Đề tài Khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đối với việc phát triển vùng Đông Bắc

Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC 1

I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu: 1

1. Khái niệm: 1

2. Những điểm giống và khác nhau giữa khu kinh tế cửa khẩu với các khu kinh tế khác. 4

II. Mô hình phát triển khu kinh tế cửa khẩu. 7

1. Mô hình không gian. 7

1.1. Nguyên tắc chung của mô hình không gian: 7

1.2. Một số mô hình không gian: 7

1.3. Mô hình một khu kinh tế cửa khẩu: 10

2. Mô hình thể chế. 12

2.1. Nguyên tắc chung: 12

2.2. Vùng giao thoa các chính sách khuyến khích 13

2.3. Một cửa áp dụng cho hình thức phân cấp quản lý : 13

3. Mô hình của một khu kinh tế cửa khẩu không có dân. 13

Sơ đồ 4: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu không có dân. 14

III. Vai trò và vị trí của các khu kinh tế cửa khẩu 15

1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân 15

2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 17

3. Đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước 17

4. Đối với phát triển xã hội 18

5. Đối với an ninh quốc phòng 18

IV. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHU KTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC 19

1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 19

2. Thái Lan 22

3. Về Tây Âu và Bắc Mỹ 25

Phần II THỰC TRẠNG VỀ CÁC KHU KINH TẾ 27

CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC 27

I. Tổng quan chung về vùng Đông Bắc 27

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 27

1.1 Vị trí địa lý, địa hình khí hậu : 27

1.2 Đông Bắc là một trong những vùng giàu tài nguyên khoáng sản : 28

1.3 Tài nguyên du lịch đặc sắc 29

2. Dân số và nguồn nhân lực 30

3. Đánh giá khái quát về thực trạng kinh tế – Xã hội vùng Đông Bắc 31

II. Các nhân tố tác động đến sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu 32

1. Nhân tố tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế-xã hội 32

1.1 Vị trí địa lý 32

1.2 Yếu tố xã hội và trình độ phát triển. 33

2. Bầu không khí chính trị của các nước trong khu vực và trực tiếp là quan hệ hữu nghị thân thiên giữa Việt Nam và Trung Quốc 34

3. Tác động của chính sách kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế Việt Nam Trung Quốc. 35

4. Mức độ mở rộng quan hệ thị trường trong nước và áp lực cạnh tranh quốc tế 36

III. Phân tích các chính sách phát triển kinh tế với việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. 38

1. Chính sách đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng 38

2. Chính sách thuế 41

IV. Thực trạng của các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc 42

1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. 42

1.1 Vài nét về đặc điểm và sự hình thành các cửa khẩu phía Bắc 42

1.2 Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. 44

2. Thực trạng về các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc . 47

2.1 Thực trạng các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc 47

2.1.1 Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái 47

2.1.2. Khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn 51

Các tuyến Quốc lộ trên địa bàn đã được xây dựng: 54

2.1.3 Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng 57

2.1.4. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 58

2.2. Đánh giá chung về các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc 62

2.2.1. Những thành tựu đạt được: 62

2.2.3. Nguyên nhân 68

Nguyên nhân của các kết quả tích cực: 68

Phần III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC 70

I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước cề phát triển các kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc 70

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước: 70

2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Bắc 72

3. Phương hướng và mục tiêu phát triển các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. 74

3.1 Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) 74

3.2. Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng (Lạng Sơn) 77

3.3. Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 81

Có hai phương án được đề xuất: 81

II. Các giải pháp nhằm phát triển Khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc 86

1. Ký kết và triển khai thực hiện các hiệp định kinh tế – thương mại song phương giữa hai nước Việt – Trung. 87

2. Xây dựng và phát triển đồng bộ cơ chế, chính sách đối với các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc. 88

3. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các khu kinh tế cửa khẩu. 92

