Mục tiêu này có thể thực hiện dễ dàng hơn khi sử dụng sổ đăng kí và được hướng dẫn của ngân hàng. Có thể xem xét các biên bản họp ban giám đốc đặc biệt là những cuộc họp gần với ngày lập Bảng cân đối tài sản. Việc kiểm tra sổ sách của khách hàng có cổ phiếu cũng có tác dụng phát hiện ra những nghiệp vụ phát hành và mua lại cổ phiếu.
Các nghiệp vụ về cổ phiếu đã ghi nhận được phê chuẩn và định giá hợp lý:
Mỗi nghiệp vụ về phát hành cổ phiếu mới ( để thu tiền mặt), về sự hợp nhất một công ty khác thông qua việc chuyển đổi cổ phiếu, về các cổ phiếu biếu, tặng, về mua vào trái phiếu kho bạc đều cần đến việc kiểm toán chi tiết. Ngoài hoạt động kiểm tra nội bộ, thường phải xác minh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu do giá trị và hậu quả của chúng trong sổ sách. Sự uỷ quyền phê chuẩn có thể được xác minh bằng cách kiểm tra qua biên bản các cuộc họp của ban giám đốc.
Việc định giá đúng đắn các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu có thể được xác minh nhanh chóng nhờ văn bản xác nhận giá trị cổ phiếu qua tổ chức ngân hàng và đối chiếu giá trị của các nghiệp vụ đã ghi chếp về cổ phiếu với các biên lai nhận tiền ( trong trường hợp trái phiếu kho bạc). Đặc biệt cần chú ý xác minh giá trị đích thực của cổ phiếu qua số tiền ghi Có vào tài khoản vốn cổ phiếu và vốn tăng thêm của hội viên qua tham khảo điều lệ cổ phần đẻ xác định giá trị trung bình của cổ phiếu.
Khi các nghiệp vụ về cổ phiếu liêm quan đến lợi tức cổ phiếu, hợp nhất, hoặc chuyển nhượng cổ phiếu không dùng tiền mặt thì việc kiểm toán việc định giá có thể rất khó khăn. Đối với loại nghiệp vụ này, cần tổ chức ngân hàng hoặc các bộ phận tư vấn khác. Ví dụ, trong kiểm toán một nghiệp vụ hợp nhất, các cán bộ kiểm toán cần phải xác định xem nghiệp vụ đó là nghiệp mua vào hay nghiệp vụ góp lợi tức. Thông thường, việc nghiên cứu để xác định cách thức kế toán đúng cho các tình huống trên, phải thông qua các tổ chức được pháp luật trao quyền hạn hướng dẫn các nghiệp vụ này.
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình hoàn trả vốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh trách nhiệm trong quản lý vốn là công việc phải được thực hiện trong hệ thống kiểm soát nội bộ. những công việc này có tác động tích cực trong việc giảm thiểu sai sót, gian lận, bảo đảm tin cậy của thông tin.
Cùng với việc tổ chức tốt kế toán cần kết hợp thực hiện các thủ tục kiểm soát. Các công việc kiểm soát quản lý nội bộ về loại vốn chủ sở hữu cần có như: xây dựng quy chế cụ thể về quản lý từng loại vốn chủ sở hữu, tổ chức xác minh độc lập các thông tin ghi trên sổ đặc biệt là thông tin về tính toán chi trả lợi tức cổ phiếu.
4 - Khảo sát cơ bản đối với nguồn vốn chủ sở hữu:
Lập bảng phân tích các tài khoản vốn chủ sở hữu:
Kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu để lập bảng phân tích cho tất cả các loại vốn chủ sở hữu. Nội dung bảng phân tích liệt kê cho từng loại vốn chủ sở hữu:
Bảng liệt kê các loại vốn chủ sở hữu
Loại vốn chủ sở hữu
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tăng trong kỳ
Số phát sinh giảm trong kỳ
Số dư cuối kỳ
I – Vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn đầu tư của chủ S.hữu
- thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác của chủ sở hữu
2. Chênh lệch đánh giá lại TS
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
...
II) Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ KT, PL
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ PL đã hình thành tài sản cố định
2. Nguồn kinh phí
...
