MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh 2
2. Phân tích SWOT 2
3. Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp được thành lập 3
4. Phân tích thị trường 4
4.1 Phân tích ngành kinh doanh 4
4.2 Phân tích cung cầu hiện tại 6
4.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu 10
4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh 10
5. Kế hoạch Marketing/ bán hàng 13
5.1 Sản phẩm và dịch vụ 13
5.2 Giá cả 15
5.3 Kênh phân phối 16
5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán 17
6. Kế hoạch sản xuất 23
6.1 Nguồn cung ứng rau sạch 23
6.2 Sơ đồ quy trình thu mua rau sạch 24
7. Kế hoạch nhân sự 25
7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 25
7.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 25
7.3. Dự kiến tiền lương cho nhân viên 26
8. Kế hoạch tài chính 28
8.1. Xác định vốn đầu tư 28
8.2. Chi phí 29
8.3. Doanh thu dự kiến 32
8.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 36
Kết luận 38
40 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 31694 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch thương hiệu Đồng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không hề được biết nguồn gốc xuất sứ của các loại rau nói trên là từ đâu?và không có sự đảm bảo của người bán về chất lượng sản phẩm rau mà họ bán. Đây là điểm yếu nhất của các của hàng rau bán tại các chợ.
Trong số những người biết cửa hàng bán rau sạch có 60.09% không mua rau thường xuyên tại cửa hàng rau sạch hoặc siêu thị với lý do nhiều nhất cho rằng: không tin tưởng rau bán là rau sạch, thông tin ghi trên bao gói và biển hiệu cửa hàng chỉ là hình thức, trong đó có 78,5% mua rau ở chợ gần nhà vì không tin rau ở cửa hàng rau và siêu thị là rau sạch mà giá lại cao hơn so với giá rau ngoài chợ.
Trong số người không biết có cửa hàng rau sạch (132 người) có tới 77.27% (102 người) được hỏi rất muốn mua rau sạch, muốn là 11.36%, không quan tâm là 11.37%. Đây là khách hàng tiềm năng rất lớn chưa được khai thác tới. Để thu hút, lôi kéo được số khách hàng này, dự án tập trung vào các biện pháp sẽ được trình bày ở phần kế hạch kinh doanh của dự án.
Trong số 273 người được hỏi cho biết: Hiện nay trung bình mỗi ngày mỗi gia đình chi tiêu cho rau sạch là 4000 – 5000 đ và điều quan trọng hơn cả là có tới 87,36% sẽ sẵn sàng chi tới gấp 1,5 – 2 lần tức 6000 – 9000 đ để chuyển sang mua rau ở các cửa hàng rau mà họ tin rau bán là rau sạch, 12,64% còn lưỡng lự suy nghĩ chưa biết có mua hay không.
Như vậy, điều quan trọng nhất để một cửa hàng rau sạch tồn tại và phát triển là làm thế nào để người tiêu dùng thực sự tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch (xét dưới giá trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm được điều này thì chuỗi cửa hàng “ĐỒNG VIỆT” sẽ có được những khách hàng tiềm năng trên
Với câu hỏi cuối cùng: Điều gì làm cho ông (bà) tin rằng rau bán ở cửa hàng là rau sạch? Với câu hỏi này tôi đã tìm ra được câu trả lời mang tính quyết định cho sự thành công của dự án và có những biện pháp để giành được ưu thế cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ.
Đại bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các thông tin sau:
Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau.
Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.
Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.
Sản phẩm có uy tín chất lượng
Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng.
Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, tôi nhận thấy được một số điều hết sức quan trọng sau:
- Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau sạch trong bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bán trên thị trường và rất khó nhận biết được với các loại rau sạch.
- Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau sạch
- Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng. Rau chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ không thu hút được khách hàng mua rau.
-Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch.
Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng :
Biết Hiểu Tin Mua Hài lòng.
b. Phân tích cung
Về cửa hàng rau sạch của tôi, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ biến các mặt yếu của đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế của cửa hàng. Đồng thời học tập điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập trung vào làm cho người tiêu dùng biết, tin rau của cửa hàng là rau sạch và được phục vụ tốt nhất.
