Lời mở đầu 4
Phần I: Cở sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính 6
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính 6
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 6
1.1.2. Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính 7
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 7
1.1.4. Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính 8
1.2. Chu trình hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán 9
1.2.1. Bản chất của hàng tồn kho 9
1.2.2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho gắn với quá trình kiểm soát 11
1.2.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 13
1.3. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho 18
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho 18
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán 19
1.3.3. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho 28
1.3.4. Kết thúc kiểm toán 38
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện 41
2.1. Giới thiệu về công ty AASC 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 42
2.1.3. Thị trường hoạt động của Công ty 45
2.1.4. Chính sách kế toán chủ yếu của Công ty 48
2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2001-2005 51
2.1.6. Giới thiệu về quy trình kiểm toán chung của AASC 51
2.2. Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của AASC 53
2.3. Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại khách hàng của AASC 57
2.3.1. Công ty ABC 57
2.3.2. Công ty XYZ 79
2.3.3. Đánh giá chung về việc thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho đối với hai khách hàng 102
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC 105
3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện 105
3.1.1. Nhận xét về hoạt động kiểm toán của AASC 105
3.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán hàng tồn kho 107
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện 110
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho 110
3.2.2. Những yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho 111
3.2.3. Một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện 112
Kết luận 118
Tài liệu tham khảo 119
121 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức tuỳ theo qui mô, thông thường ở các chi nhánh bộ máy kế toán chỉ có 1 nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. ở các chi nhánh các báo cáo được lập như một đơn vị độc lập, cuối kì nộp về Công ty, sau đó Công ty hợp nhất các báo cáo lập thành Báo cáo hợp nhất.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
* Hệ thống kế toán
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
* Niên độ kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ ngày 14/9/1991 đến ngày 31/12/1991.
* Cơ sở lập báo cáo tài chính
BCTC được lập bằng Đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc (giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của Chế độ Kế toán Việt Nam.
* Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập BCTC. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty thường áp dụng hình thức Nhật kí chung. Đây là hình thức ghi sổ chính, Công ty thống nhất sử dụng ghi chép, hạch toán nhằm thống nhất hệ thống chứng từ, sổ sách. Bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong kế toán, bảo đảm chế độ kế toán hiện hành.
Tại Công ty các kiểm toán viên thường tiến hành thực hiện kiểm toán theo các khoản mục vì vậy trong quá trình kiểm toán có rất nhiều các khoản mục được kiểm toán, hình thức nhật ký chung là hình thức phù hợp, đơn giản và hiệu quả nhất.
* Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
* Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế thu nhập được phân phối theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
* Các thay đổi trong chính sách kế toán
Từ ngày 01/01/2004, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, nguyên tắc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo các quy định mới tại Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thực hiện 6 Chuẩn mực kế toán mới.
2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2001-2005
Bảng 2 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001-2005
Đơn vị : triệu đồng
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005 (đến 30/11)
Doanh thu
19.352
21.174
25.972
32.274
41.500
Chi phí
2.871
19.141
24.051
30.298
39.300
Lợi nhuận
2.741
2.033
1.921
1.976
2.200
Nộp Ngân sách
2.1
2.904
3.039
3.309
4.300
Bảng trên là kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005 theo “Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và tổng kết 5 năm 2001 – 2005” của Công ty. Dựa vào bảng ta có thể thấy rằng doanh thu của Công ty tăng đều đặn trong các năm và tăng nhanh trong 2 năm: năm 2004, 2005. Năm 2001, doanh thu đạt 19.352 triệu đồng nhưng đến năm 2002 doanh thu đã tăng thêm 1.822 triệu đồng tức là tăng thêm khoảng 9.415% so với năm 2001. Năm 2003 doanh thu đạt là 25.972 triệu đồng, năm 2004 đã tăng thêm 6.302 triệu đồng chiếm 24.26% so với năm 2003 và năm 2005 doanh thu đã tăng cao, đạt 41.005 triệu đồng tức là tăng thêm 57.88% so với năm 2003. Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại không tăng mà có xu hướng giảm trong 2 năm: năm 2003 là 1.920 triệu đồng và năm 2004 là 1.977 triệu đồng. Đến năm 2005 lợi nhuận của Công ty tăng cao và đạt 2.756 triệu đồng. Cùng với mức tăng lên về doanh thu, Công ty đã đóng góp một phần đáng kể trong các khoản thu Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện được mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.1.6. Giới thiệu về quy trình kiểm toán chung của AASC
Việc tổ chức công tác kiểm toán tại AASC tuân thủ theo ba bước :
* Chuẩn bị kiểm toán
* Thực hiện kiểm toán
* Kết thúc kiểm toán
Tuy nhiên mỗi bước cụ thể hoá theo những đặc thù nhất định của từng khách hàng kiểm toán.