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng
Căn cứ vào bảng phân tích này, KTV kiểm tra lại việc tính toán và sử dụng số liệu để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị. Qua kết quả phân tích, xét đoán những biến động bất thường của vốn chủ sở hữu để xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết cần tiếp tục áp dụng.
Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ biến động vốn chủ sở hữu.
Do đặc điểm phát sinh của các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu là ít vì vậy kiểm toán viên có thể và cần thiết thực hiện việc kiểm tra trực tiếp một cách tỉ mỉ đối với từng chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh trong kì.
Việc kiểm tra cụ thể các thông tin trên chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng, giảm vốn chủ sở hữu nhằm xem xét các khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Tính hợp lệ của các nghiệp vụ phát sinh.
Ví dụ:
+ Các trường hợp tăng, giảm vốn kinh doanh, trích lập quỹ, chi tiêu quỹ, phân phối lợi nhuận,... có đảm bảo đúng với quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và điều lệ của công ty hay không.
+ Thủ tục trình tự xin và duyệt cấp bổ sung vốn kinh doanh (đối với doanh nghiệp Nhà nước). Thủ tục, trình tự phát hành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần) hay huy động vốn góp liên doanh,... có đảm bảo đúng quy định pháp luật và điều lệ của công ty hay không
+ Việc bổ sung vốn kinh doanh hoặc các quỹ của đơn vị từ kết quả hoạt động kinh doanh hay từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỉ giá ngoại tệ, việc chi tiêu, sử dụng các nguồn kinh phí,... có đảm bảo tuân thủ các quy định có liên quan hay không.
Các nghiệp vụ phát sinh có đảm bảo đã được xét duyệt, phê chuẩn của cấp có thẩm quyền trong đơn vị hay không. Ví dụ, phê duyệt phân phối lợi nhuận, phê duyệt chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
Các nghiệp vụ phát sinh có được ghi chép trên chứng từ đầy đủ, rõ ràng, chính xác hay không.
Ngoài ra cũng cần đặc biệt lưu ý kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ có thực sự xảy ra hay không.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ đối với vốn chủ sở hữu
Thông thường công việc kiểm tra chi tiết các loại vốn chủ sở hữu cần được thực hiện trực tiếp đối với hầu như toàn bộ các nghiệp vụ và số dư tài khoản (kiểm tra 100%).
Trước hết, kiểm toán viên cần tiến hành đối chiếu đầu kì (đầu năm) của từng tài khoản vốn chủ sở hữu (TK 411, 4112, 4118, 412, 413,...) với số liệu “số cuối năm” của chỉ tiêu tương ứng ở bảng cân đối kế toán năm trước đã được kiểm toán hoặc đã dược phê duyệt.
Tiếp đến là tiến hành kiểm tra,xem xét chi tiết các nghiệp vụ và số dư cuối kì từng tài khoản và từng chi tiết của vốn chủ sỡ hữu. Công việc kiểm tra này, ngoài phần liên quan đến chứng từ gốc như đã nói trên, kiểm toán viên còn cần xem xét trên các khía cạnh liên quan đến quá trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và tính toán tổng hợp số dư trình bày vào báo cáo tài chính (tính giá, đầy đủ, chính xác, đúng kì, cộng dồn và báo cáo). Về nguyên tắc, các thể thức, thủ tục kiểm toán chủ yếu tương tự như đối với các loại thông tin tài chính khác. Tuy nhiên, nội dung và cách thức cụ thể cần vận dụng phù hợp với từng loại vốn chủ sở hữu cụ thể. Dưới đây là một số điểm chính cần lưu ý, liên quan đến kiểm tra chi tiết từng loại vốn chủ sở hữu:
Đối với nguồn vốn kinh doanh: xem xét việc xác định, tính giá và hạch toán chính xác từng loại vốn, kết hợp với việc xem xét mức độ hợp lý của vốn kinh doanh so với tài sản của đơn vị. Chú ý thực hiện kiểm tra các khoản thu được từ phát hành cổ phiếu chủ yếu thông qua đối chiếu các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu với việc thu tiền. Thực hiện việc xin xác nhận từ các ngân hàng hoặc công ty được ủy thác làm dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần. Đối chiếu giữa ghi chép trên sổ kế toán với sổ theo dõi vốn cổ phần.
Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản: Ngoài việc kiểm tra quy trình đánh giá lại tài sản. Cần xem xét lại việc tính toán, đánh giá và đối chiếu với các tài khoản liên quan (tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu,..).
Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái: kiểm tra phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đơn vị áp dụng có phù hợp với chế độ kế toán quy định và có đảm bảo áp dụng nhất quán trong quá trình hạch toán hay không: Chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ để kiểm tra việc tính toán và việc ghi chép của đơn vị có chính xác và phù hợp hay không. Cũng cần thiết kiểm tra khâu phê duyệt xử lý chênh lệch tỷ giá và hạch toán xử lý chênh lệch có phù hợp và đúng đắn hay không.
Đối với các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và phúc lợi,...) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đặc biệt xem xét về sự hợp lý, đúng thẩm quyền của việc phê chuẩn và sự đầy đủ, đúng đắn trong việc hạch toán vào sổ kế toán.
Đối với lợi nhuận chưa phân phối: cần có sự đối chiếu các khoản lãi lỗ trong năm với tài liệu lãi lỗ của đơn vị; Tiến hành tính toán lại và đối chiếu, kiểm tra việc phân phối lãi.
Đối chiếu với nguồn kinh phí sự nghiệp: chú ý việc đối chiếu kinh phí nhận được trong kỳ với cơ quan cấp kinh phí và cơ quan có liên quan; Kiểm tra xem xét việc quyết toán nguồn kinh phí đã được thực hiện cho đến ngày lập báo cáo tài chính và đối chiếu số dư còn lại với báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế hợp với việc kiểm tra sự phê chuẩn chi tiêu nguồn kinh phí sự nghiệp đảm bảo đúng mục đích và hợp lý.
Thủ tục kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ về vốn:
Số TT
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
A
B
C
D
1.1
1.2
1.3
Kiểm tra số dư các tài khoản vốn:
thu thập các bảng tổng hưpj của TK vốn CSH, phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ, các nghiệp vụ ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn trong kỳ như: lãi, lỗ lũy kế, góp (cấp) thêm vốn, trích lập quỹ...
kiểm tra số tổng cộng
đối chiếu số tổng cộng với sổ cái
đối chiếu số phát sinh tăng (giảm) vốn. Với các chứng từ, tài liệu pháp lý có liên quan như lịch trình góp vốn, biên bản góp vốn, biên bản hop HDQT, quyết định cấp vốn của cơ quan cấp trên...
kiểm tra toàn bộ thay đổi liên quan tới vốn.
1.2
Kiểm tra các nghiệp vụ liên quan tới phần lợi nhuận để lại nhưng không thuộc phạm vi lợi tức ròng hoạt động, lãi được chia, phát hành trái phiếu.
1.3
Đánh giá kết quả kiểm tra
2
2.1
2.2
Kiểm tra lợi nhuận để lại và lãi được chia:
đối chiếu kiểm tra sự tăng giảm lợi nhuận để lại trên báo cáo lãi, lỗ, sổ cái và các tài liệu có liên quan như lãi được chia
đánh giá kết quả kiểm tra
3
3.1
3.2
3.3
Kiểm tra việc trình bày và hạch toán vốn CSH
Xem xét các khaonr vốn góp, các nguồn vốn các quỹ được trích lập, lợi nhuận để lại, cổ phiếu phát hành... có được nghi chép đầy đủ và phân loại hợp lý không.
Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về quy chế cấp pahts vốn, nguyên tắc trích lập các quỹ, thu hồi vốn...(nếu khách hàng là DNNN).
Xem xét các nghiệp vụ ảnh hưởng tới tình hình tăng giảm vốn có được ghi chép va phản ánh tuân theo các quy định pháp luật hiện hành của nhà nước không.
