MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU . vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒTHỊ.viii
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT . x
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀCHÍNH SÁCH CỔTỨC . 2
1.1. Các tranh luận vềchính sách cổtức . 2
1.1.1. Chính sách cổtức không tác động đến giá trịdoanh nghiệp . 2
1.1.2. Chính sách cổtức tác động đến giá trịdoanh nghiệp . 3
1.1.2.1. Giảm giá trịdoanh nghiệp . 3
1.1.2.2. Tăng giá trịdoanh nghiệp . 4
1.2. Các nhân tốtác động đến chính sách cổtức . 6
1.2.1. Các nhân tố định lượng . 6
1.2.1.1. Các nhân tốvi mô . 6
1.2.1.2. Các nhân tốvĩmô . 10
1.2.2. Các nhân tốphi định lượng . 11
1.3. Các hình thức chi trảcổtức . 12
1.3.1. Cổtức tiền mặt . 12
1.3.2. Cổtức bằng cổphiếu . 13
1.3.3. Cổtức bằng tài sản . 13
1.3.4. Mua lại cổphần . 13
1.3.5. Phát hành cổphiếu thưởng . 13
1.4. Nghiên cứu thực nghiệm vềchính sách cổtức trên thếgiới . 14
1.4.1. Thịtrường đã phát triển . 14
1.4.2. Thịtrường đang phát triển . 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 18
CHƯƠNG 2: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐTÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH
CỔTỨC ỞTHỊTRƯỜNG VIỆT NAM . 19
2.1. Sơlược tình hình chi trảcổtức những năm qua (HOSE) . 19
2.1.1. Cổtức tiền mặt . 19
2.1.2. Mua lại cổphiếu . 21
2.1.3. Cổtức bằng cổphiếu . 22
2.2. Phân tích tác động của chính sách cổtức đến giá cổphiếu . 23
2.2.1. Xây dựng bộdữliệu. 23
2.2.1.1. Phạm vi nghiên cứu . 23
2.2.1.2. Dữliệu . 23
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu . 25
2.2.3. Phân tích xu hướng biến động giá sau ngày công bốcổtức . 26
2.2.4. Phân tích xu hướng thay đổi giá sau ngày GDKHQ . 29
2.2.5. Kiểm định tỷsuất sinh lợi của cổphiếu so với tỷsuất sinh lợi trung bình
tương ứng của thịtrường . 31
2.2.5.1. Sau ngày công bố. 32
2.2.5.2. Sau ngày GDKHQ . 33
2.3. Tác động của các nhân tố đến tỷlệchi trảcổtức . 35
2.3.1. Tác động của nhân tốvi mô . 35
2.3.1.1. Xây dựng các biến . 35
2.3.1.2. Dữliệu và phương pháp . 37
2.3.1.3. Kết quảkiểm định . 37
2.3.2. Các nhân tốvĩmô . 41
2.3.2.1. Tác động của thuế. 41
2.3.2.2. Tác động của lạm phát . 43
2.3.2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế. 45
2.3.2.4. Khảnăng vay nợvà tiếp cận thịtrường vốn . 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 47
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢKHẢO SÁT QUAN ĐIỂM CÁC CFO
VỀCHÍNH SÁCH CỔTỨC . 48
3.1 Thiết kếkhảo sát . 48
3.2 Kết quảkhảo sát . 48
3.2.1 Phân tích kết quảkhảo sát theo mức độ ưu tiên . 48
3.2.1.1 Các nhân tốvĩmô tác dộngđến chính sách cổtức . 48
3.2.1.2 Mức độ ưa thích chính sách cổtức của chính những người trảlời . 49
3.2.2 Thống kê mô tảkết quảcủa các câu trảlời theo thang điểm . 49
3.2.2.1 Vềmối quan hệgiữa chính sách cổtức và giá trịdoanh nghiệp . 49
3.2.2.2 Vềviệc thiết lập chính sách cổtức . 51
3.2.2.3 Vềcác quan điểm chính sách cổtức có liên quan đến giá trịdoanh nghiệp . 51
3.2.3 Phân tích kết quảkhảo sát theo thang đo chấm điểm mức độ. 55
3.3 Hạn chế. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 66
CHƯƠNG 4: CÁC KHUYẾN NGHỊHƯỚNG TỚI CHÍNH SÁCH CỔTỨC
HỢP LÝ TRONG TƯƠNG LAI . 67
4.1. Nguyên nhân chính dẫn đến những quyết định cổtức bất hợp lý . 67
4.2. Các khuyến nghịnhằm giúp doanh nghiệp hướng tới một chính sách cổ
tức hợp lý trong tương lai . 69
4.2.1. Đối với Nhà nước và chính sách thuếTNCN . 69
4.2.1.1. Kinh doanh thua lỗvẫn phải nộp thuế. 69
4.2.1.2. Tình trạng thuếchồng lên thuế. 69
4.2.1.3. ThuếTNCN làm cho kênh đầu tưTTCK trởnên kém hấp dẫn . 70
4.2.2. Đối với các công ty và các nhà quản lý. 71
4.2.2.1. Nên quyết định chính sách cổtức phù hợp với chu kỳsống của công ty . 71
4.2.2.2. Gắn kết ba quyết định đầu tư, tài trợvà cổtức . 73
4.2.2.3. Cân nhắc các yếu tốnội tại trong công ty khi ra quyết định cổtức . 74
4.2.2.4. Quan tâm đến sởthích của cổ đông . 75
4.2.2.5 Duy trì chính sách cổtức ổn định . 75
4.2.2.6 Chuyên nghiệp hóa chức doanh CFO . 76
4.2.3. Đối với các cổ đông và nhà đầu tư. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 . 78
KẾT LUẬN . 79
129 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm định các nhân tốtác động đến chính sách cổ tức ở thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008 thì có tới 19 công ty đã hoàn thành việc chia cổ tức tiền mặt trong cùng năm.
