Theo Wong (2000) nồng độ xử lý KClO3tùy thuộc vào một số yếu
tố sau:
* Tán cây: Tán cây càng rộng lượng hóa chất càng nhiều
* Loại đất: Đất cát hiệu quả cao hơn đất sét
* Nguồn nước: Cần thiết cho vùng mưa không đều
* Sức khỏe của cây: Cây phải khỏe và miên trạng trong sự sinh
trưởng dinh dưỡng
* Sự quản lý vườn
* Giống: Giống E-Daw xử lý 8 g/m2, trong khi giống Si-Chompoo xử lý 1-4 g/m2
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6898 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm soát sự ra hoa và sự hình thành quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn khởi xướng, cảm
ứng sự ra hoa là quan trọng nhất.
Giai đoạn này là quá trình phức tạp chịu ảnh hưởng của
nhân tố nội tại ( quan trọng là phytohoocmon và
phytocrom ) và các nhân tố ngoại cảnh ( chủ yếu là ánh
sáng và nhiệt độ ).
Ảnh hưởng của độ dài ngày đến sự ra hoa người ta gọi là
hiện tượng quang chu kì.
Dưới tác dụng của nhiệt độ thích hợp và quang chu kì
cảm ứng, trong lá cây xuất hiện các chất đặc hiệu gây nên
sự ra hoa gọi là hoocmon ra hoa.
Hoocmon ra hoa này sẽ được vận chuyển dến các mô
phân sinh đầu cành để quy định sự hình thành các mầm
hoa.
Sự hình thành quả là một bước tiến trong đởi sống của
thực vật có hoa. Có nhiệm vụ bảo vệ và phát tán hạt –
Thực vật duy trì nòi giống và mở rộng phạm vi phân bố
Vài nhận xét mở đầu
I. Quan điểm đa yếu tố kiểm soát
sự ra hoa
Nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng tới sự ra hoa
Nhiều yếu tố môi trường có
thể tác động trực tiếp hay gián
tiếp trên sự ra hoa: quang kỳ
được nhận bởi lá trưởng
thành, nhiệt độ bởi cả cây
(riêng sự thọ hàn được nhật
chủ yếu bởi ngọn chồi), nước
bởi hệ thống rễ,…
Quang kỳ
Nhiệt độ
Nước
Các yếu tố này tương tác mạnh trong sự ra hoa, mỗi yếu
tố có thể làm thay đổi giá trị ngưỡng của các yếu tố khác.
Thực vật dựa vào đặc tính này để đáp ứng ra hoa với một
yếu tố tới hạn nào đó, trong một điều kiện môi trường xác
định
Thí dụ: Melilotus officinalis là cây
hai năm với nhu cầu thọ hàn ở các
vùng ôn đới nhưng lại là CND một
năm không cần lạnh ở các vùng
Bắc cực.
Melilotus officinalis
Nhiều con đường rẽ dẫn tới sự ra hoa
Một vài thực vật ra hoa sau khi được bỏ hết lá ( Hyoscyamus
niger, Perilla đỏ, Chenopodium amaranticolor) hay cắt rễ
(Perilla, Lolium temulentum, Sinapis alba).
Điều này không có nghĩa là các bộ phận bị cắt bỏ, khi còn dính
trên cây, không tham gia kiểm soát sự ra hoa.
Khi bị mất một phần lá hoặc nhánh bởi động vật ăn cỏ, các
phần còn lại thường thay thế các phần bị mất để tạm thời cung
cấp các chất dinh dưỡng và các dấu hiệu thích hợp.
Số phận của mô phân sinh ngọn (vẫn ở trạng thái dinh
dưỡng hay chuyển sang trạng thái ra hoa) đươc kiểm soát bởi
một loạt dấu hiệu dọc theo cơ thể thực vật.
Có những con đường rẽ để ra hoa.
Khấc thân kích thích xoài ra hoa
Việc khoanh hay khấc thân (cành) gây ra sự tích luỹ những sản phẩm
trao đổi chất được tạo ra trên chồi (carbohydrate, ABA và auxin) ở phần
trên vết khoanh nhưng đồng thời những chất dinh dưỡng hoặc những
chất đồng hoá (Cytokinin, Gibberellin và đạm) được cung cấp bởi rễ
cũng được tích luỹ ở phần dưới vết khoanh những sản phẩm này có
thể ảnh hưởng đến sự ra hoa.
Xử lý ra hoa bằng biện pháp khấc
thân trên cây nhãn tiêu da Bò
Có sự tương tác giữa các phần khác nhau của thực
vật trong quá trình ra hoa.