Rủi ro có thể gặp phải khi trả vốn chủ sở hữu:
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Một điểm cần lưu ý là khi xem báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, bạn có thể thấy một số doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao, có khi lên đến cả chục lần, nhất là các doanh nghiệp nhà nước có tham gia kinh doanh bất động sản. Trong thuyết minh báo cáo tài chính thông tin này được lý giải là công ty đã triển khai nhiều dự án bất động sản có hiệu quả kinh tế cao. Do phần vốn nhà nước hạn chế, doanh nghiệp đã huy động thêm nguồn vốn kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư để thực hiện các dự án này. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành về chế độ và nội dung báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp thì các khoản thu từ việc huy động nguồn vốn kinh doanh như trên khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và kết quả sản xuất - kinh doanh thì không tính vào phần vốn chủ sở hữu, mà phải tính vào khoản nợ phải trả, mặc dù thực chất đây không phải là khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao.
Cấu trúc nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số nợ = nợ phải trả/ tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn = 1 – Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà DN đang sử dụng có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu DN bỏ ra. Nếu hệ số vốn chủ sở hữu càng cao, các khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và dĩ nhiên tài chính của DN càng nằm trong giới hạn an toàn. Ngược lại, hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều nợ vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi khoản vay đáo hạn.
Tuy nhiên, vốn vay sẽ là nhân tố quan trọng kích thích DN đang có những hợp đồng, dự án thực sự hiệu quả tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận. Do vậy, nhìn vào cấu trúc nguồn vốn có thể đánh giá được một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của DN, mức độ an toàn trong sử dụng tài sản, mức độ an toàn hay rủi ro khác trong kinh doanh…
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi DN, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà DN có thể phải đối mặt. Trên góc độ tài chính, mục tiêu quan trọng nhất của các DN là tối đa hóa lợi nhuận, hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị của DN. Giá trị của DN có quan hệ chặt chẽ với cấu trúc nguồn vốn. Tuy nhiên không phải bất kỳ DN nào cũng có thể xác định được cho mình ngay từ đầu một cấu trúc nguồn vốn hợp lý đảm bảo cho DN kinh doanh hiệu quả. Kể cả khi DN đã xây dựng được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thì cấu trúc đó cũng không phải là bất biến trong một thời gian dài.
CV TỔNG HỢP & KIỂM SOÁT RỦI RO - PHÒNG NGUỒN VỐN
Mô tả Công việc:
(1) Thực hiện việc phân loại, báo cáo, kiểm tra, kiểm soát các rủi ro hoạt động nguồn vốn của Công ty(2) Kiểm tra, kiểm soát Hợp đồng của thị trường cấp 1, thị trường cấp 2.(3) Thực hiện và tổng hợp các báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh, thanh khoản, cân đối dòng tiền, hạn mức với các TCTD và báo cáo nội bộ của Phòng(4) Kiểm soát hoạt động cấp hạn mức tín dụng của CFC cho các TCTD.(5) Thực hiện và theo dõi hạn mức tín dụng của các TCTD cấp cho CFC trong từng giai đoạn(6) Đề xuất và thực hiện các biện pháp kiểm soát thanh khoản, hạn chế rủi ro trong hoạt động nguồn vốn, kinh doanh vốn(7) Cập nhật diễn biến lãi suất thị trường trong nước, quốc tế(8) Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô, ngành ngân hàng- tài chính qua đó đánh giá, những ảnh hưởng tới hoạt động nguồn vốn, kinh doanh vốn và đề xuất giải pháp ứng phó kịp thời.(9) Xây dựng, theo dõi và kiểm soát tình hình thực hiện ngân sách của hoạt động nguồn vốn và kinh doanh vốn(10) Thực hiện các báo cáo liên quan đến Ngân hàng Nhà nước quy định hàng ngày, tháng, quý, năm.(11) Nhận nhiệm vụ, thực hiện, triển khai, tổng hợp và bám sát các mục tiêu công việc được phân công định kỳ.(12) Tham gia thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng phòng, Ban điều hành
1.2 Vốn cổ phần:
Điểm khác nhau giữa vốn cổ phần và vốn chủ sở hữu:
*Vốn chủ sở hữu
_Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trông công ty cổ phần.
_Ngồn tạo nên vốn chủ sở hữu: có 3 nguồn:
-Số tiền góp vốn của các nhà đầu tư.
- Tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh( lợi nhuận chua phân phối).
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
_ Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn kinh doanh ( vốn góp và lợi nhuận chưa chia).
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi…..
Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp ( kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại…
*Vốn cổ phần:
_ Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định, thường là:
+ Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần lãi chia sau thuế gọi là cổ tức.
+ Quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường, và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ.
+ Quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn kinh doanh khi doanh nghiệp phát hành bổ sung các cổ phần mới, hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn.
Và một số quyền khác theo quy định của pháp luật.
_ Cổ phần có giá trị và có thể được trao đổi mua bán trên thị trường mở hoặc thị trường giao dịch tập trung, tuỳ loại hình doanh nghiệp và trạng thái cổ phần đã được niêm yết hay chưa. Giá của cổ phần trên thị trường nhìn chung là liên tục thay đổi tuỳ thuộc vào quan hệ cung-cầu, lòng tham-sợ hãi, và nhận thức chung liên tục thay đổi của cả thị trường về các điều kiện thương mại cũng như hướng phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh tế, sự ổn định chính trị và nhiều yếu tố liên quan mật thiết khác nữa.
_ Các dao động liên tục của giá cổ phần có một phần nguyên nhân do các lực lượng thị trường liên tục tương tác để tìm kiếm ( còn gọi là giá trị hình thành) một giá trị cân bằng, biểu hiện qua “giá cân bằng”.
Trong các nền kinh tế phát triển nơi mà các thị trường tài chính và thị trường vốn vận hành hiệu quả, thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch các cổ phần được xem như một công cụ để đánh giá giá trị các doanh nghiệp, và từ đó có thể đánh giá giá trị của cả một nền kinh tế.
Vốn cổ phần và tầm quan trọng của vốn cổ phần
a, Vốn cổ phần là gì?
Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định, thường là:
- Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần lãi chia sau thuế gọi là cổ tức.
- Quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường, và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ.
- Quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn kinh doanh khi doanh nghiệp phát hành bổ sung các cổ phần mới, hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn.
Và một số quyền khác theo quy định của pháp luật.
Cổ phần có giá trị và có thể được trao đổi mua bán trên thị trường mở hoặc thị trường giao dịch tập trung, tuỳ loại hình doanh nghiệp và trạng thái cổ phần đã được niêm yết hay chưa. Giá của cổ phần trên thị trường nhìn chung là liên tục thay đổi tuỳ thuộc vào quan hệ cung-cầu, lòng tham-sợ hãi, và nhận thức chung liên tục thay đổi của cả thị trường về các điều kiện thương mại cũng như hướng phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh tế, sự ổn định chính trị và nhiều yếu tố liên quan mật thiết khác nữa.
Các dao động liên tục của giá cổ phần có một phần nguyên nhân do các lực lượng thị trường liên tục tương tác để tìm kiếm ( còn gọi là giá trị hình thành) một giá trị cân bằng, biểu hiện qua “giá cân bằng”.
b, Tầm quan trọng của vốn cổ phần:
Vốn cổ phần tạo ra tiềm năng lớn cho sự tăng trưởng vốn và đó chính là vốn đầu tư rủi ro dài hạn. Nó bao gồm cổ phần của công ty, chứng minh sự sở hữu một phần của nhà đầu tư trong một công ty nhất định nào đó. Sự sở hữu vốn cổ phần thường mang lại cho các nhà đầu tư một một phần chia lợi nhuận thông qua cổ tức. Vốn cổ phần là thu nhập cố định từ chứng khoán Trong các nền kinh tế phát triển nơi mà các thị trường tài chính và thị trường vốn vận hành hiệu quả, thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch các cổ phần được xem như một công cụ để đánh giá giá trị các doanh nghiệp, và từ đó có thể đánh giá giá trị của cả một nền kinh tế.
Kiểm soát nội bộ về vốn cổ phần.
Vốn cổ phần là một phần vốn của doanh nghiệp và nó có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệpVốn cổ phần tạo ra tiềm năng lớn cho sự tăng trưởng vốn và đó chính là vốn đầu tư rủi ro dài hạn. Vì vậy, quản lý và kiểm soát nội bộ về vốn cổ phần là cần thiết trong doanh nghiệp. Các phương pháp kiểm soát được cụ thể từ thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản với những giả định khác nhau về mức độ rủi ro kiểm soát ( cao, vừa, thấp) nhằm phát hiện rủi ro chi tiết trên các khoản mục cụ thể của vốn cổ phần. . Vốn cổ phần chỉ có ở những công cổ phần phát hành cổ phiếu. Do vậy phần dưới đây chúng em tìm hiểu là về vốn cổ phần ở công ty cổ phần.
