Đề tài Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện

MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1. Khái niệm và mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính 3

1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 3

1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính 3

2. Phương pháp tiếp cận của kiểm toán báo cáo tài chính 5

II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6

1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả 6

1.1. Nội dung khoản mục nợ phải trả 6

1.2. Phân loại các khoản nợ phải trả. 6

1.3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải trả. 7

2. Vai trò và mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính 8

2.1. Vai trò kiểm toán khoản mục nợ phải trả 8

2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả 10

3. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính. 10

3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 10

3.2. Thực hiện kiểm toán 27

3.3. Kết thúc kiểm toán. 35

PHẦN 2: KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM 39

TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN 39

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM 39

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 39

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong đơn vị 42

3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 43

3.1. Đặc thù về tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 43

3.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 44

4. Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 48

4.1. Đặc điểm về tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 48

4.2. Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam 51

II. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN 53

1. Công việc trước kiểm toán 53

2. Lập kế hoạch kiểm toán 55

2.1. Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng 55

2.2. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính 59

2.3. Xem xét tính liên tục hoạt động 59

2.4. Đánh giá rủi ro ban đầu 59

2.5. Dự kiến kế hoạch và nội dung kiểm toán. 61

2.6. Phân công nhóm kiểm toán viên thực hiện công việc 62

2.7. Thiết kế chương trình kiểm toán. 63

3. Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả do VAE thực hiện 65

3.1. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục “Phải trả nhà cung cấp” và “Vay ngắn hạn” 66

3.2. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục vay dài hạn 90

3.3. Kết thúc kiểm toán 97

 

 

 

 

PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN 101

I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO VAE THỰC HIỆN 101

1. Ưu điểm của công tác kiểm toán Báo cáo tài chính do VAE thực hiện 101

2. Hạn chế của công tác kiểm toán báo cáo tài chính do VAE thực hiện và một số ý kiến đề xuất 104

 