Bước một : Chuẩn bị kiểm toán
ă Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lược của khách hàng.
ă Tìm hiểu môi trường hoạt động
ă Thu thập thông tin
ă Lập kế hoạch chi tiết
ă Thảo luận kế hoạch và phân công thực hiện
Cụ thể :
Đối với khách hàng thường xuyên :
- Theo kế hoạch kiểm toán hàng năm từ Ban giám đốc, phòng kiểm toán kiểm tra những thay đổi từ phía khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán năm nay.
- Gửi thư chào hàng đến khách hàng
Đối với khách hàng lần đầu :
- Tổ chức một cuộc khảo sát nhằm thu thập các thông tin về khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác định giá phí kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
- Thư chào hàng đối với các khách hàng tiềm năng.
- Sau khi khách hàng chấp nhận mời công ty kiểm toán, hợp đồng kiểm toán sẽ được ký giữa hai bên.
Bước hai : Thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên căn cứ vào kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được thiết kế, kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu thập và đánh giá các số liệu tài chính.
- Rà soát đánh giá hệ thống kiểm soat nội bộ
- Kiểm tra, soát xét báo cáo tài chính
- Rá soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật
- Hình thành các kiến nghị
Bước ba : Kết thúc kiểm toán
- Kiểm toán viên tổng hợp số liệu hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích kết quả kiểm toán.
- Thảo luận với khách hàng về Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
- Hoàn thiện và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý chính thức
2.2. Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của AASC
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong các cuộc kiểm toán từ năm 2001, AASC đã chính thức ban hành một chương trình kiểm toán chung được áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Sau đây là chương trình kiểm toán dành cho khoản mục hàng tồn kho của công ty AASC:
Mục tiêu:
- Hàng tồn kho được hạch toán, tồn tại và thuộc sở hữu của doanh nghiệp (tính đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu)
- Giá trị của hàng tồn kho được tính chính xác, dựa theo phương pháp được chấp nhận bởi các chuẩn mực kế toán áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (FIFO – nhập trước xuất trước, PUMP- giá bình quân gia quyền, LIFO – nhập sau xuất trước) (tính chính xác)
- Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu)
- Giá trị của hàng tồn kho được xác minh, các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hạch toán (giá trị, cách trình bày)
Bảng số 3: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho của AASC
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
1. Tổng quát
Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp dụng: phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ) và xác định giá hàng tồn kho (như giá đích danh, LIFO, FIFO, PUMP) được áp dụng tại đơn vị để phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính.
2. Thủ tục phân tích
2.1. So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định mức dự trữ (nếu có).
2.2. So sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có).
2.3. Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân nếu có đột biến
2.4. So sánh vòng quay hàng tồn kho các năm, tìm ra những biến động lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân.
3. Kiểm tra chi tiết
Nguyên vật liệu, công cụ lao động, thành phẩm và hàng hoá
3.1. Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán (nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC và nếu thời điểm được chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khoá sổ).
3.1.1. Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê hàng tồn kho hay không.
3.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn.
3.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các khoản mục hàng tồn kho đã quá hạn, hư hỏng, chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc thừa.
3.1.4. Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho (hàng giữ hộ người khác) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, được cộng và ghi sổ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
3.1.5. Thực hiện xác nhận đối với các mặt hàng do người khác hoặc khách hàng giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc giữ hàng về số lượng, chất lượng.
3.1.6. Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
3.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ:
3.2.1. Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện...).
3.2.2. Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được.
3.2.3. Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể)
3..3. Thu thập danh mục hàng tồn kho tại thời điểm khoá sổ (sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, bảng kê nhập xuất tồn và biên bản kiểm kê) và thực hiện các công việc đối chiếu số dư của từng loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, BCTC và số liệu kiểm kê.
3.4. Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử lý hay chưa và có hợp lý hay không? Trong trường hợp chưa được xử lý thì phải xử lý như thế nào?
3.5. Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của các tài khoản hàng tồn kho, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường này.