Và có 11 công ty bắt đầu thực hiện việc chi trả cổ tức 2008 đợt cuối cùng chỉ sau
khi Nghị quyết số 32/QH1216 được ban hành (19/6/2009), con số này vào cùng kỳ
2007 là 4 công ty.
Vào năm 2008, khủng hoàng tài chính toàn cầu lên đến đỉnh điểm, thị trường
chứng khoán lao dốc, hàng loạt các công ty niêm yết cho ra BCTC năm với lợi
nhuận âm. Với tình hình đó, các công ty có thể sẽ không chia cổ tức bằng tiền mặt,
15 Khởi đầu từ năm 1991, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao, cho đến năm 2007 đã qua 5 lần sửa đổi, bổ sung. Ngày 21/11/2007 Luật
thuế TNCN được ban hành và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2009, đánh dấu bước phát triển quan trọng
của sắc thuế này.
16 Nghị quyết số 32/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009 của Quốc Hội sẽ miễn thuế TNCN từ 01 tháng 01 năm
2009 đến 31 tháng 12 năm 2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng chứng khoán)
42
thay vào đó còn phải cần thêm vốn để giúp công ty duy trì sản xuất và vượt qua khó
khăn. Do đó, hiện tượng chia cổ tức tiền mặt năm 2008 có thể lý giải, thứ nhất các
công ty muốn tăng sự tin tưởng của nhà đầu tư (NĐT) vào tình hình tài chính của
công ty. Và thứ hai quan trọng hơn, đó là, trả cổ tức bằng tiền mặt trước 01/01/2009
giúp NĐT tránh thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán. Do đó, số lượng công ty
chia tiền mặt từ khoản lợi nhuận tích lũy hay thặng dư vốn trong vài tháng cuối năm
2008 tăng lên nhanh chóng. Kết quả, mặt dù EPS thấp hơn nhưng tỷ lệ chi trả cổ tức
trung bình 2008 là 94,44% cao hơn rất nhiều năm 2007 là 43,43%17.
Tuy nhiên do hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế vĩ vô gặp nhiều
khó khăn, Nhà nước đã đưa ra nhiều thông tư giãn thuế, miễn thuế và sửa đổi một
số nội dung trong luật thuế TNCN nhằm kích thích tăng trưởng và giúp nền kinh tế
vượt qua khó khăn18.
Cũng giống như cuối năm 2008, khi còn khoảng hai tháng nữa là kết thúc
năm 2009, nhiều công ty đã khẩn trương hoàn tất thủ tục để kịp chốt danh sách
hưởng quyền trước 31/12/2009 trước đòi hỏi của một bộ phận cổ đông về việc sớm
chia thưởng, cổ tức để được hưởng ưu đãi thuế. Ví dụ, nhiều công ty không chủ
trương chia thưởng trong cuộc họp ĐHCĐ đầu năm như Công ty Cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn (SSI), Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh (HCM),
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC), … lại đang rốt ráo hoàn tất thủ tục
chia thưởng. Rõ ràng, đợt chia này được nhiều nhà đầu tư quan tâm vì Luật Thuế
TNCN sẽ không hoãn như năm ngoái. Vì vậy, trong nửa cuối tháng 12/2009, đã có
17 Có thể kể đến các công ty như Công ty cổ phần sửa Việt Nam (VNM), Công ty Cổ phần Kinh doanh Xuất
nhập khẩu Bình Thạnh (GIL), Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An (LAF), Công ty Cổ phần
Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh (HAX), Công ty Cổ phần Nông dược (HAI),...
