Đề tài Khẩu trang giấy và nhu cầu tiêu thụ của người Việt Nam hiện nay đối với loại sản phẩm này

Khẩu trang mới được thiết kế khác hoàn toàn với khẩu trang loại thông thường

- Khẩu trang có 3 lớp, được thiết kế đặc biệt để tránh được gần 90% bụi đường và khí độc hại, bao gồm:

+ Lớp ngoài cùng là màng Polype

+ Lớp lưới mềm bên trong được làm từ Polyeste tạo độ thoáng và bảo vệ da mặt.

+ Lớp chính giữa cấu tạo từ nhiều lớp giấy dai, mềm có tính năng hút ẩm, khiến bề mặt luôn luôn khô thoáng. Loại giấy này được làm chủ yếu từ bột giấy với than hoạt tính trộn vào nhau, dẻo dai, bền chắc, mịn màng.

- Chất liệu than hoạt tính trong giấy với các hạt TiO2 cỡ nanomet (phần tỷ mét) sẽ phát ra các chất oxy hóa cực mạnh để phân hủy các hợp chất hữu cơ, khí thải độc hại, rêu mốc, vi khuẩn, thành những chất vô hại. Khi bụi và khí ô nhiễm đi qua khẩu trang, lớp giấy hoạt tính có tác dụng lọc và giữ lại bụi bẩn cũng như khí độc để cho ra khí sạch. Nó có tác dụng bảo vệ phổi khỏi bụi và các khí ô nhiễm như khói ô tô, khói xe máy, hơi xăng, dầu, khói thuốc lá, các khí độc như SO2, CO, H2S thậm chí những hạt bụi có kích thước nhỏ.

- Dùng tinh chất trà xanh bổ sung vào chiếc khẩu trang giấy để giúp khử mùi hôi trong miệng thở ra trong trường hợp phải đeo lâu, tinh chất trà xanh sẽ có tác dụng làm se da và kháng khuẩn, tạo cảm giác thoải mái và thơm mát. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng nhiều mùi hương khác nhau để bổ sung vào chiếc khẩu trang.

- Với lớp ngoài cùng ta có thể sử dụng màng nilon thông thường, hoặc cao cấp hơn là màng nilon thở, màng dạng vải, và cao cấp nhất là màng đáy thoáng khí dạng vải (còn gọi là màng giấy thở). Như vậy, tùy theo chất liệu sản xuất cũng như thêm các tính năng phụ trội mà sản phẩm sẽ được thiết kế từ loại thông thường cho đến loại cao cấp nhất với các mức giá phù hợp.

- Để giúp phụ nữ trong việc ngăn ngừa tia UV làm hại da mặt, có thể bổ sung chất chống tia UV vào chiếc khẩu trang, nhờ đó, tăng thêm tính năng của sản phẩm

- Sản phẩm cũng được thiết kế với những mẫu mã, kiểu dáng và kích thước phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

- Khẩu trang mới với tên và nhãn hiệu riêng, là sản phẩm của một thương hiệu toàn cầu vốn nổi tiếng với những dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao như Tã giấy Huggies, BVS Kotex, được nhiều người tin dùng. Điều này sẽ đem lại sự tin tưởng cho khách hàng.

- Vì chức năng chính của chiếc khẩu trang là chống bụi và khí độc nên lớp than hoạt tính có trong giấy phải được thay sau một khoảng thời gian tiếp xúc với không khí ô nhiễm,(vì sau một khoảng thời gian nhất định than hoạt tính sẽ mất dần tác dụng bảo vệ). Do đó, để đảm bảo thì chiếc khẩu trang phải được thay mới. Như vậy, nếu là khẩu trang vải có than hoạt tính thì phải thay mới lớp than đó, còn với khẩu trang giấy có than hoạt tính, ta chỉ cần thay hẳn một cái khác giống như kiểu sài một sản phẩm loại dùng một lần.

