng nước ven bờ và là nơi sinh sản của nhiều loài sinh vật. Rừng ngập mặn cung cấp các nguồn tài nguyên tái tạo như gỗ, sợi, than đá,.. cho cộng đồng người dân địa phương. Chuyển đổi thành ao nuôi tôm, sinh cảnh này bị phá trụi và rất khó để phục hồi. Một tác động thường gặp của việc nuôi tôm thâm canh đó là sự thấm rỉ của nước mặn từ các ao nuôi đến nguồn nước ngầm và các vùng đất nông nghiệp trồng lúa kế cận. Trong một số vùng ở Thái lan, việc sử dụng nước ngầm để bơm cho các ao nuôi tôm đã làm cho nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn. Điều đó có thể dẫn tới những tổn thất về mặt xã hội như giảm việc cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt,... Một tác động khác đã được báo cáo ở một số vùng ở Châu Á liên quan đến việc sử dụng nước ngầm cho nuôi tôm là làm cho đất bị lún sụt. Trong quá trình hoạt động, nuôi trồng thủy sản tạo ra các tác động tiêu cực đối với môi trường như việc dư thừa thức ăn nhân tạo trong quá trình nuôi, làm thay đổi cấu trúc chuỗi thức ăn tự nhiên của môi trường; làm thay đổi cấu trúc quần xã động vật đáy do một số nhóm ưa các thức ăn dư thừa này hơn một số nhóm khác; thêm vào đấy, một số nhóm sinh vật đáy sống cố định có thể bị 24 chết do hàm lượng oxygen trong tầng đáy bị suy giảm do quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Một trong những tác động lớn của việc nuôi trồng thâm canh các loài thủy sản đối với môi trường nước xung quanh là hiện tượng phú dưỡng. Các chất bài tiết, chất thải của vật nuôi cùng với các chất dinh dưỡng trong quá trình phân huỷ thức ăn dư thừa đã làm cho hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước cao hơn mức bình thường gây ra hiện tượng nở hoa của các loài tảo. Sự phát triển quá mức của một số loài tảo giáp có gai có thể cản trở quá trình ăn lọc của một số loài cá. Mặc dù một số loài tảo phát triển tốt khi hàm lượng chất dinh dưỡng trong nước cao, tuy nhiên một số loài tảo độc hại khi nở hoa, gây ra hiện tượng thủy triều đỏ (red tides) có thể gây độc cho các sinh vật khác. Các chất độc của các loài tảo này có thể được tích tụ trong quá trình ăn lọc của các loài hai mảnh vỏ, có thể gây nguy hiểm đối với sức khoẻ của con người. Chất thải trầm tích đáy: một tác động khác rất quan trọng trong quá trình nuôi ở các ao cao triều là các chất thải từ nền đáy ao nuôi. Vào thời điểm kết thúc vụ nuôi, một khối lượng lớn bùn trong ao, khoảng 200 tấn/ha/vụ không qua xử lý đã được thải ra ngoài. Lượng bùn đáy này chứa một lượng lớn các chất ô nhiễm, thức ăn dư thừa, các sản phẩm bài tiết của vật nuôi thường thải ra ngoài môi trường không theo qui hoạch hay thường dùng để bồi đắp các đê bao ao nuôi. Các chất thải trong lượng bùn này sau đó sẽ theo nước mưa đi vào môi trường nước, làm ô nhiễm môi trường nước tự nhiên hay cả nước trong các ao nuôi. Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đòi hỏi một lượng lớn nước ngọt cần thiết cho các hoạt động sinh hoạt và vận hành nuôi. Thêm vào đó, ở vùng ven biển miền Trung, nơi có đất cát và nhiệt độ cao, lượng nước bốc hơi bề mặt và thẩm thấu qua đất có thể lên tới 1-3% thể tích ao nuôi. Phần lớn các ao nuôi cao triều ở vùng ven biển cần phải bổ sung một lượng lớn nước ngọt để điều hoà độ muối thích hợp cho vật nuôi trong khoảng 150/00. Theo tính toán của các chuyên gia, cứ 1 ha nuôi tôm trên cát cần từ 16.000 đến 27.000 m3 nước, nếu chỉ tính mỗi năm nuôi 2 