doc125 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên báo cáo tài chính: rủi ro về thương mại, rủi ro về đầu tư, sức ép về kế hoạch lợi nhuận đối với ban giám đốc, sức ép về thời hạn lập xong báo cáo… Rủi ro kiểm soát: kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua việc đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Rủi ro phát hiện: được xác định dựa vào rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. +Xem xét sự giúp đỡ của các chuyên gia: căn cứ vào các công việc cần thực hiện, kiểm toán viên xác định liệu có cần đến sự giúp đỡ của chuyên gia không? +Xem xét tính liên tục hoạt động: kiểm toán viên phải đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp, gồm Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp: các dấu hiệu về tài chính (không thể trả các khoản vay đến hạn trả, lạm dụng tín dụng ngân hàng để tài trợ cho các khoản tín dụng dài hạn…), các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (thành viên quan trọng của BGĐ từ chức, rối loạn trong nhân sự…), các dấu hiệu khác (sự thay đổi trong luật pháp hoặc chính sách của chính phủ, không tuân thủ các quy định về vốn pháp định…) Các yếu tố giảm nhẹ: hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh ban đầu… +Thiết kế chương trình kiểm toán: chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện bao gồm: kiểm tra hệ thống kiểm soát, phân tích soát xét và kiểm tra chi tiết: Kiểm tra hệ thống kiểm soát: là những hướng dẫn về việc kiểm tra các yếu tố kiểm soát trong đơn vị có ảnh hưởng đến tài khoản đang xét. Từ kết quả kiểm tra, kiểm toán viên ghi chép các chính sách và các quy trình kiểm soát trên đồng thời ghi chép các sai sót phát hiện được Phân tích soát xét: là những hướng dẫn chung về việc sử dụng các thủ tục phân tích nhằm phát hiện ra những biến động và sự không hợp lý có liên quan đến tài khoản đang xét Kiểm tra chi tiết: là những hướng dẫn về việc kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ. Giai đoạn 2: thực hiện kiểm toán Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện phần công việc mà mình đảm nhận. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện thấy những vấn đề mới nảy sinh có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán thì phải thông báo ngay với chủ nhiệm kiểm toán. Sai sót phát hiện trong quá trình thực hiện: những sai sót nhỏ không trọng yếu sẽ được phản ánh lại với từng cấp quản lý tương ứng, những sai sót trọng yếu sẽ được phản ánh với ban giám đốc. Giai đoạn 3: kết thúc kiểm toán Tổng hợp kiểm tra, thực hiện soát xét và lập báo cáo kiểm toán dự thảo Xem xét và cân nhắc tính trọng yếu của các nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ Thảo luận với khách hàng về nội dung báo cáo kiểm toán Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý (nếu có) 4.2 Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam Công ty thiết lập một quy trình kiểm soát chất lượng bắt đầu ngay từ khâu tuyển dụng lao động và đào tạo nhân viên. Công ty tổ chức kỳ thi tuyển với hai vòng thi là thi vấn đáp và thi viết các môn kế toán-kiểm toán, tiếng anh, vi tính. Những người thi đạt sẽ được ký hợp đồng thử việc hai tháng. Cuối giai đoạn thử việc phải viết bài thu hoạch để trưởng phòng nhận xét. Về đào tạo, ngoài việc trực tiếp học hỏi kinh nghiệm thực tế qua những cuộc kiểm toán, các nhân viên còn được công ty tổ chức những buổi đào tạo thành lớp, có thể có cán bộ chủ chốt của các ngành: tổng cục thuế, Bộ Tài chính, các chuyên gia thẩm định giá…có nhiều lớp theo từng cấp độ dành cho nhân viên mới, nhân viên lâu năm và các cấp quản lý trong công ty. Tại những buổi đào tạo này, nhân viên được cập nhật các văn bản, các kiến thức mới và được trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Các buổi đào tạo này thường tập trung vào các mùa nhàn rỗi khoảng từ tháng 5 đến tháng 8. Nhờ đó, các nhân viên trong công ty có thể nâng cao hiểu biết và năng lực trình độ chuyên môn, chất lượng các dịch vụ công ty cung cấp ngày càng cao. Ngoài ra, công ty còn tổ chức những buổi thi nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty để có thể thường xuyên đánh giá được trình độ nhân viên, từ đó có những cách thức đào tạo thích hợp. Quy trình kiểm soát chất lượng trong công ty còn được thể hiện rõ trong các cuộc kiểm toán: kiểm soát chất lượng bắt đầu từ khâu lập kế hoạch cho đến khi phát hành báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: kế hoạch kiểm toán phải do manager và chủ nhiệm kiểm toán lập và phải được sự phê duyệt của giám đốc hoặc phó giám đốc. Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, các thành viên trong nhóm kiểm toán phải cam kết về tính độc lập, “Bản cam kết về tính độc lập” phải được lưu vào file trước khi trình manager và BGĐ. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán: trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục tiêu của những thủ tục mà họ phải thực hiện… Trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện những yếu tố quan trọng có thể gây ảnh hưởng lớn đến cuộc kiểm toán thì phải báo cáo ngay cho manager và chủ nhiệm kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cho phù hợp. Các trưởng phòng nghiệp vụ trực tiếp điều hành và soát xét chất lượng cuộc kiểm toán: đánh giá kết quả thực hiện công việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán, đánh giá tư cách đạo đức và trình độ năng lực của họ. Trưởng phòng nghiệp vụ có thẩm quyền thay thế kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên nếu thấy họ không đáp ứng được yêu cầu. Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán: kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán trong giai đoạn này bao gồm các công việc sau: Thứ nhất, soát xét hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán về nội dung và hình thức: công việc soát xét này gồm các bước sau: Bước 1: Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc, chủ nhiệm kiểm toán có nhiệm vụ kiểm tra từng phần việc do các thành viên thực hiện, thu thập các giấy tờ làm việc của các nhân viên đưa vào file. Chủ nhiệm kiểm toán có trách nhiệm trả lời các câu hỏi trong “Bản soát xét tổng hợp chất lượng cuộc kiểm toán” những câu trả lời không hoặc không áp dụng phải được giải thích ở dưới. Bản soát xét tổng hợp gồm 18 câu hỏi tập trung vào 3 nội dung cơ bản: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo, quản lý kiểm toán. Các câu hỏi này được đặt ra nhằm đánh giá liệu cuộc kiểm toán có được lập kế hoạch đầy đủ và được thực hiện theo đúng chuẩn mực và kế hoạch đề ra không. Bước 2: Manager thực hiện soát xét các vấn đề liên quan đến nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Nếu thấy có những vấn đề chưa hoàn thiện, manager sẽ chuyển báo cáo lại cho nhóm kiểm toán để sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kiểm toán được trình lên cho Ban giám đốc xem xét. Bước 4: Phát hành báo cáo chính thức. Thứ hai là đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết phục vụ cho lần kiểm toán tiếp theo: gồm việc đánh giá những vấn đề còn tồn tại, những vấn đề cần lưu ý cho năm tiếp theo, sự hài lòng của khách hàng và khả năng của nhóm kiểm toán. II THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN 1 Công việc trước kiểm toán Tiếp cận với khách hàng là bước khởi đầu của mọi cuộc kiểm toán. Trong những năm gần đây, với sự khuyến khích phát triển của Nhà nước và nhu cầu của xã hội, thị trường tiềm năng của các công ty kiểm toán ngày càng mở rộng. Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam mặc dù mới đi vào hoạt động được 4 năm nhưng đã tạo được uy tín lớn trong ngành kiểm toán, ngoài các khách hàng truyền thống, công ty chủ động mở rộng thị trường của mình bằng cách gửi thư chào hàng đến các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán. Thư chào hàng giới thiệu các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp, năng lực của công ty và lợi ích mà khách hàng có được nếu tiếp nhận dịch vụ. Đây là cách thức tiếp cận khách hàng rất có hiệu quả, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà khách hàng chưa có nhiều hiểu biết về dịch vụ kiểm toán và các công ty kiểm toán. Ngay sau khi nhận được lời mời của khách hàng, công ty tổ chức một cuộc họp với khách hàng để thống nhất các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán. Nội dung cuộc họp là căn cứ để hai bên soạn thảo hợp đồng kiểm toán cũng là căn cứ để công ty đánh giá khả năng có thể kiểm toán của công ty khách hàng. Để minh họa cho nội dung của luận văn, em xin được lấy quá trình kiểm toán do công ty VAE thực hiện đối với hai khách hàng VIC và STAR làm ví dụ. Hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa VAE và công ty VIC được thể hiện qua bảng 2.4 như sau: Bảng 2.4 Trích hợp đồng kiểm toán giữa VAE và công ty VIC UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam = = = = Số: 03 /T1 - VAE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM = = = o0o = = = Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2006 HỢP ĐỒNG KINH TẾ V/v: Kiểm toán Báo cáo tài chính Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế; Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập; Căn cứ chuẩn mực số 210 về Hợp đồng kiểm toán; Căn cứ vào thỏa thuận giữa công ty VIC và Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam về kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 và 31/12/2005. Chúng tôi gồm: Bên A: Công ty VIC ... Bên B: Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam ... Sau khi thỏa thuận, hai Bên nhất trí ký Hợp đồng này bao gồm những điều khoản sau: Điều 1: Nội dung dịch vụ Bên B nhất trí cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 và 31/12/2005 ...... Điều 4: Báo cáo kiểm toán Sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A: Báo cáo kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 và 31/12/2005 Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề xuất của kiểm toán viên nhằm cải thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) được lập gồm 04 bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Bên A giữ 03 bản, Bên B giữ 01 bản cả tiếng Anh và tiếng Việt. ................ Theo hợp đồng đã ký, VIC mời VAE tiến hành kiểm toán cho 2 năm tài chính 2004 và 2005. Việc thực hiện kiểm toán gộp này đã được Bộ tài chính chấp thuận. Trong phạm vi luận văn, em xin trình bày quá trình thực hiện kiểm toán của VAE đối với VIC cho năm 2005. Đối với khách hàng STAR, VAE sẽ thực hiện kiểm toán BCTC cho năm tài chính 2005. 2 Lập kế hoạch kiểm toán 2.1 Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng là công việc đầu tiên của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Phương pháp kỹ thuật chủ yếu VAE sử dụng là quan sát, phỏng vấn và thu thập tài liệu. Đối với khách hàng mới, để có được thông tin về khách hàng, kiểm toán viên có thể tham quan nhà xưởng và phỏng vấn các nhân viên trong công ty để hiểu rõ quá trình hình thành và phát triển của công ty, lĩnh vực hoạt động cũng như các đặc điểm khác biệt cơ bản của khách hàng so với ngành. Tuy nhiên, việc thu thập các tài liệu liên quan được xem là cách thức hữu hiệu nhất để tìm hiểu về khách hàng: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty... Đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên chỉ cần cập nhật những thay đổi quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty, đó có thể là những thay đổi về tổ chức quản lý, về sản phẩm sản xuất chính hoặc thay đổi về bộ máy nhân sự... những thay đổi này thường được nêu rõ trong biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban Giám đốc... Song song với việc cập nhật thông tin, kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi đó tới hoạt động của khách hàng và nguyên nhân của sự thay đổi. VIC là khách hàng mới, sau khi tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên rút ra những vấn đề cơ bản về khách hàng như sau: Hình thức sở hữu vốn VIC là công ty liên doanh giữa tổng công ty X ở Việt Nam và tổng công ty Y ở Nhật Bản được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 09/GP-KCN-QN ngày 14/2/2004 và giấy phép điều chỉnh lần 1 số 02/GPĐC1-KCN-QN ngày 8 tháng 3 năm 2005 do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh cấp. Công ty bắt đầu hoạt động kể từ khi Giấy phép đầu tư có hiệu lực. Trụ sở chính và nhà xưởng của công ty đặt tại khu Công nghiệp Cái Lân - Hạ Long - Quảng Ninh. Năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 là năm hoạt động thứ 2 của công ty. Thời gian hoạt động của công ty theo Giấy phép là 20 năm. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 5.100.000 USD, vốn pháp định là 2.000.000 USD trong đó Bên Việt Nam góp 980.000 USD (chiếm 49% vốn pháp định) và Bên Nhật Bản góp 1.200.000 USD (chiếm 51% vốn pháp định). Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của công ty Đầu tư nhà máy chế biến dăm gỗ làm nguyên liệu giấy từ nguồn gỗ rừng trồng, quy mô công suất là 140.000 tấn gỗ khô/năm. Từ năm 2005, mỗi năm trồng tối thiểu 2.000 ha rừng để đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ nhà máy. Sản phẩm của công ty để xuất khẩu tối thiểu 85%. Doanh nghiệp được tiêu thụ nội địa tối đa là 15% tổng sản lượng sản phẩm, bao gồm: gỗ tròn có đường kính lớn hơn 200mm, gỗ xẻ (gỗ keo và bạch đàn) và dăm gỗ không hợp quy cách xuất khẩu. Các nghĩa vụ về thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 15% trong 12 năm và bằng 28% trong những năm tiếp theo Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo Các loại thuế khác doanh nghiệp phải nộp theo quy định hiện hành. Chế độ kế toán áp dụng: căn cứ vào công văn công ty gửi cho Vụ chế độ kế toán ngày 27/4/2004 về việc đăng ký chế độ kế toán và công văn Bộ tài chính gửi cho công ty về việc chấp thuận chế độ kế toán mà công ty đăng ký, chế độ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay như sau: Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 14/2/2004 do đó năm tài chính đầu tiên của công ty bắt đầu từ ngày 14/2/2004 đến ngày 31/12/2004. Các niên độ kế toán tiếp theo bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: hiện nay, do việc góp vốn liên doanh của các Bên liên doanh và các giao dịch kinh tế phát sinh (vay vốn ngân hàng, thuê đất, mua máy móc thiết bị...) công ty đều sử dụng đơn vị tiền tệ là USD đồng thời việc bán sản phẩm cũng thu bằng USD nên công ty đã đăng ký với Bộ tài chính về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là USD. Đề nghị này đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ Hạch toán ngoại tệ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng VND, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có gốc bằng VND được chuyển đổi sang USD theo tỷ giá bình quân tháng. Các khoản tiền có gốc bằng VND cuối kỳ chưa được quy đổi thì sẽ được quy đổi sang USD theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Báo cáo tài chính. STAR là khách hàng thường xuyên của VAE, BCTC năm 2004 của khách hàng này đã được VAE