 

doc38 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5833 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khẩu trang giấy và nhu cầu tiêu thụ của người Việt Nam hiện nay đối với loại sản phẩm này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời gian trung bình lưu thông trên đường trên 2h thì có 27.3% người quan tâm và 44.2% người rất quan tâm. Nhìn chung thì trong 16.5% người này, có 71.5% người có quan tâm đến việc vệ sinh mà ta đề cập. Như vậy, dường như sự chênh lệch không lớn lắm giữa hai nhóm người. Điều ta có thể thấy là dù thời gian đi trên đường là ít hay nhiều thì họ đều quan tâm và rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang. Yếu tố này có ảnh hưởng không rõ ràng lắm. Điều này có thể được l‎y giải là bởi vì khi người dân đã ‎y thức vấn đề bảo vệ sức khỏe là quan trọng thì bất kể khi nào ra đường, bất luận thời gian đi lâu hay mau thì họ đều mong muốn luôn được bảo vệ tốt nhất, họ đều quan tâm như nhau đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang để đảm bảo nó luôn sạch sẽ mà sử dụng. Với yếu tố mức thu nhập, theo kết quả khảo sát ta thấy rằng: Mức độ quan tâm chiếc khẩu trang có sạch hay không? Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Tổng cộng Thu nhập trung bình/tháng Dưới 3 triệu 0.90% 2.60% 12.40% 12.90% 47.20% 76.00% 3 triệu - 5 triệu 2.60% 3.00% 15.50% 21.00% 5 triệu - 7 triệu 3.00% 3.00% Tổng cộng 0.90% 2.60% 15.00% 15.90% 65.70% 100.00% (Bảng 3) + Đối với nhóm người có thu nhập dưới 3 triệu/ tháng thì có tồn tại tình trạng không quan tâm và rất không quan tâm đến vấn đề vệ sinh này. + Đối với nhóm người có thu nhập từ 3-5 triệu/tháng thì tình trạng không quan tâm và rất không quan tâm không còn nữa, thái độ họ tỏ ra là: hoặc bàng quang, hoặc quan tâm, hoặc rất quan tâm. + Đối với nhóm người có thu nhập trên 5 triệu/ tháng thì họ rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh này. Như vậy, rõ ràng yếu tố thu nhập có ảnh hưởng đến vấn đề ta nghiên cứu. L‎y do có thể được giải thích theo l‎y thuyết thang nhu cầu của Maslow: khi mà nhu cầu cấp thấp 1của con người đã được thỏa mãn đầy đủ thì họ sẽ có những nhu cầu mới ở cấp độ cao hơn cần được thỏa mãn. Với những người có mức thu nhập cao thì nhu cầu về sinh l‎y của họ đã được đảm bảo ổn định, lúc này họ sẽ có những nhu cầu cao hơn về tinh thần như sự giải trí, suy nghĩ về tương lai. Và việc họ quan tâm đến vấn đề bảo vệ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ cũng là điều dễ hiểu. Với yếu tố phương tiện đi lại được sử dụng khi lưu thông trên đường thì ta thấy rằng: Mức độ quan tâm khẩu trang có sạch không? Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất Quan tâm Tổng cộng Phương tiện đi lại Xe hơi 5.20% 5.20% Xe bus 0.40% 1.30% 2.10% 13.30% 17.20% Xe máy 0.40% 2.60% 13.30% 13.30% 42.50% 72.10% Xe đạp 0.40% 0.90% 0.90% 2.10% 4.30% Đi bộ 2.10% 2.10% 15.90% 20.20% Tổng cộng 0.90% 2.60% 15.00% 15.90% 65.70% 100.00% (Bảng 4) + Những người sử dụng xe máy và có quan tâm đến vấn đề này chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với người sử dụng các phương tiện còn lại (chiếm tới 55.8% người trong số 100% người được phỏng vấn) + Còn với người đi bộ hoặc đi xe buyt mà cũng có sự quan tâm đến vấn đề này thì tỷ lệ là như nhau (giữa 18% so với 15.4% thì sự chênh lệch không đáng kể) + Còn với người đi xe đạp mà có quan tâm thì chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với người đi bằng xe buyt hoặc đi bộ. Điều này có thể được giải thích là do xe đạp ít được xem là phương tiện để đi làm của người dân thành phố, nó được sử dụng chủ yếu cho mục đích đi dạo, tản bộ, mà khi đã đi dạo thì người ta sẽ chọn những thời điểm l‎y tưởng trong ngày để đi nên họ cũng không nhất