vụ, thì lượng nước ngọt phải sử dụng cho cả hàng 25 ngàn ha nuôi tôm trên cát ở khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung đã lên tới hàng tỷ m3 năm. Vì vậy, một lượng lớn thể tích nước ngầm cần phải được bơm lên để có được môi trường nuôi thích hợp, điều đó đã làm cho mức nước ngầm bị hạ thấp dẫn đến việc nhiễm mặn các vùng đất và các dòng nước kế cận. Ngay cả khi không bơm nước ngọt lên thì việc thải nước thải có nồng độ muối cao có thể làm nhiễm mặn đất nông nghiệp. Việc thiếu nước ngọt, nhiễm mặn không chỉ làm giảm nước cung cấp cho nông nghiệp mà còn ảnh hưởng đến nước uống và các nhu cầu khác của người dân và của các hệ sinh thái ven bờ. Tại Ninh Thuận, các nhà khoa học đã ghi nhận được hiện tượng rừng cây phi lao ven biển chết do thiếu nước ngọt. Có nơi rừng phòng hộ bị suy kiệt, gió cát vùi lấp cả ao nuôi tôm. Ao nuôi bị bỏ hoang: tuổi thọ trung bình của một ao nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chế độ quản lý, chất lượng nước, trầm tích đáy,... và thường dao động trong vòng 7-15 năm. Tại một số vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, do thiếu hệ thống thủy lợi hợp lý hoặc hệ thống xử lý chất thải không đảm bảo làm cho chất lượng nước trong ao nuôi biến đổi theo chiều hướng xấu, dẫn đến hiện tượng “thối ao” , sau đó ao sẽ bị bỏ hoang. Hệ thống dòng chảy bị gián đoạn, thay đổi; khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây cối của lớp đất bề mặt đã bị mất đi,... chuyển đổi hình thức sử dụng các vùng đất này về mặt môi trường hoàn toàn là một vấn đề nan giải. * Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm của môi trường nước nói chung và môi trường nước nuôi trồng thủy sản nói riêng: để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ ô nhiễm nước cần dựa vào một số thông số cơ bản so sánh với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nước sử dụng cho các mục đích khác nhau. Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước gồm: pH, màu sắc, độ đục, nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD), oxy hòa tan (DO), chất rắn lơ lửng(SS), nitrate, nitrite, kim loại nặng, coliform,... Nguồn nước nuôi trồng thủy sản (chủ yếu là nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng), yêu cầu về chất lượng nước khá nghiêm ngặt, nước không bị ô nhiễm, 26 độ đục thấp, hàm lượng oxy hoà tan trong nước cao, hàm lượng chất hữu cơ trong nước thấp, hàm lượng các chất độc hại trong nước thấp (thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, H2S,…) nhưng qua quá trình khảo sát thực tế từ miền Bắc đến miền Nam cho thấy những vùng nuôi tôm tập trung dễ bị ô nhiễm nguồn nước do nước thải từ các ao nuôi chưa xử lý được thải trực tiếp ra môi trường chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, chứa các mầm bệnh tôm, các chất kháng sinh, hàm lượng vi sinh vật trong nước còn khá cao. Để sử dụng nguồn nước cho phát triển nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao trước hết ta cần phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu hóa, lý, sinh học trong môi trường nước đó, qua kết quả phân tích ta đánh giá nguồn nước dựa theo tiêu chuẩn cho phép về nước nuôi trồng thủy sản và đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng nước ô nhiễm [1, 4, 26] 1.8.3. Hậu quả của vấn đề ô nhiễm nước Đối với con người thì vấn đề ô nhiễm nước sẽ dẫn tới hậu quả là thiếu nguồn nước sạch