Khi mở cửa hàng rau sạch, cửa hàng sẽ có những điểm mạnh điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu: Cửa hàng thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh nghiệm. Trong khi các đối thủ khác đã có nhiều khách quen. Điểm yếu này không phải là quá lớn, tôi hoàn toàn khắc phục được sau một thời gian cửa hàng đi vào hoạt động.
Điểm mạnh: Chọn được vị trí phù hợp, có quy mô lớn, nhà cung ứng An Thọ có uy tín về chất lượng.
Tôi đã điều tra thực tế, nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng, hơn thế nữa tôi biết cách làm thế nào để người mua rau biết và tin mua rau sạch của cửa hàng. Đây là điểm quan trọng nhất mà cửa hàng rau sạch trong khu vực chưa làm được.
Biện pháp để thu hút và làm cho khách hàng tin dùng rau của cửa hàng sẽ được phân tích ở phần kế hoạch kinh doanh.
4.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu
Sau khi nghiên cứu thị trường công ty Đồng Việt quyết định chọn 3 phân đoạn thị trường:
Khách hàng là người tiêu dùng
Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn
Khách hàng là các công ty xuất khẩu rau quả
Khách hàng là các siêu thị cửa hàng rau sạch
Với khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới đó chính là ngươì tiêu dùng. Do quy mô chưa đủ lớn và trụ sở của công ty đặt tại thành phố Hải Phòng nên bước đầu công ty sẽ chọn thị trường người tiêu dùng Hải Phòng là thị trường mục tiêu của công ty. Các sản phẩm của công ty sẽ sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty cũng như các cửa hàng rau sạch và siêu thị trên đại bàn thành phố.
4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Siêu thị BigC , INTIMEX, Metro
Tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này, tận mắt quan sát tìm hiểu và nhận thấy rau bán ở hai siêu thị này có những điểm mạnh yếu sau:
Điểm mạnh:
Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng.
Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm.
Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt.
Điểm yếu:
Rau được bọc trong các túi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy nhất thông tin giá rau và mã số tiền, ngoài ra không còn có thông tin gì hết.
Rau được bày bán kém hấp dẩn, số lượng, chủng loại rau ít. Các loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau, nên kém hấp dẫn với người mua.
Những giờ cao điểm buổi chiều, buổi tối số lượng khách hàng vào mua hàng rất đông. Người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời gian. Điều này không tiện dụng cho người mua ra, đôi khi còn tạo cảm giác khó chịu.
Siêu thị 1E Trường Chinh: Vào siêu thị phải gữi xe và mất tiền vé. Xe máy 1000đ, xe đạp 500đ như vậy chi phí cho việc mua rau nói riêng là tăng lên, không thu hút khác hàng vào mua. Hơn thế nữa, việc lấy xe mất nhiều thời gian vì số lượng xe lớn.
Giá rau ở các siêu thị thường cao hơn nhiều so với các cửa hàng và chợ.
Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau chuyên nghiệp, không có dịch vụ kèm theo.
Các cửa hàng rau tại các chợ
Điểm mạnh:
Giá rẻ
Các chủng loại rau phong phú với chất lượng khác nhau
Địa điểm tại chợ nên thuận tiện cho việc mua bán
Điểm yếu :
Hầu hết các loại rau không được đảm bảo về chất lượng
Nơi bày bán các loại rau không đảm bảo vệ sinh
Rau không được bao gói và bảo quản cận thận nên xuất hiện ở một số cửa hàng có rau bị héo úa mà vẫn được bày bán.
Chất lượng phục vụ chưa cao
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
Điểm yếu
Siêu thị BIGC và INTIMEX
-Rau được bán dưới thương hiệu có uy tín của siêu thị
- Rau được bảo quản tốt
- Rau không có thông tin chứng nhận chất lượng
- Giá cao
- Mất nhiều thời gian thanh toán
- Chất lượng phục vụ kém.
Các chợ
Khối lượng lớn
Sản phẩm đa dạng
Giá rẻ
Chất lượng phục vụ thấp
Chất lượng không đảm bảo
Nhận xét
Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau:
Rau bán ở các siêu thị giá cao, không có thông tin về nguồn gốc sản phẩm, thanh toán mất thời gian, chủng loại, khối lượng rau ít, bày bán không hấp dẫn, không có dịch vụ tư vấn, chưa có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp.
Rau ở chợ không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có bao gói và nguồn gốc không rõ ràng.
Nói tóm lại, Rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn được khách hàng, chưa tạo dựng được niềm tinh về chất lượng cho người mua.
Qua phân tích thị trường, tôi thấy rằng: Cầu rau sạch là rất lớn, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng đủ cầu, đây là lỗ hổng của thị trường cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành công.
5. Kế hoạch Marketing/ bán hàng
5.1 Sản phẩm và dịch vụ
Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông- xuân, Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng tôi:
VỤ HÈ THU
VỤ ĐÔNG XUÂN
Rau muống
Rau ngót
Rau mồng tơi
Rau cải ngọt
Rau thơm
Rau đay
Hành
Mướp
Bí đao
Cà chua
Rau cải đắng
Dưa chuột
Mướp đắng
Su su
Bắp cải
Súp lơ xanh
Súp lơ trắng
Cải ngọt
Cải thảo
Cải cúc
Cải chíp
Su hào
Xà lách
Rau diếp
Rau muống
Cà chua
Dưa chuột
Mướp đắng
Bí đao
Cải đắng
Su su
Cần tây Đà lạt
Rau thơm
5.2 Giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp quan tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất và giá bán trên thị trường
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm: tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị trường mới.
Bảng giá một số loại rau củ quả của công ty :
Đơn vị : nghìn đồng
Các loại rau
Giá
Các loại củ quả
Giá
Lơ xanh
12/cây
Su su quả
12/kg
Mồng tơi
12/túi
Gừng tươi
40/kg
Rau ngót
10/túi
Đậu cove
30/kg
Bắp cải
10/cây
Khoai tây
17/kg
Cải ngồng
10/cây
Cà rốt
15/kg
Dền đỏ
15/túi
Củ cải
9/kg
Lơ trắng
10/cây
Dưa chuột
11/kg
Cần ta
18/túi
Mướp
17/kg
Xà lách xoăn
35/túi
Bí ngô
15/kg
Dưa bẹ muối
12/túi
Cà chua
12/kg
5.3 Kênh phân phối
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ được lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với loại kênh phân phối.Thì rau an toàn được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị và qua các cửa hàng bán rau an toàn
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống phân phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn thành phố Hải Phòng với quy mô cụ thể sau
Công ty CP Đồng Việt
Hệ thống các siêu thị cửa hàng rau sạch
Người tiêu dùng rau an sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán
a. Chiến lược kinh doanh
Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là rất lớn. Người mua sẵn sàng chi trả tiền đắt gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng đó là rau sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố quan trọng nhất để quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy cảm với giá. Vấn đề cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và làm cho người tiêu dùng biết và tin tưởng về rau họ mua là rau sạch.
Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch, Tôi tập trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Tôi thực hiện chiến lược kinh doanh: “Khác biệt hoá” so với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược này tôi sẽ tạo ra sự khác biệt và nổi bật của cửa hàng so với đối thủ cạnh tranh trên các mặt sau:
Bao gói, nhãn mác sản phẩm.
Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp.
Bán hàng, đặc biệt hiện nay đối thủ cạnh tranh chưa có dịch vụ bán rau qua điện thoại, đưa rau tới tận nhà. Tôi sẽ mở dịch vụ này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ kèm theo bán hàng.
Sự khác biệt hoá về sản phẩm sẽ được trình bày chi tiết ở phần kế hoạch kinh doanh.
Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là: “Đồng Việt rau sạch cho mọi nhà”.
Với tôn chỉ kinh doanh này cửa hàng “Rau Xanh” muốn đề cao người tiêu dùng, muốn tạo sự tin tưởng và gần gũi với mọi nhà. Đồng thời nó cũng thể hiện quan điểm của cửa hàng: Uy tín và chất lượng là hai yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của tôi. Trong tương lai tôi muốn thành lập hệ thống các cửa hàng bán rau sạch ở Hải Phòng, muốn cung ứng trực tiếp phần lớn rau sạch cho mọi người tiêu dùng ở Hải Phòng.
b. Kế hoạch quảng cáo
Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất quan trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào những yếu tố như:giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí, đặc điểm của khách hàng …
Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện khác như:
* Đài phát thanh
* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi
* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức khỏe cộng đồng
* Ngoài ra khi phát triển công ty sẽ xây dựng trang web riêng của công ty vừa để giới thiệu sản phẩm của công ty cho người tiêu dùng!
c. Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ đưa ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những trung gian quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên (mua sản phẩm với số lượng lớn và thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí ngoài sản xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
d. Kế hoạch quan hệ công chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh tranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để tránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã hội tại dịa phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế trong vùng.
e. Xúc tiến bán
Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm của cửa hàng Rau Xanh:
Chất lượng Bao gói
phục vụ
Bày bán Chứng nhận
sản phẩm Chất lượng
Bày bán Chứng nhận
sản phẩm Chất lượng
Sản phẩm Rau
Biện pháp bán hàng của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào làm cho khách hàng:
Chưa biết Biết Muốn mua Mua Tin tưởng Mua thường xuyên
Do rau sạch nhìn bề ngoài rất khó phân biệt với rau thường, thậm chí rau thường, rau không sạch được phun thuốc hoá chất nhiều trông còn tươi ngon hơn rau sạch. Qua nghiên cứu thị trường chúng tôi thấy điều sống còn với cửa hàng Rau Xanh cũng như đối với các cửa hàng bán rau sạch khác, xét từ giá trị cảm nhận của ngươì tiêu dùng lại là ở cấp độ thứ II và III của sản phẩm. Đây là điểm yếu nhất mà đối thu cạnh tranh chưa làm được. Các cửa hàng rau sạch mua được rau sạch (cấp độ I) chỉ có ý nghĩa đối với cửa hàng mà thôi, còn làm cho khách hàng biết, hiểu, tin mua rau của cửa hàng hay không lại là việc khác mà nó hầu như phụ thuộc vào cấp độ II , III.
Điểm nổi bật và cũng là sức cạnh tranh lớn nhất quyết định sự thành công của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào cấp độ II, III.
Các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, marketing, nhân sự sẽ tập trung vào điểm mấu chốt thành công này.
Theo như kết quả điều tra thì có tới 87,36% người được hỏi sẽ mua rau nếu tin là rau sạch và sẵn sàng trả giá gấp 1,5-2 lần để được tiêu dùng rau sạch. Do vậy điều quan trọng nhất là làm cho khách hàng tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch. Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các biện pháp, cách thức để thuyết phục, chứng minh cho khách hàng thấy rau ở cửa hàng là an toàn cho sức khoẻ.
Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm:
Tất cả sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng túi nilon đóng kín. Trên bao bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu dùng sau:
- Về tính chất thương hiệu của sản phẩm:
+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm: Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng.
+ Quy trình sản xuất rau.
+ Nơi sản xuất sản phẩm.
+ Cửa hàng bán.
Rau được đóng gói với các mức khối lượng khác nhau (300g, 500g, 800g/gói) để người tiêu dùng tuỳ chọn.
Về đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm được hình thành và chỉ đạo giám sát bởi các bên: Cơ quan chỉ đạo giám sát (Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng); người sản xuất và nhà phân phối.
Về chứng nhận chất lượng sản phẩm
+ Trong mỗi túi rau có kèm theo một tờ tem có ghi: tên mặt hàng, ngày thu hoạch, hạn sử dụng. Để trách việc làm hàng giả, tờ tem này sẽ được đóng dấu đỏ của Hợp tác xã An Thọ
+ Để cho người tiêu dùng thật sự tin rau của cửa hàng được lấy nơi sản xuất có uy tín chất lượng, trên mỗi sản phẩm có kèm theo bản sao công nhân sản phẩm đạt tiêu chuẩn sinh an toàn thực phẩm.
Trong thời gian đầu hoạt động có thể có nhiều người còn nghi ngại về chất lương rau của cửa hàng Tôi sẽ mời cán bộ của Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng tới kiểm tra sản phẩm rau của cửa hàng rau vào những lúc khách hàng mua rau nhiều.
Việc bày bán sản phẩm
Việc bày bán sản phẩm rau rất quan trọng, được cửa hàngcông ty đặc biệt chú ý.