Quang kỳ làm xuất hiện các dấu hiệu ra hoa được
chuyển từ lá tới MPS ngọn trong libe (cùng với các chất
đồng hóa). Ngược lại các dấu hiệu từ rễ nói chung được
truyền từ trong mạch mộc theo dòng thoát hơi nước.
Thí nghiệm ở Sinapis alba
Cắt và lấy dịch tiết từ các phần khác nhau của cây S.alba 2
tháng tuổi
Dịch tiết từ rễ (dịch mộc di chuyển từ rễ tới lá)
Dịch tiết từ lá trưởng thành (dịch libe xuất phát từ lá)
Dịch tiết từ ngọn (thu ngay dưới ngọn nụ - dịch libe đi tới các
nụ này).
(Xác định các dấu hiệu ra hoa nội sinh)
Khảo sát một số chất có khả năng gây vài biến đổi ở MPS
ngọn : carbohydrate và citokinin.
Sinapis alba
Carbohydrate
Trong chất tiết từ lá và ngọn sacaroz tăng đột ngột từ rất
sớm và tạm thời trong MPS ngọn của cây.
Sự tích tụ sacaroz không phải là do nhu cầu năng lượng mà
là dấu hiệu cần thiết cho sự ra hoa.
Sử dụng CO2 có C
14 chứng minh sacaroz không phải mới
được tổng hợp do quang hợp tăng mà là sự huy động
carbohydrate dự trữ trong lá và thân.
i) Sự chiếu sáng cao trong ngày ngắn làm tăng lượng đường
trong MPS ngọn và gây vài biến đổi đặc trưng trong sự
chuyển tiếp ra hoa.
ii) Sacaroz tăng nhanh trong rễ trong vòng 1 giờ chiếu sáng của ND.
Bóc vòng vỏ của cây ở vị trí giữa lá thấp nhất và rễ cho kết quả:
Cản sự ra hoa (còn 50% so với 90% ở lô đối chứng) nếu bóc
vào giờ thứ 8 của ngày dài.
Không cản sự ra hoa, nếu bóc vòng vỏ được thực hiện từ giờ
thứ 12 trở đi.
Dưới điều kiện ngày dài, sacaroz có thể là một trong số những
dấu hiệu cần cho sự ra hoa được sản xuất trong lá trưởng thành
MPS ngọn và rễ.
Citokinin
Áp dụng citokinin liều thấp trong điều kiện NN, không cảm ứng
ra hoa nhưng sau quang kỳ cảm ứng nó làm tăng tốc độ và tính
đồng bộ của các phân chia tế bào và sự phá vỡ các không bào.
Chất tiết từ dịch mộc ở rễ chứa citokinin dạng zeatin ribosid
(ZR) và isopenteniladenin ribosid (iPR). Hai chất này tăng sớm
và đồng thời dưới tác động của ND cảm ứng.
Lượng citokinin tổng cộng được trích từ các mô rễ giảm trong
giai đoạn chiếu sáng của ngày dài hàm lượng citokinin trong
dịch mộc tăng là do sự hiện diện sẵn chứ không hẳn là do sự tổng
hợp mới.
Dưới tác động của sacaroz từ lá trưởng thành xuống rễ, citokinin
của rễ được chuyển lên lá tăng citokinin trong lá.
Citokinin ở được phóng thích ở lá có dạng isopentenil – adenin
(iP) vì hàm lượng của nó tăng sớm trong dịch tiết từ lá và ngọn
Như vậy dưới sự cảm ứng của ngày dài, sự ra hoa của
Sinapsis alba liên quan tới các dấu hiệu sacarose và
cytokinine, mỗi dấu hiệu gây một số biến đổi chuyên biệt
trong mô phân sinh ngọn, dẫn tới sự ra hoa.
Mô sình giả thuyết S. alba
Quá trình chuyển tiếp ra hoa ở S. alba bao gồm 4 giai đoạn:
1
• Sự nhận cảm ứng ND của lá trưởng thành;
2
• Sự thủy giải tinh bột trong lá và thân và sự chuyển
sucroz trong libe tới rễ và MPS ngọn chồi;
3
• Sự vận chuyển ZR và iPR trong mạch mộc từ rễ tới
lá trưởng thành;
4
• Sự vận chuyển iP trong libe từ lá tới MPS ngọn.
Sacaroz và citokinin đều gây một số biến đổi chuyên
biệt trong MPS ngọn, dẫn tới sự tượng hoa
Ý nghĩa của mô hình S. alba
Là mô hình sinh lý rất đáng chú ý, dẫn tới quan điểm
về sự “kiểm soát đa yếu tố” trong sự ra hoa: “ và chất
(chất hóa học và hormon thực vật) đều tham gia cảm
ứng sự ra hoa; mọi phần thực vật đều cùng tham gia
trong sự trao đổi các dấu hiệu liên quan trong sự chuyển
tiếp ra hoa.