cho sinh hoạt, làm xuất hiện mầm bệnh có thể tạo thành dịch gây tử vong, viêm màng kết, tiêu chảy ngày càng tăng,… hay bị nhiễm các chất hóa học và kim loại nặng trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Đối với hệ sinh thái, ô nhiễm nước sẽ làm cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, làm giảm đa dạng sinh học,… 1.9. Tình hình nuôi trồng thủy sản và những vấn đề đáng quan tâm Nuôi trồng thủy sản là một ngành sản xuất động thực vật thủy sinh trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát, như người ta vẫn thường nói nuôi trồng thủy sản là sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước, vì vậy nuôi trồng thủy sản đề cập đến các hoạt động trong môi trường nước mặn, nước ngọt, nước lợ. Kể từ hơn hai thập kỉ qua Việt Nam cũng đã từng bước tham gia vào phong trào phát triển nuôi trồng thủy sản của thế giới và đã đạt được nhiều kết quả khả quan.Tuy nhiên đứng về góc độ quản lý, ngành nuôi trồng thủy sản thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề. Nếu những người nuôi trồng thủy sản không có được những giải pháp nhanh 27 chóng, hiệu quả và đồng nhất thì không thể phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững được. Ngoài các vấn đề về kĩ thuật nuôi và sản xuất giống để có thể nâng cao năng suất và chất lượng thủy sản nuôi, đa dạng hóa đối tượng nuôi, loại hình nuôi, phát triển công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn phù hợp, các biện pháp phòng trị bệnh, phương pháp bảo quản,… là các vấn đề mà nghề nuôi truyền thống yêu cầu, thì còn rất nhiều vấn đề mà bất cứ một nhà quản lý, nghiên cứu về nuôi trồng thủy sản nào cũng phải nhận thức một cách sâu sắc tầm quan trọng của chúng. Đó là sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng do ảnh hưởng của các hoạt động nuôi, tình trạng nhiễm hóa chất và kháng sinh trong thủy sản làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu thụ. Tình trạng lan truyền mầm bệnh ở các vùng nuôi do hoạt động di giống, nhập giống thủy sản trên toàn cầu và tình trạng cấp thoát nước bừa bãi, sự phát triển vùng nuôi thiếu quy hoạch và đầu tư lâu dài đã trở thành một nguy cơ trước mắt đối với nhiều nước phát triển nuôi trồng thủy sản quá nhanh. Bởi vậy việc đánh giá toàn diện về bất cứ hoạt động nuôi trồng thủy sản nào đều hết sức cần thiết [28]. 1.10. Thực trạng nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung nói chung và tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận nói riêng Khoảng hai năm gần đây nuôi trồng thủy sản miền Trung nói chung và Ninh Thuận, Bình Thuận nói riêng có chiều hướng phát triển không thuận lợi, tiềm ẩn yếu tố rủi ro và bộc lộ sự thiếu bền vững. Nhất là các tỉnh Nam Trung Bộ, nhiều cơ sở sản xuất tôm giống thua lỗ nặng, nhiều diện tích ao nuôi tôm công nghiệp đạt hiệu quả thấp, nuôi tôm trên cát ảnh hưởng đến môi trường nhưng vẫn thất thu,… Thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản 1999 - 2010 các địa phương trong khu vực đã tích cực phát huy tiềm năng tự nhiên, đưa sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng tới 165% trong năm năm vừa qua. Nhiều diện tích mặt nước tự nhiên, nhiều vùng đất, vùng cát hoang hóa đã được biến thành vùng nuôi thủy sản. Những tiến bộ kĩ thuật được nhanh chóng đưa vào sản xuất, sáng tạo ra nhiều phương thức nuôi mới, phát hiện đối tượng nuôi mới có 28 giá trị, nhờ đó đã góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của cư dân ven biển và đóng góp quan trọng vào thành tựu chung của toàn ngành thủy sản, năm 2006 vừa qua, tổng diện tích đã được đưa vào sử dụng ao nuôi nước mặn, lợ, toàn vùng đạt 29.090 ha. Tuy nhiên, những năm gần đây nhiều cơ sở sản xuất giống bị thua lỗ phải đóng cửa vì không đủ năng lực tài chính và không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của khách hàng. Do đó, việc tìm ra hướng đi hiệu quả và bền vững cho nuôi trồng thủy sản ven biển miền Trung là việc làm cấp thiết không những của riêng từng địa phương mà còn là của toàn ngành thủy sản [29,30]. 1.11. Điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Bình Thuận + Tổng diện tích tự nhiên: 7.830.47km2 + Dân số: 1.140.429 người + Toạ độ địa lý: từ 10o33'42" '11o33'18" vĩ độ bắc và từ 107o23'42" '108o52'42" kinh đông + Phía Bắc giáp Lâm Đồng, Ninh Thuận + Phía Tây giáp Đồng Nai + Phía Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu + Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông. + Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh: 807,02m2, huyện Tuy Phong là 196,11. Trong đó diện tích nuôi tôm là 1600 ha, sản lượng 4000 tấn. + Khí hậu: tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực khô nhất cả nước, nhiều gió, nhiều nắng, không có mùa đông, nhiệt độ trung bình là 26,50C - 27,50C; lượng mưa trung bình là 800 – 1600 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước (1.900mm/năm) Với chiều dài bờ biển là 192km, gồm năm vùng vịnh, ba mũi đá nhô ra biển, một đảo (Phú Quý) với diện tích là 32km2, thềm lục địa mở rộng, sáu cửa sông chính tập trung chủ yếu ngư dân, bốn cửa: Phú Hài, Cà Ty, LaGi, Tuy Phong; độ mặn hợp lý thuận lợi cho sinh vật biển phát triển, đã tạo cho Bình 29 Thuận một tiềm năng về biển rất phong phú trở thành một trong những ngư trường lớn của cả nước. Về nguồn lợi thủy hải sản tự nhiên, biển Bình Thuận không những lớn về trữ lượng mà còn phong phú về chủng loại: trên 500 loài cá (60 loài có giá trị kinh tế cao như cá thu, mú, hồng, ngừ… khả năng khai thác từ 1000- 1500 tấn/ năm (ở vùng biển cách bờ 50m). Không chỉ dừng lại ở nguồn lợi sẵn có mà tỉnh còn tạo ra các nguồn lợi từ những lợi thế của chính mình: tận dụng các bãi bồi, bãi triều ven sông, sát cạnh bờ biển, những vùng cao triều sản xuất muối kém hiệu quả chuyển sang sử dụng nuôi tôm theo hình thức thâm canh kết hợp đưa việc nuôi cá nước ngọt ở từng hộ gia đình với 1700 ha ở Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc và nuôi hải sản lồng bè dọc bờ biển đảo Phú Quý. Trong những năm qua tốc độ phát triển của ngành khai thác thủy sản Bình Thuận tăng trưởng hàng năm là 11,3% trên các mặt chủ yếu là: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản. Đối với vùng kinh tế-xã hội vùng biển chủ đạo thứ ba là Tuy Phong với thế mạnh nuôi tôm tập trung tại các vùng Vĩnh Hảo, Bình Thạnh, Chí Công, Liên Hương,… dự kiến đến năm 2010 diện tích nuôi tôm thâm canh và công nghiệp tại các vùng này là 2.745 ha, ngoài ra còn phát triển hệ thống trang trại sản xuất tôm giống dọc bờ biển Vĩnh Hảo, Bình Thạnh,…Là một trong những vùng biển giàu hải sản nhất nước ta, hy vọng ngành thủy sản Bình Thuận sẽ tiếp tục phát huy lợi thế sẳn có, khắc phục những khó khăn, để góp phần xây dựng Bình Thuận thành tỉnh trọng điểm của khu vực Nam Trung Bộ [30]. 1.12. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận là tỉnh ven biển miền nam Trung bộ, phía bắc giáp Khánh Hoà, phía Nam giáp Bình Thuận, phía Tây giáp Lâm đồng và phía Đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên là 3352.27km2. Tỉnh bao gồm 5 huyện (Ninh Phước, Ninh Sơn, Ninh Hải, Thuận Bắc và Bắc Ái) và một Thành Phố Phan Rang - Tháp Chàm với 62 xã/phường. Tổng chiều dài bờ biển vào khoảng 105 km. 30 Địa hình: Rất đa dạng, bao gồm vùng núi, đồng bằng bán sơn địa và đồng bằng ven sông, ven biển, trong đó địa hình vùng núi chiếm hơn 60% diện tích cả tỉnh. Địa hình có xu hướng dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và thế lòng chảo vào khu vực sống cái và khu vực Thành Phố Phan Rang. Vùng miền núi có độ cao phổ biến từ 200 – 500 m, phần tiếp giáp với Lâm Đồng có độ cao đến hơn 1.000 m. Phía Bắc có dãy núi Chúa, E Lâm Hạ, E Lâm Thượng với các đỉnh cao từ 1000 – 1700 m, phía Nam dãy Cà Ná, Mũi Dinh với các đỉnh cao từ 800 - 1500m, các dãy núi này tạo thành một vùng trũng khuất gió bất lợi cho gió mùa Tây Nam có khả năng mang hơi ẩm tới. Vùng đồng bằng bán sơn địa có xen lẫn đồi núi thấp với độ cao 50-100m, ít màu mỡ. Vùng đồng bằng ven biển được tạo thành do sự bồi đắp phù sa của Sông cái và Sông Lu, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao từ 2 - 15m, là diện tích nông nghiệp quan trọng của tỉnh. Khí hậu: nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chỉ có 2 mùa đó là mùa mưa và mùa khô. Ninh Thuận có lượng mưa ít nhất trong cả nước. Mùa khô kéo dài 9 tháng từ tháng 12 đến tháng 8 lượng mưa trung bình thấp, chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm. Trong khi đó, lượng nước bốc hơi rất cao, chiếm 80-85% tổng lượng bốc hơi cả năm. Lượng mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước, làm cho đất đai khô hạn và cây trồng thiếu nước. Mùa mưa kéo dài 3 tháng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11. Ngược lại, lượng bốc hơi và nền nhiệt độ thấp hơn mùa khô. Khí hậu nơi đây khô hạn với nắng nóng vào loại cao nhất so với cả nước, nhiệt độ trung bình mùa hè 28-360C, nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 21- 250C. Thủy văn: Ninh Thuận có trữ lượng nước ngầm tương đối nghèo, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu nước sinh hoạt, nước ngầm nằm sâu, địa chất lại bất lợi cho việc khai thác Ninh Thuận với bờ biển dài 105 km và có thể khai thác quanh năm, ngành thủy sản được xác định là một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước với tổng trữ lượng cá, tôm 120.000 tấn, khả năng khai thác 60 nghìn 31 tấn/năm với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao có thể khai thác phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Về nuôi trồng, biển Ninh Thuận là nơi sinh sống của nhiều loài hải sản đặc thù, có nguồn giống bố mẹ dồi dào và môi trường nước biển trong sạch là địa bàn lý tưởng để sản xuất các loại giống có chất lượng cao nhất là tôm giống và ốc hương giống. Hiện nay tỉnh đã sản xuất hơn 6 tỷ con post/năm. Bộ thủy sản đã xây dựng Trung tâm sản xuất và kiểm định tôm giống chất lượng cao tại Ninh Thuận, hiện có nhiều nhà đầu tư đã và đang đến Ninh Thuận để sản xuất tôm giống cung cấp cho khu vực và cả nước; như Công ty XNK thủy sản Minh Phú đầu tư sản xuất 5 tỷ con post/năm, Công ty tôm giống Grobest & IMei đầu tư sản xuất 2,4 tỷ con post/năm, Công ty TNHH Uni-President VN và Công ty TNHH Sinh học Thần