4. Tăng cường đổi mới quản lý Nhà nước ở các khu kinh tế cửa khẩu. 93

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đối với việc phát triển vùng Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi tức: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện nộp thuế lợi tức theo thuế suất quy định tại giấy phép đầu tư ; các doanh nghiệp trong nước áp dụng thuế suất, thuế lợi tức quy định cho từng ngành nghề theo quy định tại Luật thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong nước trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Trong thời hạn 4 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế lợi tức, doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế với mức thuế suất thấp nhất trong khung thuế suất theo quy định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng thuế suất lợi tức 10% trong thời hạn 4 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải phải nộp thuế lợi tức theo quy định hiện hành của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước được áp dụng thuế suất lợi tức 25%trong thời hạn 4 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế lợi tức theo quy định hiện hành của Luật thuế lợi tức. Mọi ưu đãi về giảm thuế lợi tức sau khi kết thức thời hạn miễn thuế lợi tức vẫn theo quy định hiện hành tại các Luật thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhưng được tính toán trên cơ sở thuế suất xác định ở trên trong thời hạn thuế suất đó được áp dụng. - Về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Các chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp và kinh doanh tại khu vực cửa khẩu Móng Cái nếu chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì chỉ phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất 5% (áp dụng cho chủ đầu tư lựa chọn để hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước hoặc theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Với các ưu đãi về thuế trên đã tạo ra một sự thông thoáng để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên việc áp dụng các chính sách về thuế ở các khu kinh tế cửa khẩu vẫn còn thể hiện nhiều bất cập và chưa thực sự yên tâm cho các nhà đầu tư. IV. Thực trạng của các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc  1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. 1.1 Vài nét về đặc điểm và sự hình thành các cửa khẩu phía Bắc * Thời kì trước đổi mới : - Giao lưu kinh tế với bên ngoài qua các cửa khẩu trên bộ phía Bắc gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử mối quan hệ truyền thống, lâu đời giữa Việt Nam và Trung Quốc. Từ xa xưa các triều đại phong kiến đã mở nhiều điểm để nhân dân địa phương hai bên biên giới qua lại, buôn bán và có những chính sách trao đổi hàng hóa, thuế khóa cụ thể. Thời kì Pháp thống trị Việt Nam, Chính quyền địa phương và triều đình phong kiến Mãn Thanh (Trung Quốc) đã kí kết nhiều văn bản liên quan đến cột mốc biên giới và buôn bán qua các cửa khẩu hai nước. Bản "Điều ước Việt Nam năm 1885" và "Chương trình hợp tác tuần tra biên giới năm 1896" qui định mỗi bên lập 25 đồn trú (trong đó có 19 điểm trên bộ và 6 điểm dưới biển) đồng thời là những điểm họp chợ, trao đổi hàng hóa trên biên giới. Phần lớn những điểm này được giữ đến ngày nay - Đến năm 1950 hai nước Việt Nam và Trung Quốc chính thức thiết lập ngoại giao. Tháng 4/ 1952 hai nước thông qua " Bị vong lục mậu dịch " những năm sau đó lại kí tiếp các nghị định thư về buôn bán, trong đó có ấn dịnh mở ba cặp cửa khẩu và 28 điểm trao đổi hàng hóa. Theo thỏa thuận có 2 hình thức buôn bán là tiểu ngạch dân gian (giữa nhân dân hai bên vùng biên giới) và các công ty quốc doanh của các địa phương dọc đường biên. Những năm 1965 – 1975 trên biên giới đã có 28 cặp cửa khẩu (trong đó có 4 cửa khẩu quốc tế, 10 cặp cửa