3.6. Kiểm tra chọn mẫu.......nghiệp vụ nhập xuất kho để đảm bảo rằng quy định nội bộ của khách hàng về quản lý và mua sắm hàng tồn kho được thực hiện trên thực tế (đảm bảo nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý, nguyên tắc bất kiêm nhiệm). Các phiếu nhập, phiếu xuất có đầy đủ nội dung quy định và chữ ký của những người có liên quan và phù hợp với chứng từ gốc đính kèm (hoá đơn mua hàng, lệnh xuất kho...).
3.7. Chọn........nghiệp vụ nhập, xuất kho trước và sau ngày khoá sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ.
3.8. Kiểm tra phương pháp tính giá.
3.8.1. Xem xét phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho (nguyên tắc phân bổ các loại chi phí mua hàng).
3.8.2. Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho có được áp dụng đúng trên thực tế hay không, nhất quán trong năm và năm trước hay không?
Trường hợp áp dụng không nhất quán trong năm và năm trước cần chỉ ra ảnh hưởng của sự thay đổi này.
3.8.3. Đánh giá tính hợp lý của giá trị ghi sổ hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách so sánh đơn giá ghi sổ với đơn giá mua hàng tồn kho và giá bán hàng tồn kho tính đến thời điểm thực hiện kiểm toán. Trường hợp có sự giảm giá hàng tồn kho thuộc loại hàng thực tế có những biến động đáng kể từ thời điểm khoá sổ kế toán cần thu thập thêm bằng chứng (hoá đơn mua hàng, thông tin về giá trên các phương tiện thông tin đại chúng...) đồng thời đối chiếu với số dự phòng đã được trích lập.
3.8.4. Thu thập và kiểm tra chênh lệch giá trị hàng tồn kho với các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước theo quy định của chuẩn mực kế toán.
3.9. Chọn mẫu các khoản mục hàng tồn kho quan trọng thực hiện đối chiếu giữa thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm kê và các tài liệu liên quan khác.
3.10. Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau đối với hàng mua đang đi đường để đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi sổ cuối năm là hợp lý.
3.11. Thu thập phiếu xuất, biên bản giao nhận, thoả thuận hoặc hợp đồng đại lý có liên quan đến hàng gửi bán tại thời điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết toán các lô hàng này trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi sổ cuối năm là hợp lý.
3.12. Kiểm tra việc phân loại và trình bày hàng tồn kho trên BCTC
4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.1. Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.2. Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản)
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ kế toán, có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu cần thiết.
4.3. Xem xét việc hạch toán dự phòng và hoàn nhập dự phòng.
4.4. Tìm kiếm các hàng tồn kho đủ điều kiện lập dự phòng nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý.
5. Thu thập và xem xét các tài liệu liên quan để có được bằng chứng hàng tồn kho được đem ra thế chấp hoặc hàng tồn kho không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
6. Kết luận
6.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
6.2. Lập trang kết luận kiẻm toán cho khoản mục thực hiện
6.3. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán viên
2.3. Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại khách hàng của AASC
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như thu thập được đầy đủ bằng chứng có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên, mỗi cuộc kiểm toán do công ty AASC tiến hành đều được thực hiện theo trình tự 3 bước cơ bản như trên đã giới thiệu. Dưới đây là thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho do công ty tiến hành tại hai nhóm khách hàng:
- Nhóm khách hàng thực hiện kiểm toán thường xuyên : Công ty ABC
- Nhóm khách hàng thực hiện kiểm toán năm đầu tiên : Công ty XYZ
2.3.1. Công ty ABC
Đây là năm thứ ba AASC tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty ABC. Khác với năm trước, thành phần kiểm toán năm nay gồm :
- Một chủ nhiệm kiểm toán là phó giám đốc AASC chịu trách nhiệm tiếp xúc, trao đổi với khách hàng, soát xét công việc kiểm toán của nhóm kiểm toán.
- Nhóm kiểm toán thực hiện : Một kiểm toán viên là trưởng nhóm kiểm toán và hai trợ lý kiểm toán.
Đây là năm thứ ba kiểm toán nhưng do có sự thay đổi trong thành phần kiểm toán nên các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán phải nghiên cứu lại hồ sơ kiểm toán năm trước và phải kiểm tra những thay đổi từ phía khách hàng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán năm nay.
2.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập các thông tin về khách hàng :
¿ ABC là doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào năm 1993 theo quyết định của bộ trưởng bộ công nghiệp nặng với các chức năng và nhiệm vụ chính :
- Sản xuất phân lân nung chảy, các loại phân hỗn hợp. Đây là lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, vôi, bao bì...