II. Các yếu tố kiểm soát sự ra hoa
Các yếu tố
kiểm soát
sự ra hoa
Nội sinh
Ngoại sinh
Gen
Hormone nội sinh
Ánh sáng
Nhiệt độ
Chất dinh dưỡng
Hormone ngoại sinh
Tác nhân khác
1. Các yếu tố nội sinh
Mô phân sinh sinh dưỡng
Mô phân sinh cụm hoa
Bước 1
Các gen tạo hoa (embryonic flower+)
Mô phân sinh hoa
Hình thành mầm cơ quan hoa
Xác định mầm cơ quan hoa
Bước 2
Các gen phân sinh đồng nhất (leafy+)
Bước 3
Các gen cadastral (superman+)
Bước 4
Các gen chuyển hóa đồng nguồn
Sơ đồ phát triển hoa theo bốn bước lớn, mỗi bước phụ thuộc vào chức năng của một số gen
Có hơn 80 locus
liên quan đến sự
ra hoa được giải
mã trong bộ gene
của cây
Arabidopsis thông
qua đột biến
GEN
Có hơn 80
locus liên quan
đến sự ra hoa
được giải mã
trong bộ gene
của cây
Arabidopsis
thông qua đột
biến
GEN
GEN
Gene EMF được xem là giữ vai trò chính trong việc ức chế sự
ra hoa và chức năng nầy giảm cùng với sự phát triển của cây.
Khi mà mức độ EMF giảm đến một mức độ nào đó, mô phân
sinh chồi ngọn phân hóa thành mô phân sinh hoa và quá trình
khởi phát hoa.
Mất sự hoạt động của gene TFL1 trong sự đột biến tfl1 sẽ gây
ra sự ra hoa sớm do giảm sự ức chế của gen FCA
1. Các yếu tố nội sinh
a. AUXIN
Thúc đẩy
Tùy thuộc
vào nồng độ,
nhiệt độ,
quang kì,mối
liên hệ với
các hormone
khác, đối
tượng…
1. Các yếu tố nội sinh
HORMONE
NỘI SINH a. AUXIN
Cây đậu nành Biloxi
và cây Hyoscyamus:
Nồng độ cao
Nồng độ
thấp
Cây cà chua
Có auxin
Không có
auxin
Ức chế ra hoa Thúc đẩy ra hoa
1. Các yếu tố nội sinh 2. HORMONE
NỘI SINH
b. GIBERELIN
Ví dụ:
Xoài: chỉ đủ khả năng ra hoa khi hàm lượng GA
trong chồi thấp tới mức không thể phát hiện được
ở giai đoạn 6 tuần trước khi ra hoa.
Theo Elisea và csv. (1998) thì GA ngăn cản sự tượng
mầm của hoa hơn là ngăn cản sự kích thích ra hoa
Các yếu tố nội sinh HORMONE
NỘI SINH
b. GIBERELIN
GA là phytohoocmon quan trọng nhất ảnh hưởng rõ rệt
đến sự ra hoa của nhiều loài thực vật.
GA kích thích sự sinh trưởng, phát triển của thân
hoa (trụ dưới hoa) (Thuyết hormone ra hoa của
Chailakhyan).
GA3 và chất đối kháng với GA3 là CCC được sử dụng
rộng rãi để xúc tiến sự ra hoa.
Cây Cúc ra hoa vào mùa hè nhưng có thể ra hoa trong
vụ đông khi được xử lý GA3 nồng độ 20 – 25 ppm
(Cúc trắng Nhật, Cúc tím lá nhọn, Cúc phấn hồng hè).
*Các yếu tố nội sinh
c. CITOKININ
Kích thích Tùy thuộc
vào loài, mối
quan hệ với
các chất điều
hòa sinh
trưởng khác
HORMONE
NỘI SINH
*Các yếu tố nội sinh
d. ACID ABSICIC
Kích thích sự hình thành hoa ở một số cây ngày
ngắn chỉ dưới điều kiện cảm ứng một phần, còn đa
số trường hợp thì không có hiệu quả hoặc cản.
ở cây dài ngày, vai trò lên sự hình thành hoa của
ABA không rõ như cây ngày ngắn.
Chen (1987): nồng độ ABA trong ngọn chồi tăng
cùng tuổi chồi và thường hiện diện rất nhiều trước
khi ra hoa.