18 Thông tư 62/2009/TT-BTC18 ngày 27 tháng 3 năm 2009 Bộ Tài chính thì cá nhân nhận cổ tức bằng cổ
phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu cho đến khi chuyển nhượng
số cổ phiếu này và phải nộp thuế TNCN như đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ
đầu tư vốn. Thông tư 27/2009/TT-BTC ngày 06 tháng 02 năm 2009 giãn thời gian nộp thuế TNCN đến 31
tháng 5 năm 2009
43
khoảng 100 doanh nghiệp trên cả 2 sàn HOSE và HNX tiến hành chi trả cổ tức tiền
mặt. Và theo thống kê trên mẫu 88 quan sát như trên, có 18/74 công ty đã hoàn
thành chi trả cổ tức ngay trong năm 2009 với tỷ lệ chi trả cổ tức khá cao
Tóm lại, chính sách Thuế TNCN đánh trên cổ tức và lãi vốn có tác động đến
chính sách cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam. Và theo quy định
mức thuế đánh trên thu nhập từ lãi vốn (chuyển nhượng chứng khoán) cao hơn thu
nhập từ cổ tức nên chưa khuyến khích các nhà đầu tư và doanh nghiệp sử dụng thu
nhập giữ lại để đầu tư.
2.3.2.2 Tác động của lạm phát
Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng
trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Theo Tổng
cục thống kê, chỉ số CPI qua các năm từ năm 2002 đến năm 2009 không ngừng tăng
từ 104.3 đến 192.0 so với năm 2000. Theo đó, tình hình lạm phát ở Việt Nam trong
4 năm 2006 – 2009 có nhiều biến động nhất, đặc biệt năm 2008 lạm phát lên tới
mức báo động là 2 con số, vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi
quốc gia. Nguyên nhân do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Việt Nam phải chịu
đồng thời bốn dạng lạm phát: lạm phát do tiền tệ, lạm phát do cầu kéo, lạm phát do
chi phí đẩy, lạm phát do ngoại nhập (giá các sản phẩm trên thế giới tăng ảnh hưởng
đến giá sản phẩm trong nước). Ngoài ra, còn một nhân tố khác góp phần tăng lạm
phát, đó là đầu cơ, cố tình làm giá thu lợi. Hậu quả, làm suy giảm kinh tế quốc gia,
tác động mạnh tới đời sống người dân... và các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán cũng không ngoại lệ.
Thực tế, năm 2008, khi lạm phát tăng đến 23% thì TTCK Việt Nam sụt giảm
nghiêm trọng, VN-index giảm từ 921,1 (ngày 2/1) xuống 315,6 điểm (ngày 31/12),
và có khi xuống đến 286,9. Hệ quả tất yếu là Nhà nước sẽ đưa ra chính sách thắt
chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, dẫn đến lãi suất cho vay tăng cao, xem Hình 2.6.
Trong khi đó lạm phát cũng tác động đến nhu cầu vốn luân chuyển nên doanh
nghiệp sẽ có xu hướng giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì vị thế vốn so với trước
44
lạm phát, tức doanh nghiệp sẽ hạn chế chi trả cổ tức tiền mặt hơn. Tuy nhiên, điều
này dường như không đúng.
37.49% 43.43%
94.55%
51.55%
7.50% 8.30%
23.00%
6.88%
2006 2007 2008 2009
TLCT Lạm phát
Hình 2.6: Tỷ lệ chi trả cổ tức và lạm phát qua các năm ở Việt Nam
(Nguồn: Tập hợp từ Tổng cục thống kê)
Sau khi kiểm định bằng cách chạy mô hình hồi quy, tỷ lệ chi trả cổ tức trung
bình theo tỷ lệ lạm phát tương ứng qua các năm 2006 – 200919. Kết quả này cho
thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và lạm phát được thể hiện qua hàm hồi
quy Y = 3,255 X + 0,196. Mô hình này có P-value = 0,04 và R2= 92,18%, phù hợp
với mức ý nghĩa 5%, và lạm phát có thể giải thích được 92,18% sự thay đổi của tỷ
lệ chi trả cổ tức. Tuy nhiên không như lý thuyết, khi lạm phát tăng thì tỷ lệ chi trả
cổ tức thường giảm do nhà đầu tư muốn giữ lại lợi nhuận hơn là tìm nguồn tài trợ
đắt đỏ khác, mô hình lại cho thấy mối quan hệ đồng biến. Tức là các công ty vẫn
muốn chi trả cổ tức tiền mặt bất chấp sự gia tăng của lạm phát.
Nguyên nhân là do, thứ nhất, có thể do sự ưa thích trả cổ tức tiền mặt của các
cổ đông. Thực tế, khi lạm phát tăng cao, TTCK đi xuống liên tục, các công ty gặp
khó khăn về tài chính dù muốn giữ lại lợi nhuận bằng cách không chia hoặc chia ít
cổ tức sẽ bị Đại hội cổ đông bác bỏ, do tâm lý thích cổ tức tiền mặt của cổ đông.
Thứ hai, là do sau một thời gian dài mất giá chứng khoán, NĐT và cổ đông muốn
có chút thành quả vớt vác lại từ cổ tức. Nên các công ty chia cổ tức tiền mặt lúc lạm
phát tăng nhằm giữ chân các NĐT cũng như làm tăng sự tin tưởng của họ vào triển
19 Xem thêm Phụ lục 6 mục B, kiểm định cho biến X3.
45
vọng công ty. Và thứ ba, có thể là do tác động của thuế TNCN như đã phân tích
phần trên.