khẩu quốc gia và 14 cặp cửa khẩu tiểu ngạch). Tháng 2/1979 chiến tranh biên giới phía Bắc xảy ra, từ đó quan hệ giao lưu kinh tế gữa hai nước bị gián đoạn. * Thời kì đổi mới và mở cửa kinh tế : - Những năm 1986 – 1990 tình hình quan hệ hai nước đã bắt đầu dịu đi và với sự thỏa thuận của chính phủ địa phương hai bên thì hàng chục cặp cửa khẩu tiểu ngạch và nhiều đường mòn đã được mở để nhân dân hai bên biên giới qua lại và trao đổi hàng hóa. Song hoạt động còn mang tính dân gian, tự phát. Để đáp ứng nguyện vọng giao lưu của nhân dân 2 nước Ban Bí Thư Trung Ương Đảng (khóa IV) đã ra thông báo 118/TB-TW ngày 19/11/1988. Hội đồng Bộ trưởng đã có chỉ thị số 32/CT ngày 21/2/1989, số 405 ngày 19/11/1990 để chấn chỉnh công tác quản lý vùng biên giới phía Bắc. Tiếp đó cuộc gặp gỡ cấp cao giữa 2 Đảng và Nhà nước (tháng 11/1991) đã thống nhất chủ trương "khép lại quá khứ, mở ra tương lai" bắt đầu thời kì mới bình thưòng hóa và mở cửa. - Thực hiện chủ trương trên, ngày 7/11/1991 đại diện Chính phủ hai nước kí "Hiệp định tạm thời về giải quyết các công việc trên biên giới". Sau Hiệp định, Chính phủ đã phê duyệt mở 21 cặp cửa khẩu với Trung Quốc và số lượng các cặp cửa khẩu tính đến năm 1994 là 25 cặp cửa khẩu. Điều đó thể hiện sự nỗ lực của cả hai bên trong quá trình nhằm cải thiện giao lưu kinh tế giữa hai nước. - Để tăng cường giao lưu kinh tế với Trung Quốc cũng như nhằm đưa ra một chính sách quản lý phát triển cho phù hợp. Một trong sự thay đổi quan trọng đầu tiên là chủ trương thực hiện chính sách thí điểm ở một số cửa khẩu điều đó thể hiện qua việc xây dựng thí điểm khu kinh tế cửa khẩu. 1.2 Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. Để khuyến khích phát triển khu vực biên giới, ngày 18/9/1996, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 675/TTg cho phép áp dụng thí điểm một số cơ chế chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái đặt mốc cho việc hình thành và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu trong cả nước. Tính đến tháng 1/1999 đã có thêm 8 khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng thuộc các tỉnh : Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Kiên Giang, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Quảng Trị, Kon Tum. Chủ trương xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung cùng nhằm đón trước triển vọng to lớn của quan hệ kinh tế – thương mại Việt –Trung trong thời gian tới. Bởi vì hiệu quả các khu kinh tế cửa khẩu chỉ phát huy được khi quan hệ kinh tế – thương mại được hai nước thực sự quan tâm và phát triển ở mức độ nhất định. Hơn nữa khi các quan hệ này càng phát triển thì khu kinh tế cửa khẩu sẽ đóng vai trò là khu kinh tế mở, cùng động lực kinh tế để kéo các khu vực xung quanh phát triển, góp phần thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các vùng núi phía Bắc Việt Nam nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, số lượng cửa khẩu và vùng địa lý được phép xây dựng khu kinh tế cửa khẩu chung trên các tuyến biên giới đất liền của cả nước, cho đến nay mới chỉ là 10 mặc dù hiện nay một số địa phương đang tiếp tục đề nghị được Chính phủ cho phép xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu. Vùng Đông Bắc Việt Nam có 5 tỉnh giáp với Trung Quốc là : Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và Lào Cai. Và trong đó có 4 khu vực địa lý được Chính phủ chính thức cho phép xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, đó là khu kinh tế cửa khẩu ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Lào Cai. Điểm đáng chú ý là, các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam đều nằm ở vùng Đông Bắc và cũng là các khu kinh tế cửa khẩu được xây dựng đầu tiên ở nước ta với tư cách là thí điểm một mô hình kinh tế mới. Bảng 1 : Các vùng