¿ ABC được thành lập với số vốn hoạt động là 49.000.000.000đ, số vốn kinh doanh là 35.000.000.000đ.
¿ Cơ cấu tổ chức của công ty :
- Ban giám đốc : gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc sinh năm 1949, kỹ sư đại học Bách khoa Hà Nội, phụ trách chung. Ông được đánh giá là người đặc biệt giỏi về kỹ thuật, chủ trì nhiều sáng kiến và được cấp bằng sở hữu công nghiệp về cải tiến dây chuyền sản xuất phân lân.
Hai phó giám đốc : đều là cử nhân kinh tế và kỹ sư đại học Bách khoa, phụ trách hai mảng chính trong công ty là hành chính và sản xuất.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, Ban giám đốc đều là những người được đào tạo chuyên ngành chính quy, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, do đó có đủ khả năng điều hành và quản lý công ty.
- Kế toán trưởng : Bà A, tốt nghiệp Đại học Tài chính Kế toán năm 1981, có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý tài chính và kế toán.
- Ba phòng ban : phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh tế
- Bốn phân xưởng : phân xưởng nguyên vật liệu, lò cao, xấy nghiền và cơ điện
¿ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : gồm kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế toán giá thành, 1 kế toán công nợ, 1 kế toán tài sản cố định kiêm tiền lương, 1 kế toán tiền kiêm doanh thu.
¿ Các chính sách kế toán chủ yếu :
- Chế độ kế toán áp dụng : công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán : niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Hạch toán ngoại tệ : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm công ty tiến hành đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày khoá sổ. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được kết chuyển vào báo cáo kết quả kinh doanh trong năm tài chính hoặc phản ánh trên chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá trong phần vốn chủ sở hữu thuộc Bảng cân đối kế toán.
- Hàng tồn kho : hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tài sản cố định : tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được theo dõi trên ba chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được xác định phù hợp với quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
- Các khoản phải thu : các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ cùng với dự phòng được lập cho các khoản nợ phải thu khó đòi và nợ xấu.
- Trích lập dự phòng : dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị được ghi nhận trước nhằm phòng ngừa rủi ro đối với những khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc chậm thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu : doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu đã thu hoặc sẽ thu được
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng số 4 : Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Bước công việc
Có
Không
Không
áp dụng
Ghi chú
1. Khách hàng có thực hiện kiểm kê hàng tồn kho nghiêm túc và khách quan không? (có thành lập hội đồng kiểm kê không? Có sự tham gia của các bộ phận độc lập không?)
P
2. Chênh lệch hàng tồn kho do kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán có lớn không? đã được xử lý chưa?
P
3. Định kỳ hay thường xuyên kế toán hàng tồn kho có thực hiện đối chiếu nhập xuất tồn về lượng và chủng loại với thủ kho không?
P
4. Có thực hiện mang hàng tồn kho đi thế chấp để vay vốn không?
P
5. Bảo vệ cơ quan có ký xác nhận trên những phiếu nhập hàng và hoá đơn giao hàng không?
P
6. Địa điểm bố trí kho có an toàn không?
P
7. Thẻ kho có được duy trì không?
P
8. Thủ kho có được đào tạo chính quy không?
P
9. Các thủ kho là người có kinh nghiệm hay mới đảm đương vị trí này năm đầu tiên?
P
10. Có thực hiện phân loại những hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư hỏng và lỗi thời không và có để chúng riêng ra không?