2.3.2.3 Tác động của tăng trưởng kinh tế
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng đều từ năm 2002 đến 2007. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng giảm trong 2 năm 2008, 2009 trong khi lạm phát tăng cao, xem Hình
2.7.
3.9 3.1
7.8 8.3 7.5 8.3
23.0
6.9
7.08 7.34 7.79 8.44
8.23 8.46
6.31 5.32
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Lạm phát % tăng GDP
Hình 2.7: Lạm phát và % tăng trường GDP qua các năm
(Nguồn: Ttập hợp từ Tổng cục thống kê)
Khác với tác động của lạm phát đến chính sách cổ tức của các công ty niêm
yết, kết quả kiểm định từ hồi quy tuyến tính tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình theo tỷ lệ
tăng trưởng % GDP thực tương ứng từ năm 2006 đến năm 2009 có p-
value=0,477520.
Rõ ràng ở mức ý nghĩa 5% thì mô hình hồi quy trên không có ý nghĩa. Tức là
tỷ lệ tăng trưởng GDP thực không tác động đến chính sách cổ tức của các công ty
niêm yết trên sàn. Nguyên nhân có thể do ở Việt Nam, TTCK chưa hẳn là thước đo
sức khỏe nền kinh tế. Vì trên TTCK chưa có sự tham gia niêm yết của nhiều doanh
nghiệp đầu ngành như ngân hàng, viễn thông... Nhiều ngành kinh tế mũi nhọn vẫn
còn do Nhà nước nắm giữ. Mặt khác có thể do hạn chế về số liệu kiểm định, không
thể thấy hết tác động của tốc độ tăng trưởng, đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2009
kinh tế, xã hội nước ta gặp nhiều biến động bất thường, tốc độ tăng trưởng giảm và
giữ ở mức thấp trong khi lạm phát tăng rất cao.
20Xem thêm Phụ lục 6, kiểm định X2
46
2.3.2.4 Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn
Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn, có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn: vay nợ, phát hành thêm cổ phiếu mới, hoặc sử dụng lợi nhuận
giữ lại. Một công ty càng có nhiều nguồn tài trợ và khả năng tiếp cận thị trường vốn
tốt thì càng có thể chi trả nhiều cổ tức tiền mặt và ngược lại. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, dường như khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn không ảnh hưởng đến
chính sách cổ tức của doanh nghiệp, chính xác hơn là không tác động trong giai
đoạn 2006 – 2009.
Kết quả kiểm định hồi quy tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình theo % thay đổi chỉ
số VN-Index (X1) và Lãi suất cơ bản trung bình (X4) (tính theo phương pháp bình
quân có trọng số theo thời gian qua các lần thay đổi lãi suất của Ngân hàng nhà
nước) tương ứng qua các năm 2006 – 2009 cho thấy P-value của X1 là 0,1445, của
X2 là 0,143421.
Với mức ý nghĩa 5% thì ta có thể kết luận % thay đổi VN-index và Lãi suất
cơ bản trung bình qua các năm không ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Hay có thể
nói khả năng tiếp cận thị trường vốn dường như không có tác động đối với chính
sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam.
21Xem thêm Phụ lục 6 mục B, kiểm định X1, X4
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ kết quả thống kê trên HOSE của chúng tôi đã rút ra kết luận sau đây. Thứ
nhất, kết quả tổng hợp thống kê tình hình chia cổ tức của tất cả các doanh nghiệp
trên sàn HOSE trước năm 2011, cho thấy rằng các doanh nghiệp niêm yết ở Việt
Nam đã sử dụng qua các hình thức chi trả cổ tức như là chi trả cổ tức tiền mặt, chia
cổ phiếu thưởng, mua lại cổ phần. Nhưng hình thức được các công ty ưa thích nhất
vẫn là cổ tức tiền mặt kể cả trong những thời điểm kinh tế khó khăn hay trong giai
đoạn tăng trưởng mạnh. Thứ hai, kết quả nghiên cứu thống kê dựa trên mẫu 88
doanh nghiệp trên HOSE thực hiện chi trả cổ tức trong 4 năm 2006-2009, cho thấy
hầu như nhà đầu tư thường có phản ứng tích cực sau khi công ty công bố chi trả cổ
tức tiền mặt. Nếu không tính đến năm 2008 thì mức chi trả cổ tức càng cao càng
được hoan nghênh và ngược lại chi trả cổ tức thấp không được tán đồng từ các nhà
đầu tư.