địa lý biên giới Đông Bắc Việt Nam được phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Khu vực cửa khẩu Phạm vi hành chính các địa phương thuộc khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam Cửa khẩu phía Trung Quốc 1. Móng Cái (Quảng Ninh) - Thị xã Móng Cái - Các xã: Hải Xuân, Hải Hòa, Bình Ngọc, Trà Cổ, Ninh dương, Vạn Ninh, Hải Yến, Hải Đông, Hải Tiến, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực Đông Hưng tỉnh QuảngTây- Trung Quốc 2. Lạng Sơn - Cửa khẩu Đồng Đăng (đường sắt); - Cửa khẩu Hữu Nghị (đường bộ), gồm thị trấn Đồng Đăng và xã Bảo Lam- huyện Cao Lộc; Hữu Nghị Quan- Quảng Tây- Trung Quốc 3. Cao Bằng - Cửa khẩu quốc gia Tà Lùng và Xã Tà Lùng- huyện Quảng Hà. - Cửa khẩu Hùng Quốc và xã Hùng Quốc huyện Trà Lĩnh. - Cửa khẩu Sóc Giang và xã Sóc Hà- huyện Quảng Hà. Thủy Khẩu Long Bảng- Quảng Tây Bình Mãng 4. Lào Cai - Cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm: phường Lào Cai, Phố Mới, Cóc Lếu, Duyên Hải; xã Vạn Hòa, thôn Lục Cẩu, xã Đông Tuyển (thị xã Lào Cai), thôn Na Mo xã Bản Phiệt- huyện Bảo Thắng. - Cửa khẩu Mường Khương: gồm toàn bộ xã Mường Khương. Hà Khẩu- Vân Nam- Trung Quốc Kiều Dâu Nguồn: Tổng hợp theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 1996 đến nay. * Nội dung chính sách thí điểm tại các khu kinh tế cửa khẩu: - Mỗi một khu kinh tế cửa khẩu đều có những đặc thù riêng vốn có nên những chính sách thực hiện thí điểm tại các khu kinh tế cửa khẩu không thể hoàn toàn đồng nhất và nó được dựa trên các cở sở các điểm chung nhất sau: - Qui định về mặt địa bàn của các khu kinh tế cửa khẩu trên cơ sỏ khai thác tối ưu về địa lý kinh tế, xã hội của cửa khẩu - Cho phép phát triển đồng bộ các loại hình hoạt động thương mại như: Xuất nhập khẩu, thương mại nhập tái xuất, vận chuyển hàng quá cảnh, kho ngóại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, các chi nhán đại diện các công ty trong nước ngoài nước,chợ cửa khẩu. - Phát triển du lịch với thủ tục xuất, nhập cảnh phù hợp với đạc điểm vùng biên giới theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho công dân hai nước giáp khu vực khu kinh tế cửa khẩu và công dân nước thứ ba qua lại, tạm trú tại khu khu kinh tế cửa khẩu. - Qui định về đầu tư ngân sách Nhà nước cho khu khu kinh tế cửa khẩu. Trong khoảng thời gian xác định (thường là 5 năm), Nhà nước đầu tư riêng cho ngân sách Tỉnh có khu khu kinh tế cửa khẩu một tỷ lệ nhất định (thường là không dưới 50%) từ tổng số ngân sách trong năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu khu kinh tế cửa khẩu. - Quyết định khung khổ các chính sách về tài chính, tiền tệ phù hợp với đặc điểm vùng biên. - Qui định các vấn đề về quản lý Nhà nước với khu kinh tế cửa khẩu. * Việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu bao gồm bốn mục tiêu - Một là phát triển kinh tế tại các địa bàn khu vực cửa khẩu trên cơ sỏ khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện, tạo địa bàn thuận lợi để các doanh nghiệp trong cả nước đầu tư kinh doanh trên địa bàn khu vực cửa khẩu; qua đó tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - Hai là nâng cao đời sống nhân dân taị các khu vực cửa khẩu và các khu vực kề cận, góp phần nâng cao dân trí đông bào cùng biên thông qua việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển giao lưu kinh tế qua các khu kinh tế cửa khẩu - Ba là thực hiên chiến lược gắn việc giữ vững an ninh chín trị quốc phòng, trật tư an toàn xã hội, chủ quyền quốc gia với việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và trình độ dân trí của nhân dân nhằm tạo thêm thế vững mạnh về quốc phòng an ninh trên tuyến biên giới nói chung và trên địa bàn các cửa khẩu nói riêng. - Bốn là thực hiện tốt hơn việc điều hòa, phối hợp về quản lý Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu; nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nước tại địa bàn. Và sau giai đoạn thử nghiệm ngày 19/4/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 53/2001/QĐ_ TTg cho phép chính thức thực hiện một số chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới. 2. Thực trạng về các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc . 2.1 Thực trạng các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc 2.1.1 Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái Ngày 18/9/1996 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 675-TTg cho “áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái”. Sau nhiều năm thực hiện, được sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ ngành trung ương; Cùng với quyết tâm chỉ đạo triển khai thực hiện của tỉnh Quảng Ninh, nên đã thu được kết quả tích cực trên các lĩnh vực tại địa bàn huyện Hải Ninh (nay là thị xã Móng Cái) cũng như tỉnh Quảng Ninh về các mặt như: - Về thương mại-xuất nhập khẩu: Đã bước đầu hình thành các khu thương mại dịch vụ, từng bước đáp ứng các nhu cầu phát triển mới: mở rộng chợ Móng Cái, xây dựng mới các phố thương mại, cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, phát triển các cơ sở dịch vụ (ngân hàng, bưu điện, khách sạn, nhà hàng...). Theo “Báo cáo tổng kết hai năm thực hiện Quyết định 675/TTg của Thủ tướng Chính phủ” của UBND tỉnh Quảng Ninh (ngày 10/3/1999), tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu bình quân hàng năm tăng 27%. Trong đó hàng xuất khẩu tăng 34%, hàng nhập khẩu tăng 6%. Hàng chuyển tải, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan tăng 129%. Kim ngạch xuất khẩu lớn gấp 3-4 lần kim ngạch nhập khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 248,3 triệu USD, bằng 83% kế hoạch, tăng 6,1% so với năm 2001, trong đó: xuất khẩu địa phương (kim ngạch thực xuất, không tính kim ngạch tạm nhập tái xuất) 56,4 triệu USD, vượt kế hoạch 16% tăng 20%. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2003 là 264,4 triệu USD, năm 2004 là 279,7 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân từ năm 2001-2004 là trên 6% Số lượng người Trung Quốc sang buôn bán, làm ăn tại chợ Móng Cái và thuê điểm mở cửa hàng buôn bán kinh doanh vẫn được duy trì. Các công ty, các doanh nghiệp tư nhân, các hộ buôn bán nhỏ theo Nghị định 66 tăng bình quân 33% năm. Số lượng các chi nhánh, đại diện của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tại khu vực cửa khẩu Móng Cái cũng tăng nhanh. Hiện nay, đã có hai cửa hàng miễn thuế tại cửa khẩu Bắc Luân và một điểm bán hàng tại cảng Vạn Gia đã được đưa vào hoạt động. Bốn kho ngoại quan và kho chờ xuất. - Xuất nhập cảnh và du lịch: Từ ngày thành lập cho đến tháng 11/1998, đã có trên 73 nghìn lượt người Trung Quốc vào Quảng Ninh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh. Trong đó chủ yếu là khách du lịch (chiếm 98%) và một số người nhập cảnh với mục đích tìm hiểu kinh doanh. So với thời kỳ 1994-1995, con số này tăng 4,8 lần. Khách du lịch Trung Quốc vào Việt nam nhìn chung thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, cho đến nay tại địa bàn Móng Cái chưa có trường hợp nào đáng tiếc xảy ra. Thực tế cho thấy khách đi tham quan, du lịch bằng giấy thông hành được quản lý chặt chẽ hơn so với đi bằng hộ chiếu. Số lượng khách lữ hành năm 1997 tăng 37.350 lượt người (195%); năm 1998 so với năm 1997 tăng 3 981 lượt người (8,5%). Doanh thu từ du lịch lữ hành năm 1998 tăng gấp 2 lần năm 1997. Vào năm 2002 tổng số khách du lịch đạt 2,34 triệu lượt khách, tăng 18,9% so với cùng kỳ trong đó: khách quốc tế 921,2 nghìn lượt khách (chiếm 39% tổng số khách) tăng 35,6%; khách lưu trú ước đạt 954,4 ngàn lượt khách, tăng 27,2% so với cùng kỳ trong đó: khách quốc tế 564,5 ngàn