2. HORMONE
NỘI SINH
1. Các yếu tố nội sinh
e. ETHYLEN
Có tác dụng kích thích sự hình thành mầm hoa
Ethylen có tác dụng ức chế sự hình thành hoa trên một
số loài.
Sự gia tăng sự tổng hợp ethylen đã tác động lên sự
vận chuyển IAA và cytokinin ảnh hưởng tới sự hình
thành hoa.
VD: Ethylen và auxin ảnh hưởng lên sự ra hoa tương
tự nhau trên cây khóm, cây Xanthium chrysanthenum
và Chenopodium rubrum.
HORMONE
NỘI SINH
2. CÁC YẾU TỐ NGOẠI SINH
2.1. Ánh sáng - Quang chu kỳ
Quang chu kỳ là sự xen kẽ giữa sáng và tối trong giai đoạn 24h
Khi đạt đến tuổi trưởng thành, nhiều thực vật phải chờ một dấu
hiệu nào đó để tượng hoa, trong đó quan trọng nhất là quang kỳ.
Tùy theo cách đáp ứng với quang kỳ thực vật được chia thành:
Cây ngày dài (CND)
Cây ngày ngắn (CNN)
Cây bất định (CBĐ)
Ở đây ngày ngắn không có nghĩa là giai đoạn sáng ngắn hơn 12h
mà có nghĩa là ngắn hơn giá trị tới hạn chiếu sáng C.
CND có thể có C ngắn hơn CNN.
Cảm ứng ra hoa của quang kỳ xuất hiện ở lá sau đó di
chuyển vào mô libe và di chuyển lên MPS ngọn, nơi mà
nó sẽ khởi phát hoa.
Việc xử lý cảm ứng quang kỳ ở đỉnh chồi thì sẽ không
có hiệu quả, chỉ đạt hiệu quả khi lá tiếp nhận được
quang kỳ thích hợp
Một số cây chỉ ra hoa khi dạ kỳ (thời gian ban đêm)
vượt qua một trị số tới hạn nào đó. Sự gián đoạn dạ kỳ
bằng việc chiếu sáng 1 phút cũng làm mất hiệu quả của
đêm dài.
Phản ứng ra hoa theo quang kỳ. (N là số ngày cần để ra
hoa, T: tối thiểu dinh dưỡng, C: giai đoạn sáng tới hạn.
Các đường không liên tục chỉ cây thích NN hay cây ND)
Ảnh hưởng của nhiệt độ đặc biệt là nhiệt độ thấp đến sự ra hoa
người ta gọi là sự thọ hản hay xuân hoá.
Một số cây đòi hỏi xử lý nhiệt độ thấp trước khi ra hoa (thường
là những loài sống ở vùng lạnh
Nhiệt kỳ tính: Một số thực vật tượng hoa nhờ sự cảm ứng nhiệt.
Sau đó nụ hoa vào trạng thái ngủ tái lập tăng trưởng hoa và nở
hoa trong năm sau đó
Sự phát triển của thực vật được kiểm soát bởi các nhiệt độ kế tiếp
nhau.
2.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ
Nhiệt độ tối hảo cho sự ra hoa của Tulip
Gây stress nước có thể cảm ứng sự ra hoa ở một vài loài.
Stress nước gây rối loạn toàn bộ phương thức chuyển hóa ở thực
vật, làm tăng tích lũy hoặc giảm hàm lượng các chất chuyển hóa
như carbohydrate, acid hữu cơ, amino acid, các hợp chất amon và
ABA (Kaur và cs. 2000).
Callus Cà Chua (Lycopersicon
esculentum Mill)
Sự tích luỹ các chất prolin
và glucose của callus cà
chua liên quan với sự điều
chỉnh áp suất thẩm thấu
trong điều kiện stress
nước.
CNN Pharbitis nil hay CND Silene armeria có thể ra hoa
trong các điều kiện quang chu kỳ không thích hợp, nếu có sự thay
đổi về nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng, hay sự cắt bỏ rễ.