thiết dung khẩu trang trong những lúc như thế, vì vậy họ cũng không cần quan tâm lắm đến chuyện sạch sẽ của chiếc khẩu trang. Như vây, phương tiện đi lại có ảnh hưởng đến vấn đề ta đang nghiên cứu. Cụ thể như sau: với người sử dụng xe máy thường xuyên thì họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này, vì họ là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi khói bụi và khí độc trên đường, còn những người sử dụng các phương tiện lưu thông công cộng thì mức độ quan tâm của họ thấp hơn vì ít ra họ cũng được che chắn một phần nhờ cửa kính xe (dù sự che chắn đó chẳng đáng gì nhưng nó cũng tạo một phần cảm giác an tâm cho người đi đường vì không phải tiếp xúc trực tiếp). - Với yếu tố tuổi tác: Mức độ quan tâm khẩu trang có sạch không? Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Tổng cộng Tuổi 18-27 0.90% 2.40% 5.80% 5.40% 28.50% 42.90% 27-36 0.20% 2.80% 3.90% 12.90% 19.70% 36-45 6.40% 6.70% 17.20% 30.30% > 45 7.10% 7.10% Tổng cộng 0.90% 2.60% 15.00% 15.90% 65.70% 100.00% (Bảng 5) Nhìn chung, tuổi càng lớn thì người ta quan tâm nhiều hơn. Riêng với độ tuổi từ 18-27, đây là lứa tuổi còn trẻ hầu hết chưa lập gia đình, một số đã có nghề nghiệp ổn định và có thu nhập. Vì là lứa tuổi còn trẻ nên sự quan tâm của họ đến vấn đề sức khỏe còn ở mức thấp, họ quan tâm đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang phần lớn là vì họ muốn tránh nắng, tránh bụi cũng như khí độc để bảo vệ da mặt, ngăn ngừa tác nhân làm hại da. Còn với lứa tuổi từ 36-45 thì đây là giai đoạn đời sống gia đình đã ổn định, họ bắt đầu nghĩ về tuổi già và quan tâm đến vấn đề sức khỏe nhiều hơn. Như vậy, tuổi tác cũng có ảnh hưởng nhất định đến vấn đề ta nghiên cứu. => Tóm lại, mức thu nhập, giới tính, tuổi tác và phương tiện đi lại có thể được xem là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất khiến sự quan tâm của người tiêu dùng đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang có sự khác nhau. 3.1.5 Những vấn đề người tiêu dùng thường gặp phải với chiếc khẩu trang vải sử dụng khi đi đường. Với chiếc khẩu trang vải thông thường, người tiêu dùng có thể gặp phải một số vấn đề như mất thời gian để giặt (42% người rất khó chịu về vấn đề này), hoặc nó gây cảm giác hầm nóng khi đeo, gây khó chịu (34.9%), hoặc dây đeo mau giãn(37.9%), khó khăn khi giao tiếp (23.9% ), hay vấn đề che không kín mặt- không ôm sát mặt (30.9% )… Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, chiếc khẩu trang vải cũng gây ra không ít sự bất tiện cho người dùng. Cụ thể như sau: + Với một chiếc khẩu trang vải thông thường, bạn có thể dùng nhiều lần, nhưng sau mỗi lần sử dụng, bạn không thể làm cho nó trở nên sạch như ban đầu, hay đảm bảo độ sạch sẽ sau mỗi lần sử dụng một cách dễ dàng ngoài việc sau mỗi lần dùng bạn phải giặt rồi phơi khô nó để đảm bảo mỗi lần sử dụng là nó có độ sạch như nhau. Mà vấn đề giặt như thế thì không thể nào thực hiện được vì lý do trong một ngày bạn phải dùng nó không biết bao nhiêu lần, sử dụng rất thường xuyên khi ra đường, như vậy, bạn không thể sau mỗi lần dùng lại đem giặt.(rất mất thời gian và công sức). Để giải quyết điều đó, bạn có thể mua thêm nhiều khẩu trang khác để dùng thay thế, nhưng cách này cũng không khả thi vì bạn không thể mua đủ số cái đúng với số lần sử dụng của bạn được, nhiều lắm cũng chỉ tối đa 5 chiếc, mà thường cũng sẽ rất ít giặt, do đó, cũng sẽ lại không thể đảm bảo là nó luôn sạch đúng nghĩa mỗi lần sử dụng. + Với người đi học hay đi làm, việc sử dụng khẩu trang vải có lúc sẽ gây cho họ nhiều bất tiện, vì họ không phải lúc nào cũng phải giữ khư khư nó bên người. Tuy cái khẩu trang rất nhỏ, không đáng gì, nhưng trong nhiều trường hợp ta cũng không biết cất nó vào đâu (nhất là với phái nam, họ không có thói quen mang giỏ xách), hoặc với phái nữ nhiều dịp không cần mang theo giỏ xách nhưng vì những thứ linh tinh như cái khẩu trang chẳng hạn cũng khiến họ phải suy nghĩ có nên mang theo hay không (ví dụ như trong những dịp đi hội thao, hay những chuyến đi chơi mà yêu cầu hạn chế sự cồng kềnh càng nhiều càng tốt…). + Trong nhiều trường hợp đi đường xa với bạn bè, trên đường đi thường nói chuyện với nhau, nếu dùng khẩu trang vải mà nói chuyện thì khi nói chuyện, nước bọt văng ra sẽ khiến chiếc khẩu trang bị ướt, hoặc do đường xa phải đeo lâu, hơi nước trong khí thở ra cũng sẽ làm nó ướt, gây cảm giác rất khó chịu. + Đối với những người mắc các bệnh về đường hô hấp (như bệnh cúm, dễ lây cho người khác…) khi mà họ dùng khẩu trang vải, lúc tiếp xúc, nói chuyện với người khác sẽ không có cảm giác thoải mái do vấn đề ẩm ướt như đã đề cập. + Trong nhiều trường hợp đi chơi xa, để đảm bảo cho chiếc khẩu trang vải luôn sạch thì rất khó, mà trong những chuyến đi xa như thế, sử dụng đồ dùng càng tiện lợi, càng tiết kiệm được nhiều thời gian càng tốt. + Với những người khi đi tàu xe thường khó chịu với hơi xăng, hơi xe nên phải bịt mặt để giảm bớt sự khó chịu, chống xay xe, thì chiếc khẩu trang vải không có tính hút ẩm, lại không có tẩm mùi thơm (như hương của vỏ quýt, vỏ cam, hay chanh, hay tinh chất trà xanh – là những mùi người ta thường dùng để chống đỡ cảm giác nhức đầu, khó chịu do mùi xe gây nên, đồng thời tạo cảm giác thơm mát). Điều này, sẽ khiến người đi xe không có cảm giác dễ chịu khi đi xe, lại không có thể nói chuyện một cách thoải mái với người bên cạnh vì cảm giác khó chịu khi khẩu trang bị ẩm do hơi nước. Những tình huống nêu ra ở trên có thể nói là những bất tiện điển hình, dễ dàng nhận thấy của một chiếc khẩu trang vải thông thường.Và với những bất tiện đã nêu, thì chiếc khẩu trang mới sẽ giúp khắc phục phần nào những hạn chế đó của chiếc khẩu trang vải, mang lại một sự thoải mái, dễ chịu hơn cho khách hàng mỗi khi sử dụng sản phẩm này. 3.2. Khẩu trang giấy có than hoạt tính và khả năng ứng dụng của nó. 3.2.1 Mô tả về sản phẩm – những đặc tính vượt trội. Khẩu trang mới được thiết kế khác hoàn toàn với khẩu trang loại thông thường - Khẩu trang có 3 lớp, được thiết kế đặc biệt để tránh được gần 90% bụi đường và khí độc hại, bao gồm: + Lớp ngoài cùng là màng Polype + Lớp lưới mềm bên trong được làm từ Polyeste tạo độ thoáng và bảo vệ da mặt. + Lớp chính giữa cấu tạo từ nhiều lớp giấy dai, mềm có tính năng hút ẩm, khiến bề mặt luôn luôn khô thoáng. Loại giấy này được làm chủ yếu từ bột giấy với than hoạt tính trộn vào nhau, dẻo dai, bền chắc, mịn màng. - Chất liệu than hoạt tính trong giấy với các hạt TiO2 cỡ nanomet (phần tỷ mét) sẽ phát ra các chất oxy hóa cực mạnh để phân hủy các hợp chất hữu cơ, khí thải độc hại, rêu mốc, vi khuẩn,… thành những chất vô hại. Khi bụi và khí ô nhiễm đi qua khẩu trang, lớp giấy hoạt tính có tác dụng lọc và giữ lại bụi bẩn cũng như khí độc để cho ra khí sạch. Nó có tác dụng bảo vệ phổi khỏi bụi và các khí ô nhiễm như khói ô tô, khói xe máy, hơi xăng, dầu, khói thuốc lá, các khí độc như SO2, CO, H2S…thậm chí những hạt bụi có kích thước nhỏ. Dùng tinh chất trà xanh bổ sung vào chiếc khẩu trang giấy để giúp khử mùi hôi trong miệng thở ra trong trường hợp phải đeo lâu, tinh chất trà xanh sẽ có tác dụng làm se da và kháng khuẩn, tạo cảm giác thoải mái và thơm mát. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng nhiều mùi hương khác nhau để bổ sung vào chiếc khẩu trang. Với lớp ngoài cùng ta có thể sử dụng màng nilon thông thường, hoặc cao cấp hơn là màng nilon thở, màng dạng vải, và cao cấp nhất là màng đáy thoáng khí dạng vải (còn gọi là màng giấy thở). Như vậy, tùy theo chất liệu sản xuất cũng như thêm các tính năng phụ trội mà sản phẩm sẽ được thiết kế từ loại thông thường cho đến loại cao cấp nhất với các mức giá phù hợp. Để giúp phụ nữ trong việc ngăn ngừa tia UV làm hại da mặt, có thể bổ sung chất chống tia UV vào chiếc khẩu trang, nhờ đó, tăng thêm tính năng của sản phẩm Sản phẩm cũng được thiết kế với những mẫu mã, kiểu dáng và kích thước phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính,… để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Khẩu trang mới với tên và nhãn hiệu riêng, là sản phẩm của một thương hiệu toàn cầu vốn nổi tiếng với những dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao như Tã giấy Huggies, BVS Kotex,…được nhiều người tin dùng. Điều này sẽ đem lại sự tin tưởng cho khách hàng. Vì chức năng chính của chiếc khẩu trang là chống bụi và khí độc nên lớp than hoạt tính có trong giấy phải được thay sau một khoảng thời gian tiếp xúc với không khí ô nhiễm,(vì sau một khoảng thời gian nhất định than hoạt tính sẽ mất dần tác dụng bảo vệ). Do đó, để đảm bảo thì chiếc khẩu trang phải được thay mới. Như vậy, nếu là khẩu trang vải có than hoạt tính thì phải thay mới lớp than đó, còn với khẩu trang giấy có than hoạt tính, ta chỉ cần thay hẳn một cái khác giống như kiểu sài một sản phẩm loại dùng một lần. 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đưa khẩu trang giấy vào thị trường. 3.2.2.1 Từ nhà sản xuất: Kimberly Clark, được thành lập năm 1872, là một tập đoàn hàng đầu của Hoa Kỳ về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và vệ sinh. Kimberly Clark có cơ sở sản xuất tại 40 quốc gia và hàng hóa được phân phối trên 150 nước trên thế giới. Công ty hiểu rõ tầm quan trọng nhu cầu sử dụng khầu trang giấy của người tiêu dùng vì thời gian hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho con người. Từ những kinh nghiệm đã có trong kinh doanh, công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong việc giới thiệu sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn có sẵn một hệ thống kênh phân phối rộng khắp đã được xây dựng một cách bền vững đảm bảo khi sản phẩm được tung ra thị trường sẽ được người tiêu dùng đón nhận một cách tốt nhất. Nhà sản xuất sẽ có đánh giá trên thị hiếu của người tiêu dùng mà tập trung sản xuất vào một số chi tiết của chiếc khẩu trang giấy nhằm tạo ra những đặc tính vượt trội cho chiếc khẩu trang giấy so với các sản phẩm khẩu trang thông thường của các công ty khác như: đảm bảo chiếc khẩu trang luôn vệ sinh, sạch sẽ, có than hoạt tính để chống bụi và khí độc hiệu quả, tiện lợi trong việc sử dụng, giúp cho người sử dụng có cảm giác khô thoáng, … Từ những đặc tích nổi bật này, người sử dụng sẽ có cảm giác an tâm và thích thú khi sử dụng vì thương hiệu của công ty đã được khẳng định. 3.2.2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh Có thể thấy mặt hàng khẩu trang và phụ kiện không còn mới mẻ. Đã từ lâu khẩu trang trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam và ngày càng phổ biến hơn kể từ sau dịch SARS. Cũng đã có khá nhiều đơn vị sản xuất và cung cấp khẩu trang trên thị trường. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi xác định có một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Chúng tôi xin được trình bày cụ thể về từng đối thủ canh tranh với mặt mạnh và những điểm hạn chế của họ. 3.2.2.2.1 Khẩu trang có xuất xứ từ Trung Quốc * Mặt mạnh - Khẩu trang Trung Quốc đã có mặt ngay từ những ngày đầu khi thị trường Việt Nam mới chỉ xuất hiện nhu cầu khẩu trang trong một bộ phận nhỏ người dân. Có thể nói họ là những người đi trước, đã xác định được vị thế lớn trên thị trường khẩu trang nói riêng và rất nhiều mặt hàng tương tự nói chung. Hiện nay hầu hết khẩu trang