lượt khách, tăng 74,1% tổng doanh thu du lịch ước đạt 7 64,1 tỷ đồng, tăng 50,4%. Năm 2003 tổng số khách du lịch đạt 2,78 triệu lượt khách tăng 19% so với năm 2002, năm 2004 tổng số khách du lịch đạt 3,34 triệu lượt khách tăng trên 20% so với năm 2003. - Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước: Trên địa bàn khu cửa khẩu Móng Cái hiện có trên 10 dự án được cấp phép với tổng số vốn đầu tư 80 triệu USD. Trong đó có 2 dự án được cấp phép từ trước, và trên 7 dự án được cấp phép sau Quyết định 675-TTg. Bên cạnh đó, hiện còn 2 dự án đã hoàn thành hồ sơ đang chờ cấp phép,trong đó có một dự án xin bổ sung ngành nghề kinh doanh và tăng vốn đầu tư với tổng số vốn dự kiến lên đến 30 triệu USD. Ngoài ra, còn có hàng chục doanh nghiệp trong nước (chủ yếu đó là các doanh nghiệp từ thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội) đang làm thủ tục thuê đất để chuẩn bị kinh doanh. - Xây dựng cơ sở hạ tầng: Từ khi được áp dụng cơ chế thí điểm bằng nguồn vốn được đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh, đến 12/1998 đã tập trung xây dựng 56 dự án phát triển khu vực cửa khẩu Móng Cái với tổng số vốn 201 tỷ đồng. Chủ yếu đầu tư vào các ngành giao thông, điện, cấp thoát nước, và các công trình phúc lợi xã hội khác. Đã đưa vào sử dụng 10 cầu trên quốc lộ 18A (Móng Cái-Tiên Yên), 2 bến cảng, 1 bến xe, 55 km đường bộ: 173 km đường dây cáp 0,4 KV, và 125 trạm biến áp các loại, 83 km đường dây tải 22 KV, cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt ở khu vực cửa khẩu. Một nhà máy cấp nuớc công suất 5.400m2/ngày, một hệ thống cấp nước cho cư dân thị xã, một hệ thống thoát nước 24 km, đã được đưa vào sử dụng. Xây dựng mới 60 phòng học cho các trường phổ thông và 1 nhà trẻ (300 cháu), nâng cấp bệnh viện đa khoa; Xây mới 5000 m2 nhà cấp 2- cấp 3 cho các cơ quan chính quyền và các cơ quan quản lý khu cửa khẩu. - Về mặt xã hội: từ một khu vực nghèo của một huyện miền núi biên giới, với kinh tế nông nghiệp, tự cấp tự túc là chủ yếu, Móng Cái nay đã biến thành một khu vực phát triển mạnh, với cơ cấu kinh tế hoàn toàn thay đổi. Móng Cái đã trở thành một khu đô thị có tốc độ phát triển nhanh, hạ tầng cơ sở tăng nhiều. Đời sống của dân chúng được cải thiện rõ rệt, nhất là về các điều kiện vật chất: thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 360 USD lên 472 USD vào năm 2002. Tỷ lệ người nghèo giảm từ 17% xuống còn 11%. Chúng ta có thể khẳng định rằng Móng Cái là một trong những cửa khẩu quốc tế quan trọng nhất trên biên giới phía Bắc Việt Nam trong việc giao lưu với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực. Đặc biệt, Móng Cái tiếp giáp với thị xã Đông Hưng là khu kinh tế mở của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Khu kinh tế này đang được xây dựng thành một thành phố lớn, hiện đại, đa chức năng và được xác định là cửa ngõ để Trung Quốc đi vào thị trường Đông Nam Á. Móng Cái có hệ thống đường bộ, đường biển giao lưu trong nước và quốc tế thuận lợi. Vùng ven biển có thể xây dựng các cảng nhỏ, (cả cảng du lịch và cảng thương mại) Mũi Ngọc, Thọ Xuân. Đặc biệt cảng Vạn Gia là cảng chuyển tải xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt-Trung qua khu vực này. Móng Cái đã có 1 sân bay nhỏ có thể nâng cấp để phục vụ việc đi lại bằng hàng không. Nhiều công trình hạ tầng quan trọng như hệ thống thông tin viễn thông, lưới điện 110 kv, đường 18A nối với thành phố Hạ Long, cảng biển Vạn Gia, chợ, khách sạn, trung tâm hội chợ triển lãm, công viên.. đã được đầu tư nâng cấp. Móng Cái có bãi biển Trà Cổ nổi tiếng với bãi cát phẳng, chạy dài 17km. Khu du lịch Trà Cổ, Vĩnh Thực gắn với quần thể du lịch Hạ Long-Bái Tử Long càng tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ. Trong quy hoạch tổng thể phát triển khu vực