Pharbitis nil Silene armeria
2. Các yếu tố ngoại sinh
Chất dinh
dưỡng
Ảnh hưởng lên sự ra hoa
Chất đạm
Điều chỉnh sự tượng hoa trong môi trường thích hợp
cho sự ra hoa. Tác dụng tùy thuộc vào loài và dạng
đạm
Chất lân
Ở xoài, hàm lượng chất lân thấp không thúc đẩy sự ra
hoa (Singh và Singh, 1973) nhưng hàm lượng chất lân
trong chồi cao rất thích hợp cho sự khởi phát hoa ở
giống xoài Dashehari (Chadha và Pal,1986)
Kali
Hàm lượng kali trong lá thấp có liên quan với tỉ lệ hoa
cái bất thụ
Các
nguyên
tố vi
lượng
Đồng (Cu2+) có vai trò trong sự cảm ứng quang kỳ do Cu2+tham gia vào
hoạt động của hệ sắc tố
Đồng còn điều chỉnh mức độ IAA trong cây thông qua sự tác động kết hợp
của nó trên hoạt động khử phenol, mức độ IAA có thể trở lại kiểm soát sự
khởi phát hoa. Sự thiếu chất đồng làm cho ngũ cốc không có hạt do ngăn
cản sự hình thành hạt phấn, số hạt phấn được sản xuất ít hơn và khả năng
sống của hạt phấn kém đi giảm tỉ lệ đậu trái (Graham,1975)
Sự khô
hạn
Trong điều kiện khô hạn, hàm lượng proline sẽ được tích lũy (xoài) hàm
lượng các loại polyamin tự do như putrescine và spermidine tăng 34 và
85%(táo)
Sự khô hạn, ngăn cản sự sinh trưởng dinh dưỡng và kéo dài sự ra hoa cho
tới khi cây được tưới trở lại.
Sự khô hạn thúc kích thích sự phát triển mầm hoa.
Ngập
Sự ngập úng giảm sự đồng hóa khí CO2, sự thóat hơi nước và sự dẫn truyền
của khí khổng, tình trạng ngập kéo dài sẽ làm ngừng sự sinh trưởng của rễ
và thân, héo, giảm sự hấp thu chất dinh dưỡng và làm cho cây chết.
2. Các yếu tố ngoại sinh
2.4. HORMONE
NGOẠI SINH
Gồm có: AIA,CYT, GA, AB, etylen ngoại sinh.
Những tác dụng của các hormone này đã được trình
bày ở phần trên
Tuy nhiên: GA ngoại sinh thường ngăn cản sự ra hoa
trên cây thân gỗ có hạt kín
Biện pháp canh tác
• Xông khói
• Cắt rễ
• Khắc thân hay khoanh
cành
Các hóa chất
• Tác dụng phá miên trạng
mầm hoa
• Ức chế quá trình sinh tổng
hợp GA
• Chlorate kali (KClO3)
• Morphactin(Morphactin
formular-MF)
1. BIỆN PHÁP CANH TÁC
a, xông khói
1923, Gonzales thực hiện kích thích xoài ra hoa bằng kỹ
thuật xông khói
Nguyên tắc: do tác động nhiệt, tác động của khí CO và CO2
Tiến hành:
+ Đối tượng: cây xoài
+ Thực hiện
Cây xoài phân hóa mầm hoa sau 5-15
ngày
Xông khói
Nhược điểm: Tốn nhiều công lao động, phụ thuộc
vào yếu tố thời tiết, kết quả không đáng tin cậy.
Hàng ngày liên
tục trong 2 tuần
*Nguyên tắc: Việc cắt rễ ngăn cản sự tích lũy ở mức độ
cao các chất carbohydrate, làm giảm sự trao đổi chất ức
chế ra hoa mà chủ yếu là Gibberellin và gián tiếp làm
giảm nguồn cung cấp Cytokinin Giảm kích thước tán
cây, kích thích sự tượng mầm hoa và đậu trái
*Tiến hành
+ Đối tượng: Táo( Khan và cs, 1998), xoài Kensington
Pride (Kulkarni và Hamilton, 2001)
1. BIỆN PHÁP CANH TÁC
b, Cắt rễ
Thực hiện:
Cắt rễ
Cách gốc 20-30
cm, sâu 30 cm
Táo
• Chiều cao cây, đuòng kính tán, chiều
dài và đường kính cành giảm 11-16%
• Số mầm hoa/thân và tỉ lệ đậu trái tăng
so với đối chứng
Xoài Kensington
Pride
Cắt rễ
Cách gốc 60
cm, sâu 60 cm
Tỉ lệ quang hợp giảm
gần 50%, năng suất cao
hơn so với đối chứng
*Nguyên tắc: Biện pháp khấc thân bao gồm việc làm
giảm sự cung cấp các sản phẩm đồng hoá (Cytokinin,
Gibberellin và đạm) và Auxin tới rễ Làm giảm hoạt
động của rễ Hạn chế sự sinh trưởng dinh dưỡng
Làm tăng sự ra hoa
*Tiến hành:
+ Đối tượng: vải, quýt, xoài…
1. BIỆN PHÁP CANH TÁC
c, Khấc thân hay khoanh cành
cây quýt
Satsuma
Khoanh cành Tăng tỉ lệ số hoa không lá (88,6% so với 46%)
Tăng tỉ lệ số hoa/lóng (2,4 so với 1,2)
Xoài Banganapally
Xoài Romani
Khoanh cành rộng 2 cm
Cuối tháng 10
Tỉ lệ số chồi ra hoa lần
lượt là 52% và 46% so với
đối chứng là 30% và 15%.
