MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1.1. Khái niệm chung về kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1.1.2. Các cách tiếp cận kiểm toán Báo cáo tài chính 4
1.2. LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN 6
1.2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương 6
1.2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
1.2.2.1 Các hình thức tiền lương và quỹ lương của doanh nghiệp 8
1.2.2.2. Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động 11
1.2.2.3. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến việc thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính. 13
1.3. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 17
1.3.1. Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính 17
1.3.2. Một số sai phạm thường gặp trong kế toán tiền lương và nhân viên 17
1.3.3. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên 18
1.3.4. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính 20
1.3.4.1 Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán 20
1.3.4.2. Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán. 23
1.3.4.3. Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán và công bố kết quả kiểm toán.
90 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 8528 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ban quản lý chất lượng
550
250
800
2
Ban pháp chế thanh tra
550
250
800
3
Ban đào tạo tư vấn
550
250
800
4
Ban công nghệ thông tin
550
250
800
5
Ban hành chính tổng hợp
550
250
800
6
Ban hợp tác quốc tế
550
250
800
7
Ban tài chính kế toán
250
150
400
8
Trung tâm ĐTTC KTQT
500
-
500
9
Văn phòng HCM
500
12000
12500
Cộng
4550
13650
18200
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
2.2.1. Tổ chức nhân sự cho cuộc kiểm toán
Tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty giúp cho các cấp quản lý nắm bắt được tiến trình hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán gồm có:
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách dịch vụ khách hàng.
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng và kỹ thuật.
Chủ nhiệm kiểm toán: Trực tiếp chỉ đạo cuộc kiểm toán, phê duyệt kế hoạch kiểm toán, nhân sự và thời gian trước khi trình lên Ban Giám đốc, lập kế hoạch chi tiết cho nhóm kiểm toán, trực tiếp giao dịch và xử lý các vấn đề có liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của khách hàng, sắp xếp hồ sơ và báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên chính/ Trưởng nhóm: Là kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức và triển khai một cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên chính có nhiệm vụ trực tiếp liên hệ với khách hàng để tìm hiểu hoạt động kinh doanh, các vấn đề liên quan đến lập kế hoạch và chương trình kiểm toán chi tiết, trực tiếp lập kế hoạch kiểm toán, chịu trách nhiệm chính cho cuộc kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Kiểm toán viên và Trợ lý kiểm toán: Số lượng của các thành viên này trong nhóm kiểm toán tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô của từng cuộc kiểm toán, các thành viên này làm việc theo sự phân công của kiểm toán viên chính. Thông thường trong một cuộc kiểm toán Công ty thường bố trí 5 người, trong đó có 2 KTV và 3 trợ lý kiểm toán.
2.2.2. Quy trình chung tiến hành cuộc kiểm toán
Quy trình kiểm toán chung gồm có các bước:
B1: Các công việc thực hiện trước khi kiểm toán
B2: Lập kế hoạch kiểm toán
B3: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
B4: Kết thúc công việc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý
B5: Các công việc thực hiện sau kiểm toán
Tất cả các giấy tờ làm việc, thông tin do khách hàng cung cấp và các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được trong qúa trình kiểm toán sẽ được lưu trong Hồ sơ kiểm toán, phục vụ cho quá trình Lập kế hoạch kiểm toán; Lập các giấy tờ làm việc; Xác định và kiểm tra các bước kiểm soát, giao dịch và phục vụ khách hàng. Hồ sơ kiểm toán được lập bởi Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thường gồm các chỉ mục cụ thể sau:
1000: Lập kế hoạch kiểm toán
2000: Báo cáo
3000: Quản lý cuộc kiểm toán
4000: Hệ thống kiểm soát
5000: Kiểm tra chi tiết – Tài sản
6000: Kiểm tra chi tiết – Công nợ phải trả
7000: Kiểm tra chi tiết – Vốn chủ sở hữu
8000: Kiểm tra chi tiết – Báo cáo lãi, lỗ
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
a. Các công việc trước khi thực hiện kiểm toán
Đối với khách hàng (bao gồm cả khách hàng cũ và khách hàng mới), hàng năm Công ty sẽ gửi Thư mời kiểm toán tới mỗi khách hàng thông báo các loại hình dịch vụ Công ty có khả năng cung cấp và các quyền lợi của khách hàng. Sau khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ kiểm toán của mình, trước khi lập kế hoạch kiểm toán Công ty tiến hành một số công việc sau: đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán; lựa chọn nhóm kiểm toán; thiết lập điều khoản của Hợp đồng kiểm toán. Cụ thể VNFC thực hiện hai cuộc kiểm toán BCTC tại công ty ABC và công ty XYZ đều là hai công ty mới được cổ phần hoá, trong đó công ty ABC là khách hàng mới và công ty XYZ đã được KTV của VNFC thực hiện kiểm toán vào năm trước.
* Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro kiểm toán: KTV xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng, kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất để nắm bắt được việc vận dụng các chế độ tại công ty; tiếp xúc với BGĐ và nhân viên trong công ty để hoàn thiện các bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. KTV đánh giá rủi ro kiểm toán ở công ty ABC và XYZ đều ở mức trung bình.
* Lựa chọn kiểm toán viên: Trong cuộc kiểm toán BCTC của công ty ABC, đây là khách hàng mới của Công ty, nên nhóm kiểm toán được bố trí gồm có 5 người, trong đó có 2 KTV chính có nhiều kinh nghiệm kiểm toán, 3 trợ lý kiểm toán.
Đối với XYZ tuy cũng là khách hàng mới của Công ty, nhưng do năm trước đã có nhân viên của Công ty tiến hàng kiểm toán nên BGĐ bố trí KTV đó tiếp tục tiến hành cuộc kiểm toán cho khách hàng XYZ, gồm có 2 KTV chính và 1 trợ lý kiểm toán.
Giám sát việc thực hiện kiểm toán và soát xét kết quả của cuộc kiểm toán do Tổng Giám đốc, và chủ nhiệm kiểm toán trực tiếp làm.
* Lập các điều khoản hợp đồng: Sau khi chấp nhận khách hàng kiểm toán, Công ty soạn thảo Hợp đồng kiểm toán. Ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng là công đoạn cuối cùng của giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 210 (Hợp đồng kiểm toán): “Hợp đồng kiểm toán được lập tuân thủ theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các điều luật khác có liên quan”.
b. Lập kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký kết, chủ nhiệm kiểm toán có thể yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Để lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán cụ thể, chủ nhiệm kiểm toán thực hiện theo các bước sau:
* Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là công việc hết sức cần thiết cho mỗi cuộc kiểm toán, bởi vì để thực hiện được công việc kiểm toán, Công ty cũng như KTV phải xác định và có sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán, các ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và BCTC. Đồng thời qua đó KTV sẽ có những xét đoán ban đầu về rủi ro tiềm tàng. Đối với khách hàng mới, KTV sẽ thu thập những hiểu biết về hoạt động kinh doanh thông qua việc trao đổi với BGĐ khách hàng, quan sát thực tế, kiểm tra các tài liệu và các nguồn thông tin khác. Đối với khách hàng thường niên, KTV sẽ căn cứ vào hồ sơ kiểm toán và những thông tin mới được cập nhật trong năm hiện hành để có được sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thông thường KTV sẽ thu thập thông tin về những nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như cơ cấu tổ chức, mục tiêu hoạt động, loại hình hoạt động... và những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như đặc điểm của ngành, nghề kinh doanh đơn vị được kiểm toán đang hoạt động, các chính sách của Nhà nước. Thu thập các thông tin chung về khách hàng ABC và XYZ:
Các tài liệu chung mà KTV cần thu thập: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, các quy định và quy chế riêng của công ty (quy chế tài chính, quy chế nội bộ); Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối phát sinh, ghi chú BCTC và các báo cáo theo biểu mẫu quy định của công ty; Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Bảng tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 2004; Biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra kiểm tra, quyết toán của công ty, quyết toán thuế và các văn bản khác 2005; Những thay đổi và các quy chế quản lý tài chính, khen thưởng về hệ thống kiểm soát nội bộ; Toàn bộ sổ cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản theo quy định.
Khách hàng ABC: là Công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số: 1023/QĐ- BXD ngày 29-07-2003 của Bộ Xây dựng và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua ngày 01-08-2003.
Địa chỉ: Xã Thanh Minh- Thành phố Điện Biên- Tỉnh Điện Biên
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Minh.
Ngành nghề kinh doanh (của khách hàng): Sản xuất và kinh doanh thương phẩm, thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, thi công lắp đặt hệ thống điện, nước, thông tin sửa chữa thiết bị điện và gia công cơ khí.
Vốn điều lệ 50.000.000.000
Cơ cấu tổ chức: Công ty có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát.
Khách hàng XYZ: là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Được thành lập căn cứ vào Quyết định số 222/2003/QĐ- BCN ngày 17/12/2003 của Bộ Công nghiệp.
Địa chỉ: Số 134 Phan Chu Trinh- Thành phố Đà Nẵng.
Do ông: Trần Quang Lai làm giám đốc.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, độc lập về tài sản. Công ty chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán độc lập, và tự chủ về tài chính. Ngành nghề kinh doanh của công ty: khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh than cung cấp cho các thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Công ty là đơn vị thành viên của một Tổng công ty Nhà nước giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại công ty, Tổng công ty thực hiện công tác quản lý thông qua người trực tiếp quản lý vốn Nhà nước tại công ty.