Thủ tục kiểm toán.
Thủ tục kiểm toán tổng hợp các nghiệp vụ về vốn cổ phần được bắt đầu bằng việc xác định các nghiệp vụ trọng yếu tới tình hình biến động của vốn cổ phần đặc biệt chú ý các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu để thu hút vốn.
Thủ tục kiểm toán chi tiết là những cách thức và trình tự xác minh cụ thể các nghiệp vụ, có chú ý tới mức độ trọng yếu của các nghiệp vụ đã tổng hợp ở trên song do đặc điểm số lượng ít, giá trị lớn của nghiệp vụ về vốn nên việc xác minh nói chung phải thực hiện toàn diện và số dư cuối kì. Các nghiệp vụ giao dịch lớn, và có nhiều cổ đông tham gia vào giao dịch nên phải theo dõi chi tiết về từng nghiệp vụ và từng cổ đông. Vì vậy, cũng giống như vốn chủ sở hữu vốn cổ phần phải được kiểm tra chi tiết cả thủ tục và các con số.
Việc kiểm toán nghiệp vụ về vốn ở các công ty cổ phần được tập trung vào số cổ phiếu tăng thêm của hội viên. Công việc kiểm toán thường được tập trung vào những hướng chủ yếu sau:
- Các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu hiện có đều được ghi nhận đầy đủ.
- Các nghiệp vụ về cổ phiếu đã ghi nhận được phê chuẩn đầy đủ và đúng thẩm quyền.
- Vốn cổ phiếu được đánh giá đúng.
- Vốn cổ phiếu được công khai đầy đủ, rõ ràng.
Hai mục tiêu đầu có liên quan đến trắc nghiệm nghiệp vụ và hai mục tiêu sau liên quan trực tiếp đến trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Các khảo sát cơ bản.
Các nhiệp vụ liên quan đến cổ phiếu được ghi nhận:
Mục tiêu này có thể thực hiện rõ ràng hơn khi sử dụng sổ đăng kí cổ phiếu có hướng dẫn nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xác minh có thể thực hiện trong quan hệ với quá trình phát sinh nghiệp vụ phát hành và đánh giá cổ phiếu. Cần xem xét các biên bản các cuộc họp của ban giám đốc đặc biệt là những cuộc họp gần ngày lập Bảng cân đối tài sản. Việc kiểm tra sổ sách của khách hàng có cổ phiếu cũng có tác dụng phát hiện ra những nghiệp vụ phát hành và mua cổ phiếu.
Các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu được ghi nhận:
Mục tiêu này có thể thực hiện dễ dàng hơn khi sử dụng sổ đăng kí và được hướng dẫn của ngân hàng. Có thể xem xét các biên bản họp ban giám đốc đặc biệt là những cuộc họp gần với ngày lập Bảng cân đối tài sản. Việc kiểm tra sổ sách của khách hàng có cổ phiếu cũng có tác dụng phát hiện ra những nghiệp vụ phát hành và mua lại cổ phiếu.
Các nghiệp vụ về cổ phiếu đã ghi nhận được phê chuẩn và định giá hợp lý:
Mỗi nghiệp vụ về phát hành cổ phiếu mới ( để thu tiền mặt), về sự hợp nhất một công ty khác thông qua việc chuyển đổi cổ phiếu, về các cổ phiếu biếu, tặng, về mua vào trái phiếu kho bạc… đều cần đến việc kiểm toán chi tiết. Ngoài hoạt động kiểm tra nội bộ, thường phải xác minh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu do giá trị và hậu quả của chúng trong sổ sách. Sự uỷ quyền phê chuẩn có thể được xác minh bằng cách kiểm tra qua biên bản các cuộc họp của ban giám đốc.