Nhược điểm: Hiệu quả của biện pháp khoanh cành thường không
đoán trước và làm giảm sự sinh trưởng nếu lập lại nhiều lần ở
những năm sau.
Nhằm khắc phục tình trạng cho trái không ổn định trên cây
xoài Áp dụng biện pháp khấc thân kết hợp với tẩm Morphactin
vào vết khấc.
Khấc thân ở gần mặt mặt đất cũng có thể tạo điều
kiện cho nấm gây bệnh thối gốc (xì mủ) tấn công.
2. Điều khiển sự ra hoa bằng hóa chất
Liều lượng áp dụng các chất ngoại sinh
Cách và vị trí áp dụng
Thời gian áp dụng
Nguyên tắc phối hợp
Nguyên tắc đối kháng sinh lý giữa các chất
điều hòa sinh trưởng nội sinh và ngoại sinh
Chất có tác dụng phá
miên trạng mầm hoa
(bud break)
Chất ức chế sự sinh
trưởng (growth
retardant)
Điều khiển sự ra hoa bằng hóa chất
Nitrate kali
Thiourea
Chất ức chế sinh tổng
hợp GA
Chlorate kali(KClO3)
Morphactin(MF)
Hóa chất có tác dụng phá miên trạng mầm hoa
Được phát hiện ứng dụng để kích thích ra hoa trên
cây xoài đầu tiên ở Philippines năm1970
Cơ chế tác động của Nitrate kali lên sự ra hoa
MẦM HOA
NO3 NH3 Methionine
Etylen (C2H4)
PHÁT
HOA
Methionine được hình thành từ ammonia, là một tiền chất
trực tiếp trong quá trình tổng hợp ethylen Hiệu quả kích
thích ra hoa của Nitrate kali thuộc cơ chế ethylen trung gian.
a, Nitrate kali
NO3- là yếu tố quyết định , các ion kết hợp với NO3-
(NH4+, Na+, K+, Ca2+..) thì K+ là hiệu quả nhất
Nitrate kali có tác dụng phá sự ngủ nghỉ của mầm
hoa và gây sự phân hóa mầm hoa thành hoa Tác
dụng kích thích mầm hoa đã hình thành trước phân
hóa thành phát hoa.
Ngoài ra, KNO3 còn thúc đẩy sự ra hoa xoài đồng
loạt, tạo quả trái mùa và đây cũng là biện pháp rẻ
tiền, dễ áp dụng.
Hóa chất có tác dụng phá miên trạng mầm hoa
a, Nitrate kali
Hóa chất có tác dụng phá miên trạng mầm hoa
b. Thiourea
Thiourea là tác nhân làm phá vỡ miên trạng chồi, tức là cũng
thúc đẩy sự sản xuất ethylene
Thiourea có chứa urea Thể hiện hoạt tính của Cytokinin.
*Đối tượng: xoài, sầu riêng, chôm chôm, bưởi Năm Roi…
Hiệu quả cao hơn Nitrate kali gấp 2-3 lần
Xoài 9 năm tuổi ra hoa 40% trong mùa nghịch
Xoài 9 năm tuổi ra hoa 20% trong mùa nghịch
Thiourea 0,5%
KNO3 2%
Phun Thiourea sau khi xử lý PBZ cho tỉ lệ ra hoa cao
(từ 79,2% 100% ). Hiệu quả hơn so với chỉ xử lý
PBZ(tăng 75% số hoa trên cây)
Hình: Lá xoài
bị cháy do
phun Thiourea
không đều hay
nồng độ cao
Hóa chất có tác dụng phá miên trạng mầm hoa
c) Chất phóng thích ethylene-Ethrel
Ethrel (2-CEPA) hay ethephon (2-chloroetylene
phosphonic acid)
Trong cây etylen được phóng thích từ ethrel theo PƯ sau
(Nguyễn Quang Thạch và ctv.)