Ngoài ra, kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ
tức, chúng tôi đã thực hiện hai hình thức nghiên cứu là chạy mô hình hồi quy kiểm
định và phân tích định tính cho các nhân tố vi, vĩ mô. Kết quả cho thấy hầu như các
nhân tố vi mô là không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Trừ nhân tố cấu
trúc sở hữu và triển vọng tăng trưởng. Kết quả trong bài này ủng hộ quan điểm
vòng đời của doanh nghiệp, công ty càng có nhiều cơ hội tăng trưởng trong tương
lai càng chia cổ tức thấp. Nhưng về cấu trúc sở hữu, trên thị trường Việt Nam sở
hữu nhà nước càng cao thì tỷ lệ chi trả càng cao. Trong các nhân tố vĩ mô thì có hai
nhân tố lạm phát và thuế ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức, riêng lạm phát là tác
động ngược với lý thuyết, lạm phát càng cao thì tỷ lệ chi trả càng cao. Chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế và khả năng tiếp cận thì trường vốn thì không ảnh hưởng gì đến tỷ lệ
chi trả cổ tức. Kết quả này cho thấy sự mong muốn của cổ đông luôn là vấn đề đặt
ra hàng đầu khi quyết định chính sách cổ tức, và vì thế mà các nhà quản lý làm lơ
với nhiều yếu tố tác động khác.
48
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM CÁC CFO
VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
3.1 Thiết kế khảo sát
Chúng tôi đã tham khảo bản câu hỏi đã được thực hiện bởi H. Kent Baker và
Gary E. Powell (1999), Manoj Anand (2002). Sau khi phát triển, mở rộng và chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình cụ thể ở Việt Nam, Bản khảo sát do chúng tôi thiết kế
có tất cả 33 câu hỏi. Trong đó có 29 câu hỏi yêu cầu người trả lời cho ý kiến của họ
về 29 vấn đề dựa trên thang trả lời gồm 5 mức điểm là: 1= rất không đồng ý, 2=
không đồng ý, 3=không ý kiến, 4=đồng ý, 5=rất đồng ý. Bốn câu còn lại yêu cầu
người trả lời cho biết thứ tự ưu tiên của họ về một số vấn đề theo mức độ ưu tiên
giảm dần từ 1 đến 4.
Chúng tôi đã gửi 300 Bản khảo sát đến các nhà quản lý của các công ty cổ
phần, và nhận về được 76 bản khả dụng.
3.2 Kết quả khảo sát
3.2.1 Phân tích kết quả các câu có mức độ ưu tiên
3.2.1.1 Các nhân tố vĩ mô tác động đến chính sách cổ tức
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát các nhân tố vĩ mô
Thứ tự ưu
tiên
Giới hạn pháp lí Thuế Khả năng vay nợ Lạm phát
Số lượng % Sốlượng % Số lượng % Sốlượng %
1 17 22% 19 25% 25 33% 15 20%
2 10 13% 23 30% 14 18% 13 17%
3 17 22% 10 13% 13 17% 14 18%
4 18 24% 7 9% 12 16% 21 28%
Tổng cộng 62 82% 59 78% 64 84% 63 83%
(Nguồn: Nhóm tác giả tự thống kê)
Trong Bản khảo sát, chúng tôi yêu cầu các nhà quản lý công ty cổ phần cho
biết theo quan điểm của họ thì nhân tố vĩ mô nào có ảnh hưởng đến quyết định chi
trả cổ tức của họ. Theo Bảng 3.1, trong 76 kết quả khả dụng chúng tôi thu thập
được, ở mức ưu tiên thứ nhất, nhân tố được lựa chọn nhiều nhất là khả năng vay nợ
49
và tiếp cận thị trường vốn, chiếm 33% những người được hỏi. Kế đó là thuế 25%,
giới hạn pháp lý 22%, cuối cùng là lạm pháp chiếm 20%. Bên cạnh đó chúng ta
nhận thấy không phải tất cả các nhà quản lý đều quan tâm tác động cuả các nhân vĩ
mô. Chẳng hạn, về giới hạn pháp lý thì chỉ có 62 người quan tâm, chiếm 82% trong
tổng số những người trả lời (có đến 18% người trả lời bỏ qua nhân tố này).
3.2.1.2 Mức độ ưa thích chính sách cổ tức của chính những người trả lời
Kết quả khảo sát trong Bảng 3.2 cho thấy hầu hết những người trả lời thích
nhất là cổ tức tiền mặt. Ở mức ưu tiên thứ nhất, có 72% thích cổ tức tiền mặt, 16%
thích cổ tức cổ phiếu, 4% thích mua lại cổ phần nhất. Và có 3% nói rằng họ thích
nhất phương án khác, đó là tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể. Mỗi giai đoạn khác
nhau, họ sẽ thích các chính sách cổ tức khác nhau.
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về sự ưa thích chính sách cổ tức của người trả lời
Thứ tự ưu
tiên
Tiền mặt Cổ phiếu Mua lại cổ phần Khác
số lượng % số lượng % số lượng % số lượng %
1 55 72% 12 16% 3 4% 2 3%
2 1 1% 23 30% 18 24% 0 0%
3 2 3% 19 25% 26 34% 0 0%
4 0 0% 0 0% 1 1% 12 16%
Tổng cộng 58 76% 54 71% 48 63% 14 18%
(Nguồn: Nhóm tác giả tự thống kê)
3.2.2 Thống kê mô tả kết quả của các câu trả lời theo thang điểm
Chúng tôi dùng thống kê mô tả trong phần mềm SPSS đối với 29 phát biểu
được trả lời dựa trên thang đo 1 đến 5 tương ứng với mức ý nghĩa “rất không đồng
ý”, “không đồng ý”, “không ý kiến”, “đồng ý”, “rất đồng ý”. Kết quả thống kê về số
phần trăm tương ứng mỗi mức điểm và mức điểm trung bình của từng câu hỏi được
trình bày trong mục A - Phụ Lục 5.