được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam có xuất xứ từ đất nước này. Đây là một lợi thế rất lớn cho các nhà sản xuất Trung Quốc. - Cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng khi khẩu trang Trung Quốc rất được ưa chuộng là do giá thành rất thấp, giao động trong khoảng từ 3500VNĐ đến trên 20000 VNĐ cho khẩu trang các loại. Đối với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam thì đây là mức giá lý tưởng. *Hạn chế - Khẩu trang Trung Quốc, dù đã được cải tiến nhiều lần cả về hình thức và mẫu mã nhưng nhìn chung thì không đẹp. Màu sắc cũng như cách trang trí giản đơn. Các nhà sản xuất Trung Quốc dường như không quan tâm nhiều đến hình thức của những chiếc khẩu trang mà họ sản xuất ra. Đây là một hạn chế rất lớn khiến các nhà sản xuất Trung Quốc khó có thể bán khẩu trang của họ cho những người trẻ. - Một vấn đề quan trọng khác đó là chất lượng khẩu trang của Trung Quốc, đây là yếu tố không được quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất. Khẩu trang thông thường của Trung Quốc thường chỉ có hai lớp vải may với nhau, không có lớp vải không dệt ở giữa, một yếu tố quan trọng để khẩu trang có khả năng ngăn bụi bặm và vi khuẩn trong môi trường thông thường. Xin được trích dẫn ý kiến của ông Nguyễn Thế Công, tổng thư ký Hội kỹ thuật An toàn vệ sinh lao động Việt Nam, theo đó “Chất lượng màng lọc quyết định khả năng ngăn bụi của khẩu trang. Màng lọc các loại khẩu trang bán ngoài đường hiện nay rất thô sơ, được thiết kế sai kỹ thuật nên để lọt cả những hạt bụi thông thường. ”(theo baodatviet.vn) 3.2.2.2.2 Khẩu trang do Việt Nam sản xuất Hiện nay trên các nhà sản xuất Việt Nam cũng đã bắt đầu quan tâm hơn đến thị trường khẩu trang mà trước đây hầu như là độc quyền của Trung Quốc. * Điểm mạnh - Giá thành tương đương với khẩu trang của Trung Quốc, là một mức giá hợp lý đối với người tiêu dùng. - Là những nhà sản xuất trong nước, am hiểu tâm lý tiêu dùng của khách hàng nên có được những thiết kế đa dạng và hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó là việc xâm nhập thì trường quen thuộc, không mất nhiều chi phí vận chuyển và những kế hoạch tiếp thị cũng đơn giản hơn so với hàng Trung Quốc. - Tung ra thị trường sản phẩm rất mới là “khẩu trang than hoạt tính” hay khẩu trang NeoMask VC65TQG. Đây là những loại khẩu trang được quảng cáo có những tác dụng đặc biệt, lại được tung ra vào đúng dịp xảy ra nhiều dịch bệnh ở Việt Nam nên bước đầu tạo dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng. *Hạn chế - Các nhà sản xuất trong nước đã quan tâm hơn đến việc thiết kế một chiếc khẩu trang sao cho thật thời trang, tuy nhiên hình thức của những chiếc khẩu trang vẫn là vấn đề rất lớn. Hầu hết khẩu trang hiện này vẫn có màu sắc giản đơn và thiết kế cũ. - Đối với các công ty này thì việc sản xuất khẩu trang không được xem trọng, chủ yếu là để tận dụng nguồn vải thừa từ việc sản xuất các mặt hàng chủ đạo của công ty. Chính vì thế chất lượng của khẩu trang hầu như không được cải thiện nhiều. - Dù đã ra đời từ khá lâu nhưng việc người dân tiếp cận với khẩu trang than hoạt tính hay NeoMask VC65TQG còn tương đối khó khăn, việc bán hàng trên mạng còn giản đơn và ít thu hiệu quả. - Các loại khẩu trang than hoạt tính hay NeoMask VC65TQG có cấu tạo khá độc đáo, có khả năng ngăn bụi tốt hơn hẳn so với các loại khẩu trang khác trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên chất lượng của các loại khẩu trang này vẫn còn nhiều vấn đề rất đáng bàn. Tiến sĩ Đặng Quốc Nam, phó giám đốc trung tâm an toàn lao động, Việc bảo hộ lao động khẳng định “Loại khẩu trang này không đạt yêu cầu về lọc bụi, khí độc khi sử dụng có thể gây hại vì màng lọc chỉ được kết dính chủ yếu bằng keo thô sơ. Keo, than hoạt tính cùng phụ liệu sẽ rụng ra và chui ngược trở lại qua hơi thở, vào mũi, miệng, phổi và gây viêm phổi.” Hơn nữa giá thành của khẩu trang than hoạt tính và NeoMask VC65TQG khá cao, từ 25000VNĐ trở lên. 3.2.2.2.3 Các loại khẩu trang có xuất xứ từ Hàn Quốc *Điểm mạnh - Hình thức rất đa dạng, phong phú, bên cạnh đó là phong cách thiết kế độc đáo rất hấp dẫn giới trẻ. - Số lượng hạn chế, chủ yếu là hàng xách tay từ Hàn Quốc về nên sẽ trở thành hàng độc khi được bán trong nước, đây là một yếu tố rất thu hút các bạn trẻ. * Điểm yếu - Giá thành quá cao so với những chiếc khẩu trang thông thường, dao động trong khoảng 60000VNĐ một chiếc. - Do sự khác biệt trong điều kiện khí hậu, các loại khẩu trang của Hàn Quốc thường không phù hợp với người Việt Nam vì quá dày, gây cảm giác nóng bức và khó chịu. - Hệ thống bán hàng chưa hoàn chỉnh, chỉ có một kênh duy nhất là qua mạng. - Số lượng hạn chế, khó tiếp cận. 3.2.2.2.4 Đối với mặt hàng túi đựng khẩu trang Đây là một sản phẩm tương đối khó khi cạnh tranh trên thị trường vì nó là sản phẩm làm từ giấy, thời gian sử dụng ngắn (tùy thuộc vào môi trường sử dụng, thói quen, kinh phí,…) do đó, người dùng phải luôn mang theo một vài cái bên cạnh, phòng lúc cần thay cái mới để đảm bảo luôn vệ sinh sạch sẽ. Việc sản xuất túi đựng khẩu trang chủ yếu để cung cấp một phương tiện cất giữ, hoặc một cách bảo quản khẩu trang hợp vệ sinh cho khách hàng (trong trường hợp khách hàng muốn sử dụng lại cái cũ sau khi đã dùng một lần mà thấy nó vẫn còn đủ tiêu chuẩn sạch để dùng tiếp lần nữa). Ý tưởng này xuất phát từ thực tế là rất nhiều người dùng khẩu trang khá cẩu thả, dùng xong mà muốn dùng tiếp lần sau thì họ nhét tạm vào một góc nào đó, khi nào cần thì lại lôi ra dùng tiếp. Việc sử dụng khẩu trang không đúng cách, biến khẩu trang thành một ổ vi trùng như vậy sẽ dẫn đến những tác hại từ khẩu trang như viêm da, nhiễm trùng da hay các bệnh đường hô hấp… Như vậy với chiếc túi đựng khẩu trang được thiết kế vừa tiện lợi, vừa hợp thời trang, phong cách bắt mắt, người sử dụng sẽ bảo quản được khẩu trang tốt hơn sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, với việc nó hoàn toàn có thể biến thành một vật trang trí như móc đeo chìa khoá hay treo cặp thì những chiếc túi đựng khẩu trang này được tin tưởng sẽ mang lại những thành công mới, hứa hẹn tạo ra một trào lưu thực sự trong giới trẻ. =>Qua những phân tích trên đây có thể thấy thị trường khẩu trang Việt Nam vẫn còn rất nhiều khoảng trống, đặc biệt là khẩu trang có lõi giấy chứa than hoạt tính chưa có mặt trên thị trường, do đó, dự án này sẽ có thể tận dụng những ưu thế của mình để thành công, và khi đã thành công thì sẽ có được lợi thế tiên phong của người đi trước. 3.2.2.3 Thị hiếu của người tiêu dùng. Qua kết quả khảo sát, chúng ta có thể đánh giá được tầm quan trọng của từng tiêu chí mà người tiêu dùng thường lấy làm căn căn xem xét khi quyết định mua một chiếc khẩu trang như độ dày, chất liệu vải, màu sắc, hình dáng, giá cả… Từ đó, ta có thể đánh giá được chi tiết nào đóng vai trò quan trọng nhất, chi tiết nào đóng vai trò kém quan trọng nhất. Theo kết quả đánh giá các tiêu chuẩn từ 1= “rất quan trọng” cho đến 8= “rất không quan trọng”, ta thấy rằng người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất đến độ dày của chiếc khẩu trang. Người tiêu dùng chọn trả lời “ rất quan trọng nhất” (chiếm 31.8%). Điều đó nói lên rằng họ rất quan tâm đến độ dày của chiếc khẩu trang. Chiếc khẩu trang có đủ dày thì khi được sử dụng, nó sẽ giúp cho người dùng có thể tránh nắng, tránh bụi tốt nhất. Như vậy, họ thực sự mong muốn chiếc khẩu trang có thể bảo vệ họ một cách hiệu quả nhất trước những tác nhân bụi bặm và khí độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Bên