kiểm toán, do đó thông qua việc cập nhật những thay đổi quan trọng liên quan tới khách hàng và hồ sơ kiểm toán năm trước, VAE có được những thông tin cơ bản về khách hàng như sau: Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH STAR tiền thân là Công ty liên doanh giữa Công ty Xuất nhập khẩu (bên Việt Nam) và Công ty TNHH YUMI Nhật Bản (bên nước ngoài) được thành lập theo giấy phép đầu tư số XX/GP – UB ngày 05/04/2000 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số YY/GPĐC1 – UB ngày 21/03/2002. Theo giấy phép đầu tư số ZZ/GP – TB ngày 04/02/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình thì Công ty Xuất nhập khẩu chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ trong Công ty STAR cho Công ty TNHH YUMI và chuyển đổi hình thức đầu tư của Công ty TNHH STAR thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trụ sở của Công ty đặt tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Vốn pháp định của doanh nghiệp đăng ký là 1.200.500 USD, vốn đầu tư là 1.700.000 USD. Năm tài chính 2005 là năm thứ 6 Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu với quy mô công suất 2.500.000 sản phẩm may mặc các loại/năm trong đó ít nhất 80% số sản phẩm để xuất khẩu. Các nghĩa vụ về thuế Theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số YY/GPĐC – UB ngày 21/03/2002 do UBND tỉnh Thái Bình cấp thì Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của Công ty bằng 10% tính trên thu nhập chịu thuế trong 15 năm. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo. Các loại thuế khác Công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng Niên độ kế toán: niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung Nguyên tắc xác định các khoản phải thu, phải trả: các khoản phải thu, phải trả được xác định dựa theo hợp đồng và ghi nhận theo Hóa đơn bán hàng xuất cho khách hàng. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá là phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Các chính sách ghi nhận doanh thu, giá vốn, TSCĐ, các khoản trích trước và chi phí phải trả của Công ty theo đúng quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hiện hành. 2.2 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính Sau khi tìm hiểu các thông tin chung về khách hàng, VAE tiến hành phân tích soát xét các số liệu Báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng. Thủ tục phân tích mà VAE thường áp dụng gồm: phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính và kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo. Tuy nhiên, VAE ít khi áp dụng thủ tục phân tích này. Đối với VIC và STAR, VAE cũng không áp dụng. 2.3 Xem xét tính liên tục hoạt động VAE tiến hành xem xét tính liên tục hoạt động đối với mọi khách hàng. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán và áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Như trên đã nói, VAE xây dựng khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp và các yếu tố giảm nhẹ. Tuy nhiên, việc vận dụng đầy đủ các chỉ tiêu này vào trong đánh giá chỉ được áp dụng với những khách hàng lớn và những khách hàng mà VAE đã nắm bắt được một số thông tin ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp, còn những khách hàng khác thì kiểm toán viên sử dụng phương pháp phỏng vấn là chủ yếu. Đối với VIC và STAR sau khi áp dụng kỹ thuật phỏng vấn, kiểm toán viên kết luận rằng tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp được đảm bảo. 2.4 Đánh giá rủi ro ban đầu Song song với quá trình tìm hiểu về công ty, kiểm toán viên tìm hiểu và xem xét, đánh giá sơ bộ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. VAE xây dựng Bảng soát xét hệ thống kế toán và Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc đánh giá. Bảng soát xét hệ thống kế toán là một bảng gồm 16 câu hỏi về hệ thống kế toán và chính sách kế toán áp dụng ở đơn vị: sự phù hợp của phương pháp hạch toán kế toán, niên độ tài chính, các chính sách kế toán chủ yếu, bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán... Mẫu của Bảng soát xét hệ thống kế toán và Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ được trình bày trong Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02. Đối với khách hàng VIC và STAR, công ty không sử dụng Bảng soát xét hệ thống kế toán và Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ mà chỉ tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua quá trình tìm hiểu chung về khách hàng. Công việc này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. Về rủi ro tiềm tàng: mặc dù VAE có xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tiềm tàng nhưng trên thực tế, công ty luôn đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức cao đối với tất cả các nghiệp vụ, các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Đối với VIC và STAR cũng vậy. VAE không ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính cũng như không phân bổ mức trọng yếu cho từng nghiệp vụ, từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Do đó, kế hoạch kiểm toán đối với khách hàng VIC và STAR cũng không đề cập đến vấn đề này. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro ban đầu: Đối với VIC: trên cơ sở đây là khách hàng năm thứ nhất và mục đích kiểm toán Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005 là để hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán viên kết luận rằng rủi ro ở mức độ trung bình cao. Dựa vào đó, kiểm toán viên xây dựng phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu như sau: Bảng 2.5 Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu (Trích kế hoạch kiểm toán tài chính các năm 2004, 2005 của VIC) Tài khoản Rủi ro có thể xảy ra Phương pháp kiểm toán chủ yếu Vốn bằng tiền C.E.A Thủ tục test Roll – forward period to year end tại ngày 31/12/2004 và 31/12/2005, cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống Hàng tồn kho C.E.A.V.O.P Đối chiếu Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho tại ngày lập BCĐKT của khách hàng, kiểm tra hệ thống, walkthrough test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho, chọn mẫu số lớn... Tài sản cố định O.E.C Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm trước, năm nay. Công nợ phải thu, phải trả A.C.O.E Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khóa sổ, kiểm tra chi tiết Thuế C.A Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với các phần hành khác Nguồn vốn C.O.P Kiểm tra 100% chứng từ Doanh thu C.A.E Kiểm tra hệ thống doanh thu, matching concept Chi phí C.A.E Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, tính cut off, hệ thống kiểm soát nội bộ Ghi chú: C: Tính đầy đủ E: Tính hiện hữu A: Tính chính xác V: Tính đánh giá O: Tính sở hữu P: Tính trình bày Đối với STAR: kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm toán ở mức trung bình thấp trên cơ sở đây là khách hàng năm thứ 2 và mục đích của kiểm toán BCTC là để hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Phương pháp kiểm toán khoản mục nợ phải trả của khách hàng STAR cũng tương tự như khách hàng VIC Như vậy, đánh giá chung của kiểm toán viên đối với các khoản phải trả đó là: rủi ro có thể xảy ra đối với công nợ phải trả tập trung vào các cơ sở dẫn liệu: tính chính xác, tính đầy đủ, tính sở hữu và tính hiện hữu, phương pháp kiểm toán: kiểm toán viên không tiến hành kiểm tra 100% chứng từ mà kiểm tra chọn mẫu với thủ tục chủ yếu là gửi thư xác nhận số dư và kiểm tra chi tiết. 2.5. Dự kiến kế hoạch và nội dung kiểm toán. Dự kiến kế hoạch và nội dung kiểm toán chính là những dự kiến về thời gian bắt đầu, kết thúc cuộc kiểm toán gồm: thời gian thực hiện kiểm toán từng phần hành, thời gian lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán. Dự kiến về thời gian thực hiện thường do trưởng phòng nghiệp vụ xây dựng căn cứ vào quy mô, tính chất của cuộc kiểm toán cũng như yêu cầu của khách hàng. Em xin trích Dự kiến kế hoạch và nội dung kiểm toán của khách hàng VIC làm ví dụ minh họa. Bảng 2.6 Dự kiến kế hoạch và nội dung kiểm toán Ngày thực hiện Nội dung Từ 6/2/2006 đến 9/2/2006 Kiểm toán các khoản mục chủ yếu: Kiểm tra tài khoản vốn bằng tiền Kiểm tra tài khoản hàng tồn kho Kiểm tra tài khoản TSCĐ Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả Kiểm tra tài khoản thuế Kiểm tra tài khoản vốn chủ sở hữu Kiểm tra tài khoản doanh thu Kiểm tra các tài khoản chi phí Ngày 16/2/2006 Tổng hợp kết quả và lập dự thảo Báo cáo kiểm toán Ngày 18/2/2006 Soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán của Ban Giám đốc Ngày 20/2/2006 Gửi dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức 2 ngày sau khi Báo cáo kiểm toán dự thảo được khách hàng thông qua. 2.6. Phân công nhóm kiểm toán viên thực hiện công việc Trước khi phân công nhóm kiểm toán viên thực hiện công việc, VAE tiến hành đánh giá năng lực và tính độc lập của kiểm toán viên. Dựa vào quy mô và tầm quan trọng của từng hợp đồng, VAE phân công nhóm kiểm toán viên bao gồm những người có nhiều kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để thực hiện công việc. Tuy nhiên, tính độc lập của kiểm toán viên rất được coi trọng. Để đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện khách quan, công bằng, các kiểm toán viên trước khi tiến hành công việc phải lập “Bản cam kết về tính độc lập” gửi cho Tổng Giám đốc công ty VAE. Nội dung của “Bản cam kết về tính độc lập” được trình bày trong Phụ lục số 03. Ngoài các kiểm toán viên trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán còn có các kiểm toán viên phụ trách công việc kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán và kiểm toán viên phụ trách soát xét sau kiểm toán. Trưởng phòng nghiệp vụ thường là người phụ trách kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán, thảo luận về các vấn đề sai sót hay rủi ro của khách hàng, còn người phụ trách soát xét sau kiểm toán (soát xét file kiểm toán, soát xét dự thảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36443.doc
Tài liệu liên quan