Móng Cái được phân thành 3 chức năng: khu thương mại quốc tế, khu du lịch và khu công nghiệp. Với những lợi thế của mình, Móng Cái là khu vực cửa khẩu giàu tiềm năng. Nhằm đưa Móng Cái thành địa bàn có sức thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mặc dù có những mặt tích cực nêu trên thì còn có nhiều tồn tại hạn chế Quyết định 675-TTg và 103-TTg áp dụng vào Móng Cái còn rất hạn hẹp, không đồng bộ, mặt khác Nghị định số 57/CP ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ và các Nghị định, thông tư giảm thuế để khuyến khích xuất khẩu và đầu tư thì Quyết định 675-TTg và 103-TTg chính sách ưu đãi không còn nữa nên chưa tạo ra bước phát triển nhanh, mạnh ,vững chắc ở khu vực Móng Cái về các lĩnh vực, đặc biệt về kinh tế và lợi thế của cửa khẩu Móng Cái về thương mại – xuất nhập khẩu, du lcịh, dịch vụ, cảng biển.. chưa được nhiều mặt. Mặt khác, mấy năm qua, Trung Quốc đã tập trung xây dựng khu khai phát Đông Hưng (tiếp giáp với Móng Cái) thành một khu kinh tế cửa khẩu phát triển với cơ chế chính sách ữu đãi đặc biệt là đối tựợng hợp tác cạnh tranh trực tiếp về phát triển kinh tế – xã hội đối với thị xã Móng Cái của ta. 2.1.2. Khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; có 2 cửa khẩu quốc gia là Chi Ma (huyện Lộc Bình), Bình Nghi (huyện Tràng Định), cửa khẩu Tân Thanh và 7 cặp chợ biên giới với Trung Quốc. Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố, 266 xã, phường, thị trấn. Ngày 11/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 748/TTg cho phép áp dụng thí điểm một số cơ chế chính sách mới tại khu vực các cửa khẩu biên giới giữa Lạng Sơn và Trung Quốc. Việc triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng đã được tỉnh xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nên đã tập trung lực lượng để thực hiện. Sau một thời gian thực hiện, đã đạt được một số kết quả ban đầu: - Về xuất nhập cảnh (XNC) và du lịch: UBND Tỉnh đã cùng với các ngành hữu quan thống nhất công tác quản lý XNC và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn thông qua các Quyết định số 314 UB QĐ ngày 11/3/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành “Qui định tạm thời về XNC tại khu vực Đồng Đăng, Hữu Nghị, Tân Thanh” và “Qui chế phối hợp tạm thời quản lý khách XNC qua ba cửa khẩu và quản lý hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” : Hướng dẫn người Trung Quốc và người nước ngoài khác nhập cảnh và tạm trú tại khu vực thí điểm; cấp giấy phép cho người Trung Quốc vào các địa điểm khác trong tỉnh; Cấp giấy thông hành cho người Việt Nam sang huyện biên giới của Trung Quốc; quản lý người qua lại các cặp chợ tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh. Quyết định số 468/UB ngày 18/4/1998 của UBND tỉnh qui định việc thu và sử dụng phụ phí du lịch để đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn; chỉ định Công ty Du lịch- XNC làm đầu mối đưa đón khách bằng thẻ du lịch, vv... Hoạt động du lịch tăng nhanh, bình quân tăng từ 13-18%/năm về lượng khách. Doanh thu du lịch tăng khá, bình quân 15%/năm, lượng khách du lịch năm 2000 đến Lạng Sơn trên 180.00 lượt người, trong đó riêng khách quốc tế đã lên đến hơn 60.000 lượt người. Năm 2004 lượng khách du lịch đến Lạng Sơn ước đạt khoảng 301.800 người đây là một con số đáng khích lệ. Kể từ khi Quyết định số 53/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 19/4/2001 đã tạo đà cho sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn ngày một mạnh mẽ hơn. - Về thương mại- xuất nhập khẩu (XNK): Công tác xuất nhập khẩu đã có sự tăng trưởng khá, đến nay đã có hơn 350 doanh nghiệp trong cả nước tham gia hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu biên giới của Lạng Sơn trong khi năm 1996 có 240 doanh nghiệp trong cả nước thực hiện xuất nhập khẩu qua Lạng Sơn, năm 1998 là 268 và năm 1999 là 300 doanh nghiệp. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 4 năm đạt 1.400 triệu USD. Điều đáng chú ý là hoạt động ngoại thương qua khu vực cửa khẩu Lạng Sơn luôn suất siêu, các sản phẩm thuộc nhóm hàng nông-lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ.. là chủ yếu, tạo điều kiện cho sản xuất chế biến phát triển (năm 1997: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 303 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 205 triệu USD, năm 2000: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt xấp xỉ 700 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt gần 500 triệu USD). Năm 2004 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 1421 triệu USD. Một số doanh nghiệp trong nước đã có sự liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp ở Lạng Sơn để tổ chức sản xuất vùng nguyên liệu, chế biến sản phẩm tại nơi sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, tạo được công ăn việc làm cho nhiều lao động Để tạo đà cho việc thúc đẩy hoạt động thương mại Lạng Sơn đã khai trương phòng quản lý xuất nhập khẩu theo Quyết định số 0679/QĐ-BTM ngày 1/6/2004 của Bộ thương mại. Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn thực hiện cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu E tại thành phố Lạng Sơn cho các doanh nghiệp và thương nhân trong và ngoài tỉnh xuất khẩu hàng hoá nông sản, trái cây Việt Nam sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu của Lạng Sơn và toàn quốc từ 01/02/2005. - Về hoạt động đầu tư: Cho tới năm 2004 có trên 10 dự án đầu tư đã và đang triển khai tại khu kinh tế cửa khẩu với tổng số vốn lên đến hàng trăm tỉ đồng, trong đó là phần lớn là các dự án đầu tư nước ngoài. Hiện nay tại Tân Thanh có hàng chục đơn vị trong nước đã đăng kí thuê đất đầu tư và một số đơn vị của Việt Nam đã và đang làm thủ tục liên doanh với các công ty nước ngoài vốn đầu tư trên 15 triệu USD. Số vốn đầu tư nước ngoài vào khu vực cửa khẩu tuy còn nhỏ bé nhưng đã nói lên sự hấp dẫn của khu kinh tế cửa khẩu này, vì thời gian xây dựng chưa nhiều và còn nhiều việc đang tiếp tục triển khai. Công tác tổ chức thu ngân sách đã có nhiều tiến bộ, tăng trưởng khá hơn, thường năm sau cao hơn năm trước, và vượt chỉ tiêu kế hoạch trên giao. Từ đó có nguồn để đầu tư trở lại cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại trên địa bàn. Trong hơn sáu năm tính từ khi thành lập khu kinh tế cửa khẩu, tổng số vốn được đầu tư trở lại cho khu kinh tế cửa khẩu hơn 1000 tỷ đồng. - Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Cho đến tháng 1 năm 2000, đã triển khai thực hiện giá trị khối lượng hoàn thành là 150,830 tỷ đồng; đã bàn giao đưa vào sử dụng 54 dự án được phê duyệt với tổng đầu tư là 292,201 tỷ đồng. Trong đó, dự án giao thông có 15 hạng mục với số vốn 138,6 tỷ đồng; dự án điện nước có 10 hạng mục với số vốn 36,4 tỷ đồng; dự án giáo dục y tế có 5 hạng mục, với số vốn 24,8 tỷ đồng; các công trình công cộng và quản lý nhà nước có 24 hạng mục với số vốn 92,5 tỷ đồng. Các cơ sở vật chất được xây dựng nhanh, quy hoạch được xây dựng và xét duyệt kỹ, từ đó các tuyến đường giao thông được xăy dựng và mở rộng, nâng cấp tốt hơn, hệ thống đường nội thị ở cửa khẩu được xây dựng cơ bản hoàn thành, hệ thống cấp, thoát nước được xây dựng, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc được đảm bảo, nhiều khách sạnm khu thương mại, nhà nghỉ và các cơ sở dịch vụ khác được xây dựng mới, đảm bảo điều kiện phục vụ tốt hơn. Đã chú trọng tập trung ưu tiên một được số dự án đầu tư phục vụ đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực và các dự án kết hợp kinh tế với quốc phòng. Một số kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0029.Doc
Tài liệu liên quan