Rau được bày bán trên hệ thống giá đựng rau ba tầng, rau được phân loại. Ví dụ: Rau cải xoong, cải canh, cải đông dư, cải tím được xếp cùng một ngăn để người tiêu dùng dễ tìm, dễ lựa chọn. Hệ thống các dàn đựng rau sẽ được xếp theo hình chữ U, nhìn từ ngoài vào, ở giữa bày bán các loại rau củ, rau thơm, rau sống…
Cách thức bán hàng
Công ty có hai hình thức bán hàng:
+ Trực tiếp tại cửa hàng (đây là hình thức chính)
+ Bán hàng qua điện thoại
Nhiều hộ gia đình không đến cửa hàng rau mua được, cửa hàng Rau Xanh sẵn sàng mang đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi phí tăng thêm 500đ cho một lần. Đây là một điểm rất mới, độc đáo, riêng có của cửa hàng.
Chúng tôi sẽ cố gắng làm cho khách hàng vào mua rau được cảm giác mọi thứ đều sạch, phục vụ nhiệt tình nhất.
Cửa hàng sẽ có bảng báo giá sản phẩm theo từng ngày.
Khách hàng đến cửa hàng sẽ được những nhân viên bán hàng trẻ trung, nhiệt tình giới thiệu những điều mới lạ về các loại rau: đặc điểm, công dụng, dinh dưỡng, những bài thuốc dân gian về một loại rau ăn hàng ngày có thể làm thuốc chữa bệnh mà có thể ít người biết đến.
Khách hàng vào mua rau dù ít hay nhiều đều được bọc gói sản phẩm cẩn thận và được giới thiệu các thông tin về sản phẩm.
6. Kế hoạch sản xuất
Nguồn cung ứng rau sạch
Cửa hàng Rau Xanh chuyên kinh doanh các sản phẩm rau sạch. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp rau sạch, có uy tín và chất lượng trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng, được tôi dành nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu và chọn lựa. Qua điều tra thực tế tôi đã chọn ra được Hợp tác xã rau an toàn An Thọ, HTX QuyÕt TiÕn, Tiªn Cêng, B¹ch §»ng, Quang Phôc, Vinh Quy, Toµn Th¾ng, Hïng Th¾ng làm nhà cung ứng, vì:
+ Rau của Hợp tác xã này rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường.
+ Hợp tác xã này có thể cung cấp khối lượng rau lớn, đa dạng và ổn định.
+ Theo hợp đồng hai bên sẽ ký kết. Bên cung cấp rau an toàn phải đảm bảo chất lượng rau an toàn cho cửa hang và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn, phải bồi thường hoàn toàn kinh phí để cứu chữa cho người dùng rau của các hợp tác xã này bị ngộ độc.
Sơ đồ quy trình thu mua rau sạch
Nhân viên thu mua
Nơi cung cấp rau
Kiểm định chất lượng
Đóng gói sản phẩm
Hệ thống cửa hàng siêu thị
Giải thích quy trình
Nhân viên thu mua của công ty đến các cánh đồng công ty ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm ở Hợp tác xã lấy mẫu các sản phẩm rau đi kiểm tra chất lượng
Các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn sẽ được trả lại nơi cung cấp
Các sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ mang đi đóng gói
Khí các sản phẩm được đóng gói và đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được chuyển đến hệ thống các cửa hàng và siêu thị công ty của công hoặc đối tác mà công ty đã ký kết bằng xe có hệ thống bảo quản đông lạnh
7. Kế hoạch nhân sự
7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ban Giám Đốc
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Kinh Doanh
Phòng Sản Xuất
7.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
a. Ban giám đốc
- Ban giám đốc sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một giám đốc dự án, một kế toán kiêm thủ quỹ.
Giám đốc điều hành: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh.
Giám đốc tài chính : Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty.
- Ban giám đốc công ty: Sẽ có trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây dưới sự chỉ đạo ủy quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư:
Đảm bảo rằng dự án và các nhân viên của công ty tuân thủ tất cả các luật và quy định có liên quan của chính quyền địa phương cũng như của nhà nước.
Đảm bảo rằng hoạt động hằng ngày của công ty dược thực hiện phù hợp với chỉ thị, kế hoạch ngân sách, trình tự chính sách và nghị quyết do chủ đầu tư đề ra.
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho chủ đầu tư
b. Các bộ phận chức năng
Dưới quyền quản lý điều hành của ban giám đốc là các bộ phận chức năng sau:
* Bộ phận tài chính kế toán ( 1 người)
Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thống kê và quản lý hoạt động tài chính của công ty.
Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền địa phương.