Trinh đầu tư sản xuất 1,1 tỷ con post/năm ở An Về khai thác, với điều kiện thuận lợi là ngư trường trọng điểm của cả nước lại có thể khai thác quanh năm, với hệ thống các cảng cá được đầu tư khá đồng bộ bao gồm các cảng cá Đông hải, Cà Ná, Ninh Chữ và bến cá Mỹ Tân. Hiện đang đầu tư nâng cấp cảng cá Cà Ná thành Trung tâm nghề cá của tỉnh và khu vực; cảng Ninh Chữ được xây dựng thành nơi neo đậu an toàn cho tàu thuyền khu vực miền Trung. Các cảng cá trên đảm bảo thu hút và cung cấp nguyên liệu hải sản cho công nghiệp chế biến xuất khẩu, tiêu dùng trong nước và tạo điều kiện phát triển dịch vụ. Định hướng phát triển ngành thủy sản của tỉnh là xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm sản xuất tôm giống chất lượng cao của cả nước; từng bước hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá khu vực nhằm tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến, công nghiệp đóng sửa tàu thuyền và dịch vụ trên địa bàn tỉnh phát triển [29]. 32 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Mẫu nước Mẫu nước nuôi tôm tại công ty TNHH Thông Thuận, tỉnh Bình Thuận 2.1.2. Địa điểm lấy mẫu - Lấy mẫu tại hai khu vực nuôi tôm. + Khu vực 1: Trại nuôi tôm Thông Thuận, Xã Phước Thể, Huyện Tuy Phong, Bình Thuận + Khu vực 2: chi nhánh xí nghiệp nuôi tôm Thông Thuận, Ninh Hải, Ninh Thuận 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Được tiến hành từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 12 năm 2008. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Cách thu mẫu: Mẫu được tiến hành thu cách mặt nước khoảng 30 – 40 cm, mẫu được lấy đại từ nhiều vị trí trong ao sau đó trộn chung để được mẫu đại diện - Thời gian lấy mẫu Mẫu được lấy ở ao nuôi lúc 7h30 và 17h00, lúc trời không nắng gắt, không khí mát mẻ - Cách bảo quản mẫu: Mẫu sau khi thu được bảo quản lạnh. Sau đó, vận chuyển lên Đà Lạt và tiến hành phân tích tại phòng thí nghiệm Vi sinh và phòng Sinh thái môi trường – Khoa Sinh học trường Đại học Đà Lạt. 2.3. Các thông số phân tích 2.3.1. Xác định pH Xác định bằng máy đo pH 315i/set - made in Germany của hãng WTW (Wissenschaftlich Technishe Werkstatten) - Nhúng điện cực vào mẫu, kết quả đo pH được hiển thị trực tiếp trên màn hình của máy đo. 33 2.3.2. Xác định độ muối - Sử dụng Brix kế chuyên dụng xác định nồng độ muối của hãng Kruss, Đức. - Rửa lăng kính của brix kế bằng nước cất, sau đó nhỏ một giọt dung dịch nước cần đo vào lăng kính, rồi đậy nắp lăng kính lại và quan sát qua ống ngắm. Ta sẽ đọc được nồng độ muối của dung dịch tính theo đơn vị phần ngàn. - Xác định độ muối ngay tại trại nuôi tôm. 2.3.3. Xác định độ đục Sử dụng thiết bị đo độ đục Turbidimeter (TB1) 2.3.4. Xác định clorua a. Phương pháp chuẩn độ Hàm lượng clorua được xác định bằng phương pháp định phân thể tích, sử dụng dung dịch chuẩn là nitrat bạc. Kết tủa trắng AgCl được tạo thành theo phản ứng: Ag+ + Cl- Æ AgCl (Ksp = 3 ×10-10) Phản ứng xảy ra trong môi trường trung hòa hay kiềm nhẹ, với K2CrO4 là chất chỉ thị. Dựa vào sự khác biệt của tích số tan, khi thêm dung dịch AgNO3 vào mẫu, Ag+ phản ứng trước với ion Cl- tạo thành kết tủa AgCl màu trắng. Sau khi hoàn tất phản ứng tạo thành clorua bạc, lượng Ag+ dư phản ứng tiếp với CrO42- (chỉ thị) tạo thành kết tủa đỏ gạch theo phương trình sau: 2Ag+ + CrO42- Æ Ag2CrO4 (Ksp = 5 ×10-12) b. Hóa chất - Dung dịch AgNO3 0,014N: Hoà tan 2,395g AgNO3 vào nước cất và định