3.2.2.1 Về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp
Những người được hỏi (khoảng 70%) đồng ý quan điểm chính sách cổ tức
có tác động đến giá trị doanh nghiệp và tồn tại một chính sách cổ tức tối ưu để tối
50
đa
ch
ch
tứ
đư
tạ
m
ch
lậ
đị
hộ
hóa giá c
ính sách c
ính doanh
c không tá
ợc vì lý th
i thị trườn
ình khi đồ
o các cơ h
p luận của
nh còn lại
mối quan
ổ phiếu. N
ổ tức có l
nghiệp đư
c động đế
uyết MM
g này. Tuy
ng ý việc c
ội đầu tư
Miller v
. Nói chun
hệ cổ tức
ghĩa là h
iên quan v
ợc đề xuấ
n giá trị d
chỉ đúng
nhiên, có
ông ty nên
sinh lợi) đ
à Modigl
g, bằng ch
với giá trị
ọ đồng ý
ới nhau. Đ
t bởi Mod
oanh nghi
trong thị tr
gần 60%
dùng phầ
ể chi trả c
iani (1961
ứng cho t
doanh ngh
rằng cả ba
iều này tr
igliani and
ệp. Nhưng
ường hoàn
người đượ
n thu nhập
ổ tức tiền
) rằng qu
hấy hầu h
iệp, được
quyết địn
ái với lý t
Miller (1
kết quả n
hảo mà t
c hỏi lại m
còn lại (s
mặt (câu 3
yết định
ết những
thể hiện tr
h đầu tư,
huyết cơ b
958), chín
ày có thể
hực tế thì
âu thuẫn
au khi đã t
). Đây là
cổ tức là
người đượ
ong Hình
tài trợ và
ản của tài
h sách cổ
chấp nhận
không tồn
với chính
ài trợ vốn
ẩn ý trong
một quyết
c hỏi ủng
3.1.
Hìn
0%
20%
40%
60%
80%
100%
h 3.1: Phầ
c
(Nguồn:
C1
n trăm mứ
hính sách
Từ kết qu
C2 C3
c đồng ý đ
cổ tức và g
ả khảo sát
C4 C
ối với các
iá trị doan
được tiến
5 C6
câu hỏi v
h nghiệp
hành bởi n
Rất đ
Đồn
Khôn
Khôn
Khôn
ồng ý
g ý
g ý kiến
g đồng ý
g đồng ý
ề mối quan hệ giữa
hóm tác giả)
51
3.2.2.2 Về việc thiết lập chính sách cổ tức
2
4
6
8
10
H
củ
và
nê
hư
cô
23
lý
ng
m
65
ở
ình 3.2: P
(Ngu
Trong
a Lintner.
mô hình
n thiết lập
ớng đến m
ng ty nhìn
,69% ngư
Tóm
thuyết của
3.2.2.
hiệp
Lý th
Hình
ức cổ tức
% người đ
hiện tại hơ
hần trăm m
ồn: Từ kết
Hình 3.2
Nhìn chun
cổ tức của
một tỷ lệ
ục tiêu đ
chung có
ời đồng ý,
lại, theo q
Lintner n
3 Về các q
uyết ngại r
3.3, về ph
có thể cao
ược hỏi đ
n là giá c
0%
0%
0%
0%
0%
0%
C7
ức đồng ý
quả cuộc k
, câu 7 đến
g, những
Lintner. C
chi trả cổ
ó (câu 7).
ít tác độn
không phù
uan điểm c
hưng sự đ
uan điểm
ủi ro
át biểu nh
hơn nhưn
ồng ý. Tuy
ổ phiếu ca
C8 C9
với các c
hảo sát đư
12 đề cậ
phản hồi từ
hẳng hạn
tức mục t
Tuy nhiên
g đến việc
hợp với k
ủa những
ồng tình kh
chính sác
à đầu tư
g rủi ro hơ
nhiên, ph
o hơn tron
C10 C
âu hỏi về v
ợc tiến hà
p đến mô
cuộc khả
, có đến 7
iêu và điều
, câu 11 v
điều chỉn
ết quả của
nhà quản
ông cao.
h cổ tức c
thích cổ tứ
n trong tư
át biểu nh
g tương la
11 C12
iệc thiết l
nh bởi nh
hình hành
o sát phù h
1% người
chỉnh việ
ề nhu cầu
h chính sá
Lintner.