* Bộ phận kinh doanh( 10 người - bao gồm 1 trưởng bộ phận kinh doanh, và 9 nhân viên bán hàng)
Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo dưỡng các cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản.
Chịu trách nhiệm có liên quan tới cung ứng vật tư, hàng hóa, vật phẩm để sử dụng và tiêu thụ của công ty.
* Bộ phận sản xuất( 5 người- bao gồm 2 nhân viên thu mua –vận chuyển sản phẩm và 3 nhân viên điều khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm
- Chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất, thu gom vận chuyển sản phẩm
7.3. Dự kiến tiền lương cho nhân viên
* Ban giám đốc
- Giám đốc điều hành : 15 triệu đồng/ tháng
-Giám đốc tài chính: 15 triệu đồng/ tháng
* Phòng kế toán
- Kế toán : 6 triệu đồng/ tháng
* Bộ phận kinh doanh
-Trưởng phòng kinh doanh : 6 triệu đồng/tháng
-Nhân viên kinh doanh: 4 triệu đồng/ tháng
* Phòng sản xuất(6 người)
- Trưởng phòng sản xuất : 6 triệu đồng/ tháng
- Nhân viên thu gom (2người): 4 triệu đồng/ tháng
-Nhân viên đóng gói sản phẩm (3 người): 5 triệu đồng/ tháng
8. Kế hoạch tài chính
8.1. Xác định vốn đầu tư
Đơn vị : nghìn đồng
Giá trị
Thời gian khấu hao
Khấu hao tháng
Đầu tư cơ sở hạ tầng
2700000
7 năm
32142
( nhà xưởng)
Đầu tư máy móc thiết bị
1300000
10 năm
10833
Máy tính, Máy in, Máy fax, điện thoại
100800
3
1400
Trang thiết bị
150000
3
4167
Chi phí khác
60000
Tổng vốn cố định
4310800
( Chi tháng 1)
Vốn lưu động
2000000
Dùng khi sản xuất kinh doanh
Tổng vốn lưu động dự kiến: dự trù chi phí ản xuất kinh doanh cho 3 tháng đầu : 2.000.000.000 ( đồng).
Dự trù vốn dự phòng: 500.000.000 ( đồng)
Tổng số vốn cần khởi sự: 6.630.800.000 ( đồng)
Nguồn vốn: vốn cổ đông đóng góp.
8.2. Chi phí
a.Chi phí hoạt động
Bảng chi phí hoạt động tháng 2
Khoản mục
Số tiền
Ghi chú
Lương cho bộ phận quản lý
48000
tăng 5% mỗi tháng
Nước, điện, điện thoại
150253
Tăng 5% mỗi tháng
Chi phí quảng cáo
56711
3% doanh thu
Chi phí hoa hồng
283556
15% doanh thu
Chi phí bảo dưỡng hàng tháng
18904
1% doanh thu
Chi phí khác
65000
Tổng chí phí hoạt động
622424
Chi phi hoạt động cụ thể các tháng trong năm đầu
STT
Khoản mục
tháng 2
tháng 3
tháng 4
tháng 5
1
Lương cho bộ phận quản lý
48000
50400
51912
53469.36
2
Nước, điện, điện thoại
150253
157765.65
165653.9325
173936.6291
3
Chi phí quảng cáo
75616
79396.8
83366.64
87534.972
4
Chi phí hoa hồng
283560
297738
312624.9
328256.145
5
Chi phí bảo dưỡng hàng tháng
18904
19849.2
20841.66
21883.743
6
Chi phí khác
45350
47617.5
49998.375
52498.29375
7
Tổng chi phí hoạt động
621683
652767.15
684397.5075
717579.1429
STT
Khoản mục
tháng 6
tháng 7
tháng 8
tháng 9
1
Lương cho bộ phận quản lý
55073.4408
56725.644
58427.4133
60180.2358
2
Nước, điện, điện thoại
182633.461
191765.134
201353.39
211421.06
3
Chi phí quảng cáo
91911.7206
96507.3066
101332.672
106399.306
4
Chi phí hoa hồng
344668.952
361902.4
379997.52
398997.396
5
Chi phí bảo dưỡng hàng tháng
22977.9302
24126.8267
25333.168
26599.8264
6
Chi p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch - thương hiệu Đồng Việt.doc