H2O
Ethylene
Đối tượng: khóm, xoài, nhãn, chôm chôm…
Vd:
Xoài Langra cho hoa và trái trong năm nghịch
Xoài Langra rụng lá
Xoài ra hoa sớm 2 tuần và tỉ lệ đạt trên 50%
Ethephon 200 ppm
Liên tục 4-5 lần
Ethephon 500-1000 ppm
Liên tục 4-5 lần
Ethephon 400 mg/l
Khấc thân
CHẤT ỨC CHẾ SINH TỔNG HỢP GA
a) Nhóm chất dị vòng chứa nitơ – Paclobutrazol (
PBZ)
CTCT: C16H20ClN3O
PBZ được vận chuyển chủ yếu đến cơ quan sinh trưởng
dinh dưỡng Ức chế quá trình sinh tổng hợp GA Làm
chậm tốc độ phân chia tế bào Làm thực vật trở nên già
cỗi hơn và tăng sản xuất hoa và trái.
* Đối tượng: Rất hiệu quả trong việc kiểm soát sự ra hoa
xoài.
Lưu ý sử dụng:
+ PBZ được phun hay tưới lên lá ở nồng độ thích hợp
+ Áp dụng trên giống có đặc tính ra hoa sớm
+ Chọn vùng thích hợp: có điều kiện nhiệt độ thấp, quản lý
nước tốt, có sự khô hạn cần thiết và đất phải thoát nước
tốt.
+ Xử lý PBZ chỉ có kết quả trên cây khỏe.
CHẤT ỨC CHẾ SINH TỔNG HỢP GA
b) Nhóm chất dị vòng chứa nitơ –
Paclobutrazol ( PBZ)
Chlorat kali kích thích ra hoa có hiệu quả trên cây nhãn
E-daw(từ 1999), giống nhãn nổi tiếng của Thái Lan, được
trồng ở Đồng Nai
Cơ chế : quá trình ôxi hóa KClO3
KClO3 KClO + O2
* Tác dụng: Kích thích sự ra hoa, có thể dùng như một
chất diệt cỏ, làm lá vàng, rụng khi phun lên lá, làm rễ bị
thối khi tưới vào đất.
CHẤT ỨC CHẾ SINH TỔNG HỢP GA
d) CHLORATE KALI (KClO3)
Theo Wong (2000) nồng độ xử lý KClO3 tùy thuộc vào một số yếu
tố sau:
* Tán cây: Tán cây càng rộng lượng hóa chất càng nhiều
* Loại đất: Đất cát hiệu quả cao hơn đất sét
* Nguồn nước: Cần thiết cho vùng mưa không đều
* Sức khỏe của cây: Cây phải khỏe và miên trạng trong sự sinh
trưởng dinh dưỡng
* Sự quản lý vườn
* Giống: Giống E-Daw xử lý 8 g/m2, trong khi giống Si-
Chompoo xử lý 1-4 g/m2
CHẤT ỨC CHẾ SINH TỔNG HỢP GA
CHLORATE KALI (KClO3)
Lưu ý:
+ Do tác động của KClO3 là làm chết rễ, đặc biệt là ở các chóp rễ - Nơi
tổng hợp ra các chất điều hòa sinh trưởng cho cây - có thể đã làm cho cây bị
„stress‟ và kích thích cây ra hoa Xử lý nồng độ càng cao sẽ có thể làm chết
cây
Kết hợp xử lý KClO3 kết hợp khoanh cành - người dân trồng nhãn Tiêu Da
Bò ở ĐBSCL áp dụng tưới KClO3 ở nồng độ vừa phải (từ 10-20 g/m đường
kính tán) và khoanh cành với chiều dài vết khoanh chỉ từ 2-3 mm
+ Xử lý KClO3 là ở thời điểm lá non cho hiệu quả thấp vì lượng auxin trong
lá non cao Ngăn cản sự di chuyển IAA từ chồi bởi cơ chế tự ức chế.
+ KClO3 độc, dễ cháy và gây nổ kết hợp sử dụng với chất chống cháy như
MgCl2 hoặc urê, bảo quản trong điều kiện mát mẻ, khô ráo, tránh xa các chất
acid, chất hữu cơ, lưu huỳnh, bột kim loại, muối amonium, tránh xa vùng có
nguy cơ cháy.