lý được kh
ó liên qua
c chắc ch
ơng lai (câ
à đầu tư th
i (câu 15)
Rất
Đồn
Khô
Khô
Rất
ập chính sá
óm tác giả)
vi chính s
ợp với thự
đồng ý rằn
c chi trả đ
vốn đầu t
ch cổ tức
ảo sát họ đ
n đến giá
ắn ở hiện
u 14) thì
ích cổ tức
lại cho kế
đồng ý
g ý
ng ý kiến
ng đồng ý
không đồng ý
ch cổ tức
ách cổ tức
c nghiệm
g công ty
ịnh kỳ để
ư mới của
thì chỉ có
ồng ý với
trị doanh
tại hơn là
có khoảng
chắc chắn
t quả hỗn
52
hợ
vậ
lắ
p vì có gầ
y, có thể
m đối với
n 41% ng
kết luận, n
việc chi trả
ười không
hững ngư
cổ tức tiề
đồng ý v
ời trả lời
n mặt cao
à tương tự
có xu hướ
làm giảm
số người
ng đồng ý
rủi ro cho
như vậy đ
nhưng kh
nhà đầu tư
ồng ý. Vì
ông nhiều
.
0
20
40
60
80
100
th
ty
ph
cấ
về
(c
hi
ng
cổ
Hình 3.
Lý th
Theo
ông báo c
(câu 16).
át tín hiệu
p đầy đủ l
giá cổ ph
âu 20 và 2
ệu không
ười đồng
tức có hiệ
3: Phần tră
(Ng
uyết phát t
Hình 3.4
ổ tức là nh
Đặc biệt,
triển vọn
ý do tại sa
iếu của cô
1) thì số
rõ ràng (câ
ý. Tóm lạ
u ứng truy
m mức đồ
uồn: Từ k
ín hiệu
, nhìn chu
ững thông
trên 75%
g tương l
o thay đổ
ng ty như
người đồn
u 19) thì c
i, những n
ền tín hiệu
%
%
%
%
%
%
C14
ng ý đối v
ết quả khả
ng, những
tin quan
đồng ý về
ai của doa
i chính sác
thế nào sa
g ý không
ó gần 1/3
gười được
.
C15
ới các câu
o sát được
người đư
trọng để đ
việc nhữ
nh nghiệp
h cổ tức (
u khi công
cao. Riên
người khô
hỏi đa ph
Rấ
Đồ
Kh
Kh
Rấ
hỏi về lý t
tiến hành
ợc hỏi (k
ịnh giá cổ
ng thay đổ
(câu 17) v
câu 18). Đ
bố tăng h
g vấn đề
ng ý kiến
ần đồng ý
t đồng ý
ng ý
ông ý kiến
ông đồng ý
t không đồng ý
huyết ngại rủi ro
bởi nhóm tác giả)
hoảng 60%
phiếu của
i chính sá
à công ty
ối với hai
oặc cắt gi
tăng cổ tứ
, chỉ có kh
rằng nhữn
) đồng ý
một công
ch cổ tức
nên cung
phát biểu
ảm cổ tức
c phát tín
oảng 40%
g thay đổi
53
2
4
6
8
10
nh
nộ
sá
kh
hơ
Hình 3.4
Lý th
Hình 3.5:
Về vấ
à đầu tư b
p (câu 22
ch cổ tức
ách hàng,
n 35% nh
: Phần trăm
(Ng
uyết ưu đã
Phần trăm
(Ng
n đề ưu đ
ị lôi cuốn
). Đặc biệ
để tạo ra g
hình như
ững ngườ
0%
0%
0%
0%
0%
0%
C16
0%
20%
40%
60%
80%
100%
mức đồn
uồn: Từ k
i thuế và h
mức đồng
uồn: Từ k
ãi thuế, Hì
bởi nhữn
t họ đồng
iá trị tối đa
những ngư
i được hỏi
C17 C1
C22
g ý đối vớ
ết quả khả
iệu ứng kh
ý đối với
khách
ết quả khả
nh 3.5, nhữ
g công ty
ý (trên 80
cho các c
ời được h
không có
8 C19 C
C23
i các câu h
o sát được
ách hàng
các câu hỏ
hàng
o sát được
ng người
có thể làm
%) về việ
ổ đông (câ
ỏi không n
ý kiến, ch
20 C21
C24
ỏi về lý th
tiến hành
i về ưu đã
tiến hành
được hỏi p
tối thiểu
c công ty
u 23). Tuy
ắm rõ lý
ỉ có 30%
Rất
Đồn
Kh
Kh
Rất
R
Đ
K
K
R
uyết phát
bởi nhóm
i thuế và h
bởi nhóm
hần lớn đồ
hoá số thu
nên tính t
nhiên, về
thuyết này
đồng ý. Nh
đồng ý
g ý
ông ý kiến
ông đồng ý
không đồng ý
tín hiệu
tác giả)
ất đồng ý
ồng ý
hông ý kiến
hông đồng ý
ất không đồng ý
iệu ứng
tác giả)
ng ý rằng
ế họ phải
oán chính
Hiệu ứng
lắm vì có
ìn chung,
54
nh
do
ững ngườ
anh nghiệ
i được hỏi
p.
cho rằng ưu đãi thuế có tác động đến chính sách cổ tức của
Lý thuyết chi phí đại diện
0%
20%
40%
60%
80%
100%
ng
th
đó
lợ
kh
ki
th
tứ
nh
29
Tu
qu
Hì
Hình
uồn tài trợ
ị trường (c
ng vai trò
i ích của
ông hiểu
ến, tuy nh
ích những
Lý th
Hình
c tiền mặ
iên, về mứ
, 30) thì p
y nhiên, l
ả của cuộ
nh 3.6: Ph
(Nguồn:
3.6, về ph
từ bên ng
âu 25) có
là một cơ
các cổ đô
rõ hay khô
iên có gần
vấn đề liê
uyết Chu k
3.7, nhữn
t nhìn chu
c cổ tức c
hần trăm n
ý thuyết n
c điều tra.