Việc định giá đúng đắn các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu có thể được xác minh nhanh chóng nhờ văn bản xác nhận giá trị cổ phiếu qua tổ chức ngân hàng và đối chiếu giá trị của các nghiệp vụ đã ghi chếp về cổ phiếu với các biên lai nhận tiền ( trong trường hợp trái phiếu kho bạc). Đặc biệt cần chú ý xác minh giá trị đích thực của cổ phiếu qua số tiền ghi Có vào tài khoản vốn cổ phiếu và vốn tăng thêm của hội viên qua tham khảo điều lệ cổ phần đẻ xác định giá trị trung bình của cổ phiếu.
Khi các nghiệp vụ về cổ phiếu liêm quan đến lợi tức cổ phiếu, hợp nhất, hoặc chuyển nhượng cổ phiếu không dùng tiền mặt thì việc kiểm toán việc định giá có thể rất khó khăn. Đối với loại nghiệp vụ này, cần tổ chức ngân hàng hoặc các bộ phận tư vấn khác. Ví dụ, trong kiểm toán một nghiệp vụ hợp nhất, các cán bộ kiểm toán cần phải xác định xem nghiệp vụ đó là nghiệp mua vào hay nghiệp vụ góp lợi tức. Thông thường, việc nghiên cứu để xác định cách thức kế toán đúng cho các tình huống trên, phải thông qua các tổ chức được pháp luật trao quyền hạn hướng dẫn các nghiệp vụ này.
Vốn cổ phiếu được định giá hợp lý:
Số dư cuối kỳ trên tài khoản vốn cổ phiếu được xác minh bằng cách xác định số lượng cổ phiếu hiện có vào thời điểm lập Bảng cân đối tài sản. Để đạt được mục đích này phương pháp đơn giản nhất là yêu cầu ngân hàng xác nhận bằng văn bản. trong trường hợp không có dịch vụ này của ngân hàng, phải dựa vào việc kiểm tra các sổ sách theo dõi cổ phiếu hướng vào tất cả các cổ phiếu đáng chú ý trong sổ theo dõi cổ phiếu và kiểm tra tất cả những cổ phiếu đã huỷ bỏ, cùng những cổ phiếu còn để trống chưa phát hành. Sau khi thấy tin tưởng rằng, số lượng cổ phiếu đang lưu hành là đúng thì giá trị trung bình trên tài khoản vốn cổ phần có thể được xác minh bằng cách nhân số cổ phiếu với giá trị trung bình của mỗi cổ phiếu. Số dư cuối kỳ về vốn cổ phần trên tài khoản vốn tăng thêm của hội viên là giá trị còn dư và nó được kiểm toán bằng cách xác minh giá trị các nghiệp vụ đã ghi nhận trong năm và cộng thêm hoặc trừ chúng ra khỏi số dư đầu kỳ trên tài khoản.
Một chú ý đáng kể trong định giá vốn cổ phần là việc xác minh số lượng cổ phiếu sử dụng trong tính toán thu nhập cho một cổ phiếu. Việc xác minh độ chính xác của số lượng cổ phiếu, sử dụng trong tính toán thu nhập cho một cổ phiếu. Việc xác minh độ chính xác của số lượng cổ phiếu sẽ không khó khăn khi chỉ có một loại cổ phiếu và số lượng nghiệp vụ cổ phiếu không nhiều.
Vấn đề sẽ phức tạp hơn nhiều khi có những chứng khoán chuyển nhượng, quyền mua bán cổ phiếu, hoặc các đặc quyền về cổ phiếu. Chính vì vậy cần có sự hiểu rõ điều luật về cổ phiếu trước khi xác minh số lượng cổ phiếu ban đầu và số lượng cổ phiếu mua lại.
Vốn cổ phiếu được công khai hợp lý:
Nguồn thông tin quan trọng nhất để xác minh việc công khai hợp lý là điều lệ cổ phần, các biên bản cuộc họp của ban giám đốc và phép phân tích các nghiệp vụ về cổ phiếu của cán bộ kiểm soát nội bộ. Cán bộ kiểm soát nội bộ phải xác định xem có sự mô tả hợp lý từng loại cổ phiếu hay không bao gồm cả thông tin như số lượng cổ phiếu đã phát hành còn tồn tại và những đặc quyền của mỗi loại cổ phiếu. Việc công khai đặc quyền mua cổ phiếu, các điều k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm toán chu trình hoàn trả vốn.doc