cạnh độ dày của chiếc khẩu trang thì chất liệu của chiếc khẩu trang cũng được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất. Bởi vì chất liệu của chiếc khẩu trang ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của người tiêu dùng. Họ quan tâm liệu chiếc khẩu trang có gây dị ứng hay các vấn đề về da liễu hay không; nó có cho họ cảm giác thoải mái khi đeo vào sử dụng hay không; khẩu trang mịn, hay khô cứng; nó có tạo cho họ cảm giác muốn sử dụng không. Tiêu chuẩn tiếp theo được người tiêu dùng đánh giá khi lựa chọn một chiếc khẩu trang là kích thước. Kích thước cũng khá quan trọng vì mỗi người có một cấu trúc khuôn mặt khác nhau, vì thế mà kích thước sẽ quyết định là chiếc khẩu trang có vừa với khuôn mặt họ hay không, nó có ôm sát mặt họ được hay không. Vì thế, công ty cần đưa ra sản phẩm có kích thước khác nhau, theo cỡ, và tùy nhu cầu mà sẽ có loại nhỏ dùng che nửa mặt từ sống mũi trở xuống, có loại lớn thì dùng che cả khuôn mặt,… phù hợp với sở thích của nhiều người. Các tiêu chuẩn được đánh giá quan trọng tiếp theo là màu sắc và hình dáng. Sản phẩm với màu sắc và hình dáng đa dạng sẽ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Nhờ đó, họ có thể thoải mái trong việc ra quyết định mua loại nào phù hợp với mình nhất. Đặc biệt giá cả là tiêu chí không được người tiêu dùng quan tâm lắm, nó được đánh giá ở mức ít quan trọng (với 31.8% người đánh giá đây là yếu tố ít quan trọng) Điều này có thể được lí giải rằng cuộc sống của người dân bây giờ đã tốt hơn trước kia rất là nhiều, mọi người ai cũng làm đủ ăn, giờ bắt đầu quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Mà nói đến sức khỏe thì họ luôn so sánh với “vàng”, họ sẽ không tiếc tiền để có được và bảo vệ nó. Do đó, họ sẽ sẵn sàng chấp nhận bất kỳ mức giá nào để mua một sản phẩm có thể bảo vệ sức khỏe của họ trước vấn đề ô nhiễm hiện nay, miễn là chất lượng phải thực sự tốt, phù hợp với đồng tiền mà họ bỏ ra. Qua kết quả khảo sát, chúng ta có thể đánh giá được tầm quan trọng của từng tiêu chuẩn cần phải đánh giá khi mua một chiếc khẩu trang giấy qua nhận xét của người tiêu dùng như độ dày, chất liệu vải, màu sắc, hình dáng, giá cả… Từ đó, ta có thể đánh giá được chi tiết nào đóng vai trò quan trọng nhất, chi tiết nào đóng vai trò kém quan trọng nhất. Theo kết quả đánh giá các tiêu chuẩn từ quan trọng cho đến không quan trọng, người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất đến độ dày của chiếc khẩu trang. Người tiêu dùng chọn trả lời “ rất quan trọng nhất” (chiếm 31.8%). Điều đó nói lên rằng họ rất quan tâm đến độ dày của chiếc khẩu trang. Chiếc khẩu trang có đủ dày thì khi được sử dụng, nó sẽ giúp cho người dùng có thể tránh nắng, tránh bụi tốt nhất. Còn khi chiếc khẩu trang quá dày thì nó sẽ gây nên cảm giác ngộp ngạt, khó thở, hay ẩm ướt cho người sử dụng, hoặc khi chiếc khẩu trang quá mỏng thì nó sẽ không đảm bảo cho khả năng tránh nắng, khói bụi được tốt nhất, không đảm bảo tính vệ sinh của một chiếc khẩu trang tiện ích. Bên cạnh độ dày của chiếc khẩu trang thì chất liệu của chiếc khẩu trang cũng được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất. Bởi vì chất liệu của chiếc khẩu trang ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của người tiêu dùng. Chiếc khẩu trang đó có gây ngứa ngáy, dị ứng, các vấn đề về da liễu hay không, nó có cho ta cảm giác thoải mái khi đeo vào sử dụng hay không, khẩu trang đó có mịn, hay khô, cứng, có tạo cho ta cảm giác muốn sử dụng không. Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn này thì người tiêu dùng sẽ không còn cân nhắc khi lựa chọn khẩu trang giấy. Tiêu chuẩn được người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docIN-KIM.doc
  • docPHỤ LỤC.doc
Tài liệu liên quan