ần trăm m
Từ kết quả
át biểu vi
oài nhiều
khoảng 65
chế giám
ng bên ng
ng quen t
54% đồn
n quan đến
ỳ sống
g người đư
ng thay đ
ụ thể tươn
gười trả lờ
ày không n
C25
ức đồng ý
khảo sát
ệc chi trả
hơn, làm c
% người đ
sát nhằm
oài (câu 2
huộc với l
g ý. Tóm
chính sác
ợc hỏi kh
ổi theo ch
g ứng với
i đồng ý k
ên bị loại
C26
Rất đồng
đối với cá
được tiến h
cổ tức ca
ho công ty
ồng ý. Riê
khuyến kh
6), thì hìn
ý thuyết đ
lại, lý thu
h cổ tức.
oảng 67%
u kỳ sống
mỗi giai đ
hông cao
bỏ hoặc g
c câu hỏi v
ành bởi n
o buộc cô
chịu sự g
ng phát bi
ích ban q
h như nhữ
ại diện vì
yết này có
đồng ý r
doanh n
oạn của do
lắm, nhất
iảm giá tr
Đồng ý
Không ý k
Không đồ
Rất không
ý
iến
ng ý
đồng ý
ề chi phí đại diện
hóm tác giả)
ng ty phải
iám sát ch
ểu chi trả
uản lý hàn
ng người
có 32% k
ích trong
tìm kiếm
ặt chẽ của
cổ tức cao
h động vì
được hỏi
hông có ý
việc giải
ằng tỷ lệ v
ghiệp (câu
anh nghiệ
là giai đoạ
ị khi chỉ dự
à mức cổ
27). Tuy
p (câu 28,
n bão hòa.
a vào kết
55
0%
20%
40%
60%
80%
100%
kh
câ
K
0,
tíc
gi
Hình 3.7
3.2.3
Tiếp
ám phá (E
u hỏi trên
MO và kiể
KMO
5≤KMO≤
h này là t
ữa các biế
: Phần trăm
(Nguồn:
Phân tích
theo phần
FA) trong
. Kết quả
m định Ba
K
Bar
Bản
là một
1 thì phân
hích hợp.
n quan sá
mức đồn
Từ kết quả
kết quả k
thống kê,
phần mềm
được trình
rtlett được
KM
aiser-Mey
Samp
tlett's Test
Sphericity
g 3.3: Kết
(Nguồ
chỉ tiêu
tích nhân
Kiểm định
t bằng khô
C27 C28
g ý đối vớ
khảo sát
hảo sát th
chúng tôi
SPSS đố
bày trong
trình bày
O and Ba
er-Olkin M
ling Adequ
of Ap
quả KMO
n: Nhóm t
dùng để x
tố là thích
Bartlett đ
ng trong
C29
i các câu h
được tiến h
eo thang
sử dụng p
i với 29 b
mục B-Ph
trong Bản
rtlett's Te
easure of
acy.
prox. Chi-
Square
df
Sig.
và kiểm đ
ác giả tự t
em xét s
hợp, ở đâ
ể xem xét
tổng thể. N
C30
Rất đồng
ỏi về lý th
ành bởi n
đo chấm đ
hương ph
iến quan s
ụ lục 5. N
g 2.10.
st
0,614
691,97
406
0,000
ịnh Bartle
ính)
ự thích h
y KMO =
giả thuyế
ếu kiểm
Đồng ý
Không ý
Không đồ
Rất khôn
ý
kiến
ng ý
g đồng ý
uyết chu kỳ sống
hóm tác giả)
iểm mức độ
áp phân tíc
át tương ứ
goài ra k
h nhân tố
ng với 29
ết quả của
6
tt
ợp của E
0,614 như
t H0: độ tư
định này c
FA. Nếu
vậy phân
ơng quan
ó ý nghĩa
56
thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể,
kết quả Sig = 000.
Theo bảng Rotated Component Matrix(a) (mục B-Phụ lục 5), có bao nhiêu
cột tức là có bấy nhiêu thành phần chính (nhân tố) được rút ra từ các câu hỏi ban
đầu. Có 11 nhân tố được rút ra. Các con số ở trong bảng Rotated Component
Matrix(a) gọi là các Factor loading, hay hệ số tải nhân tố, hay trọng số n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện chính sách cổ tức hợp lý trong tương lai.pdf