P
11. Khách hàng đã xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa?
P
12. Các phiếu nhập, xuất kho có được lập theo đúng quy định và thực hiện ghi sổ kế toán kịp thời không?
P
13. Việc đánh giá hàng tồn kho có nhất quán với các năm trước không?
P
14. Có tính giá thành chi tiết cho các thành phẩm tồn kho không?
P
15. Có kế hoạch định mức dự trữ hàng tồn kho không?
P
Kết luận: Hệ thống KSNB của hàng tồn kho:
Khá
Trung bình P
Yếu
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với hàng tồn kho :
Đánh giá rủi ro :
Đánh giá rủi ro tiềm tàng :
Cao P
Trung bình
Thấp
Đánh giá rủi ro kiểm soát :
Cao
Trung bình P
Thấp
Xác định mức trọng yếu :
Với quá trình hoạt động lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán, AASC đã xây dựng tài liệu hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty như sau:
Bảng số 5: Bảng đánh giá tính trọng yếu
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thuế
4% - 8%
2. Doanh thu
0.4% - 0.8%
3. TSLĐ & ĐTNH
1.5% - 2%
4. Nợ ngắn hạn
1.5% - 2%
5. Tổng tài sản
0.8% - 1%
Dựa vào ước lượng ban đầu về mức trọng yếu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ phân bổ ước lượng ban đầu này cho các bộ phận và khoản mục theo tỷ lệ sau : hàng tồn kho hệ số 3, công nợ bên ngoài và các khoản thuế hệ số 2, các tài khoản khác hệ số 1. Năm 2004 kiểm toán viên phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục hàng tồn kho là 50.125.756đ, năm nay kiểm toán viên phân bổ mức trọng yếu là 75.125.756đ.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho:
Dựa vào các đánh giá trên của kiểm toán viên cho thấy rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức cao và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình vì vậy kiểm toán viên cần tập trung nhiều vào các thủ tục kiểm tra chi tiết trong các giai đoạn kiểm toán và thực hiện ít các thủ tục kiểm soát.
2.3.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trước hết, kiểm toán viên thu thập các thông tin chung về khách hàng và đặc biệt là thông tin về những chính sách đối với hàng tồn kho của khách hàng. Công việc này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng đồng thời thu thập tài liệu về hệ thống. Kết quả được thể hiện trên giấy làm việc số 1.
Mẫu biểu 1: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên số 1A
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện:
Bước công việc: Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Tham chiếu:
Người thực hiện:TBL
Ngày thực hiện:20/02/2006
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho được tính theo giá bình quân gia quyền năm. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là theo định mức.
- Có thể mô tả quá trình nhập xuất hàng hoá, thành phẩm và nguyên vật liệu như sau:
Quy trình xuất kho: Việc xuất kho cần dựa vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất, các phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu này được gửi cho quản đốc phân xưởng, sau khi có chữ ký của quản đốc được chuyển lên phòng kinh tế và Ban Giám đốc ký duyệt. Sau đó, lệnh xuất kho được chuyển tới kho cho thủ kho, thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và hạch toán.
Quy trình nhập kho: khi hàng về, thủ kho và phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra chất lượng hàng nhập và lập phiếu kiểm tra. Hàng sau khi được kiểm tra đúng mẫu mã, quy cách, chất lượng chủng loại theo phiếu yêu cầu mua hàng của các phân xưởng sẽ được nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho và chuyển cho phòng kế toán ghi sổ.
- Tập hợp chi phí và tính giá thành:
Sản phẩm phân lân được tập hợp chi phí theo hai giai đoạn là bán thành phẩm và thành phẩm
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Sản phẩm supetecmô và phân NPK (đa yếu tố), giá thành được tính như phân lân nhưng không tiến hành tập hợp chi phí theo hai giai đoạn
Sau khi đã thu thập được các thông tin về hàng tồn kho, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ. Mẫu chọn phụ thuộc vào quy mô của nghiệp vụ và mức trọng yếu của từng nghiệp vụ với số lượng phù hợp với phí kiểm toán.
Sơ đồ số 7: Quy trình đối chiếu kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái TK 152
Sổ cái TK 153
Sổ cái TK 154
Sổ cái TK 155
Sổ cái TK 156
Sổ chi tiết hàng hoá
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 632
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ chi tiết vật liệu
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ CCDC
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 621,622,627
Bảng THợp CP và tính giá thành
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
N-X-T
Từ quy trình kiểm tra được khái quát như trên, kiểm toán viên lần lượt tiến hành các bước cụ thể.
Kiểm tra số dư của các tài khoản hàng tồn kho :
Từ số liệu kế toán cung cấp, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra đối chiếu, cộng dồn đồng thời kiểm tra sự khớp đúng giữa bảng cân đối kế toán, sổ cái, báo cáo kiểm kê và báo cáo kiểm toán năm trước. Công việc này được thể hiện qua giấy làm việc sau:
Mẫu biểu 2: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên số 2A
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 2005
Khoản mục thực hiện: Hàng tồn kho
Bước công việc: Kiểm tra và đối chiếu số dư
Tham chiếu:
Người thực hiện: TBL
Ngày thực hiện:20/02/2006
TK
1/1/2005
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
31/12/200
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36515.doc