* Cơ chế: MF là chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp,
có tác dụng ngăn cản sự phân chia tế bào ở mô phân
sinh ngọn, ức chế sự sinh trưởng của chồi, sự kéo dài
của lóng
* Tiến hành: Buộc dây có thấm MF lên cây
* Ứng dụng: Việc xử lý MF đã làm cho xoài
Kensington Pride ra hoa sớm hơn, tập trung hơn, làm
tăng năng suất, giúp cho nhà vườn có thể bán giá cao
Nồng độ cao MF có thể làm giảm sự sinh trưởng
giảm năng suất kinh tế của cây xoài
CHẤT ỨC CHẾ SINH TỔNG HỢP GA
MORPHACTIN (Morphactin formilar - MF)
III. SỰ HÌNH THÀNH QUẢ
a. Khái niệm quả:
Bầu và các bộ phận
khác của hoa Quả
Thụ tinh
Bầu nhụy
Vách bầu
Vỏ noãn
Noãn
Phôi tâm Túi phôi
Phôi
Nhân thứ cấp Noãn cầu
Vỏ hạt
Vỏ quả
Quả
Ngoại nhũ Nội nhũ
Nhân trái
Hạt
Thụ tinh
Nguồn gốc của quả
Vỏ quả
Ngoại nhũ
Nội nhũ
Phôi
Vỏ hạt
Hạt
Quả
Hoa bầu cái
Bầu nhụy hoa bầu cắt ngang
noãn
Giá noãn
Vách bầu
Quả bầu
*Quả trinh sản
Quả phát triển không qua thụ tinh nên quả không có hạt
*Quả trinh sản
Nguyên nhân:
Do đặc tính
di truyền
Do sự đông
giá có thể làm
ức chế quá
trình thụ tinh
*Quả trinh sản
Nguyên nhân:
Xử lý hormone:
auxin hoặc
giberelin bầu
phát triển ngay
thành trái mà
không cần qua
thụ tinh
Các giai đoạn phát triển của quả
* Trước nở hoa: tế bào tăng sinh số lượng
* Nở hoa và thụ tinh: ngừng tăng trưởng của mô
* Sau thụ tinh: Sự tăng trưởng quan trọng, chủ yếu do
sự kéo dài tế bào, sự sinh sản tế bào ít quan trọng
* Trưởng thành, chín trái và lão suy.
Sự phát triển trái xoài Cát Hoà Lộc
SỰ
THỤ
PHẤN
VÀ
SỰ
THỤ
TINH
Đường cong tăng trưởng
của trái
Sự tăng trưởng của trái mập
theo hình chữ S
Sự tăng trưởng của trái mập
theo hình chữ S kép
Thụ phấn Tăng trưởng bầu
Auxin
Hạt phấn, phôi, nội nhũ
HỘT
RỄ LÁ
NGỌN CHỒI
Sự
thay
đổi
hàm
lượng
rất
phức
tạp
Khó
rút ra
quy
luật
chung
*Auxin và citokinin giàu và đạt mức cực đại trong giai đoạn tăng
trưởng sớm của trái.
*Giberelin kích thích sự tăng trưởng trái và kéo dài cuống trái
(như ở nho không hạt), làm chậm sự lão suy của trái (cam quýt)
để giúp trái dính lâu trên cây trong khi chờ hái bán.
*ABA ngăn cản sự tăng trưởng của trái và kích thích sự rụng trái
non.
*Etilen: Tham gia vào nhiều giai đoạn trong sự phát triển của cây
và được xem là hormone kiểm soát sự chín của trái.
*Auxin, giberelin và citokinin riêng rẽ hay sự phối hợp hai hay cả ba
chất này có thể giúp tạo trái trinh sản
*Ví dụ:
Cà chua cần auxin
Việt quất hay nam việt quất cần giberelin
Nho cần citokinin và giberelin
Đỉnh climac: Cường độ hơ hấp tăng mạnh tới 1 đỉnh
để khởi đầu quá trình chín của trái. Đỉnh này do sự
tiêu thụ đường, các acid hữu cơ và đi kèm sự sản xuất
ethylene
Climacteric: Trái lìa khỏi cây, vẫn tiếp tục chín.
Ví dụ: đào, mơ, lê, táo, mận, dưa tây, chuối, cà chua
Non climacteric: Trái chỉ chín trên cây. Sự hô hấp
không tác dụng đến quá trình chín của trái
Ví dụ: anh đào, nho, cam, chanh, bưởi
*Hầu hết là các dicarboxylic và tricarboxylic
Ví dụ: acid malic trong táo, lê
acid citric trong cam, quýt
acid tartric trong nho
acid isocitric trong dâu tằm morus alba
Trái non: thấp
Giai đoạn gia tăng kích thước tế bào: tăng
Chín: giảm do bị oxi hóa hoặc được dùng là tiền chất tổng hợp các
chất đường và protein
ch
lo
ro
p
h
y
ll
as
e
chlorophil
Carotenoid
Flavonoid
Flavon (vàng
hay da cam)
Antocian(đỏ, tím
hay xanh da trời )
caroten
licopen
xanhtophil
beta-carotène
anthocyanes (pelargonidin-
gluc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiemsoatsurahoa_suhinhthanhqua_0661.pdf