mức thành 1 lít. - Chỉ thị màu K2CrO4: Hoà tan 2,5g K2CrO4 vào 30ml nước cất, thêm từng giọt AgNO3 đến khi xuất hiện màu đỏ rõ. Để yên 12 giờ, lọc, pha loãng thành 50ml với nước cất. - Dung dịch huyền treo Al(OH)3: Hoà tan 125g 34 - Chỉ thị màu phenolphthalein: Hòa tan 500mg phenolthalein vào 500ml methanol, thêm nước cất cho đủ 100ml - Dung dịch NaOH 0,1N: Hòa tan 4g NaOH vào nước cất và định mức thành 1 lít dung dịch - Nước oxy già (H2O2 30%) c. Tiến hành Lấy 5 ml mẫu pha loãng thành 100ml. Tiến hành các bước xử lý mẫu trước khi phân tích: -Thêm từng giọt NaOH 0,1 N cho đến khi đổi màu phenolphthalein. Sau đó thêm H2O2, khuấy đều, sau cùng trung hòa với H2SO4 0,1N. - pH thích hợp cho phản ứng dao động trong khoảng pH 7 - 8. Nếu ngoài khoảng này, cần trung hòa trước khi thêm chỉ thị. - Định phân bằng dung dịch AgNO3. Tại điểm kết thúc, dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu đỏ gạch. Ghi nhận thể tích V1 ml AgNO3 đã sử dụng. - Tiến hành song song một mẫu trắng (nước cất) theo các bước tương tự như trên. Ghi nhận thể tích Vo ml AgNO3 sử dụng. d. Tính toán (V1 - Vo) × CAgNO3 x MCl- x 1000 Chloride (mg/l) = Vmẫu NaCl (mg/l) = Chloride (mg/l) × 1,65 Với: V1: Thể tích dd AgNO3 dùng định phân mẫu Vo: Thể tích dd AgNO3 dùng định phân mẫu trắng Vmẫu: Thể tích mẫu ban đầu MCl- : Khối lượng phân tử của Cl- CAgNO3: Nồng độ mol của AgNO3 2.3.5. Xác định độ kiềm a. Phương pháp xác định (phương pháp chuẩn độ) 35 - Xác định độ kiềm bằng phương pháp định phân thề tích với chỉ thị phenolphtalein và methyl cam (hoặc chỉ thị hỗn hợp bromoresol lục + methyl đỏ) trong từng giai đoạn và tùy trường hợp: - Chỉ thị phenolphtalein sẽ có màu tím nhạt trong môi trường có ion hydroxide và ion carbonate, màu tím sẽ trở nên không màu khi pH < 8,3. - Chỉ thị methyl cam cho màu vàng với bất kỳ ion kiềm nào và trở thành màu đỏ khi dung dịch trở thành acid. Việc định phân được xem là hoàn tất khi dung dịch có màu da cam (pH = 4,5). b. Hóa chất - Dung dịch H2SO4 0,1N: Ống chuẩn H2SO4 0,1N do công ty Vật tư khoa học kỹ thuật – Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. - Dung dịch H2SO4 0,02 N: pha loãng từ 20 ml dd H2SO4 0,1 N thành 100ml H2SO4 0,02N - Chỉ thị phenolphthalein 0,5%: Hoà tan 500mg phenolthalein trong 50ml methanol, thêm nước cất định mức thành 100ml. - Chỉ thị metyl da cam: Hoà tan 50mg Methylccam trong nước cất thành 100ml. c. Tiến hành ¾ Mẫu có pH > 8,3 Lấy 50ml mẫu vào erlen, thêm 3 giọt chỉ thị màu phenolphthalein. Định phân bằng dung dịch H2SO4 cho đến khi dung dịch vừa mất màu. Ghi nhận thể tích V1 ml H2SO4 0,02N đã dùng để tính độ kiềm phenol (P) ¾ Mẫu có pH < 8,3 Lấy 50ml mẫu vào bình tam giác, thêm 3 giọt chỉ thị màu metyl cam. Làm 2 ống đối chứng, cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 25ml mẫu, ống thứ nhất thêm 1ml H2SO4 1N + 1 giọt metyl cam, ống thứ 2 thêm 1ml NaOH 1N +1 giọt methyl cam (màu giữa 2 ống đối chứng). Nếu dùng chỉ thị hỗn hợp, tại điểm kết thúc dung dịch có màu đỏ xám. Ghi thể tích V2 ml H2SO4 0,02N đã dùng để tính độ kiềm Methyl cam hay độ kiềm tổng cộng. d. Tính toán 36 V1 × 0,02 × 50 × 1000 Độ kiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdetai CAPBO IN.pdf
  • pdfDANHMC~1.pdf
  • pdfDANHMC~2.pdf
  • pdfDANHSC~1.pdf
  • pdfMAU BIA DE TAI.pdf
  • pdfmuc luc detai.pdf
  • pdfPHLC~1.pdf
  • pdfTILIUT~1.pdf
  • pdfTMTTKT~1.pdf
Tài liệu liên quan