Công ty có các xí nghiệp trực thuộc hạch toán phụ thuộc công ty.
Công ty chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước về các hoạt động tài chính. Các đơn vị trực thuộc chịu sự kiểm tra giám sát của công ty, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động tài chính theo quy định của luật pháp.
* Tìm hiểu về quy trình kế toán của khách hàng
Việc tìm hiểu về quy trình kế toán đang áp dụng tại khách hàng không những giúp đỡ cho KTV trong công việc xử lý số liệu khi tiến hành kiểm toán mà còn giúp kiểm toán viên đánh giá được tính hiệu quả của hệ thống kế toán. KTV sẽ yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu về chính sách kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán, sơ đồ hạch toán. Ngoài ra, KTV cần phải xem xét việc hạch toán kế toán thực tế hàng ngày tại đơn vị khách hàng để đánh giá việc tuân thủ các quyết định đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Đồng thời, KTV phải tìm hiểu các vấn đề về cách phân loại và sự liên hệ giữa các nghiệp vụ, tìm hiểu các nghiệp vụ được hạch toán và tình hình áp dụng tin học trong công tác kế toán.
Tại công ty ABC: Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, việc ghi sổ kế toán và lập các BCTC sử dụng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số: 1141/QĐ/CĐ của Bộ Tài chính. Ngoài ra bộ phận kế toán tài chính của công ty thường xuyên cập nhập những quyết định, thông tư sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn.
Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
Niên độ kế toán: Từ 01-01 đến 31-12 hàng năm
Chế độ lao động và tiền lương: Công ty có trách nhiệm phải ký kết hợp đồng lao động đối với các đối tượng lao động, việc thực hiện và ký kết hợp đồng lao động tuân theo Luật Lao động Việt Nam, ngoài ra công ty còn có trách nhiệm trích lập các quỹ đóng góp đầy đủ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo các quy định của Bộ Tài chính.
Tại công ty XYZ (có các Xí nghiệp trực thuộc): Công ty và các Xí nghiệp trực thuộc có nghĩa vụ thực hiện đúng Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành, lập và gửi báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo đúng biểu mẫu, thời gian quy định.
Công ty thực hiện việc hạch toán kết quả kinh doanh tập trung toàn công ty. BCTC của công ty là hợp nhất các báo cáo của các Xí nghiệp trực thuộc và văn phòng công ty.
Các Xí nghiệp trực thuộc công ty hạch toán tuỳ theo sự phân cấp quản lý của Công ty: các đơn vị hạch toán đến chênh lệch kết quả kinh doanh và báo cáo hàng tháng về công ty theo chế độ hiện hành.
* Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Trong bước này, KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách so sánh các chỉ tiêu đầu kỳ và cuối kỳ, tìm ra số chênh lệch để xác định phạm vi rủi ro, giải thích các biến động bất thường từ đó đánh giá mức độ trọng yếu và khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Khi xem xét các khoản mục trên các BCTC của hai khách hàng, KTV nhận thấy các công ty đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc kế hiện hành, các khoản mục được lập so với chỉ tiêu của năm trước không có những biến động bất thường. Về nhân sự không có sự thay đổi lớn về việc nhận hoặc giảm số lao động trong kỳ.
* Xác định mức độ trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán
Ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC là việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV, giúp cho KTV thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC, đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
KTV xác định mức rủi ro mong muốn (AR) dựa vào 2 yếu tố: Mức độ mà người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC; Khả năng mà khách hàng sẽ gặp khó khăn về BCTC sau khi Báo cáo kiểm toán công bố. KTV cần phải tiến hành đánh giá các loại rủi ro khác: Rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Ở công ty XYZ, sau khi tìm hiểu tổng quan về các khách hàng KTV nhận thấy việc hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tương đối tốt, trong năm ít xảy ra các biến động bất thường, luôn có sự giám sát chặt chẽ của ban quản lý, bộ phận kế toán luôn tuân thủ các nguyên tắc kế toán, hạch toán chi phí tiền lương nhân viên phù hợp; KTV đánh giá mức trọng yếu, rủi ro trên góc độ tổng thể năm tài chính ở mức trung bình, từ đó KTV phân bổ cho từng khoản mục. Với tiền lương, KTV chú ý tới việc Công ty XYZ có thay đổi về đơn giá tiền lương trong năm.
Ở công ty ABC, KTV đánh giá mức trọng yếu, rủi ro trên góc độ tổng thể năm tài chính ở mức trung bình, với chu trình tiền lương và nhân viên, KTV chú ý xem xét sụ phù hợp trong nguyên tắc kế toán, việc tính toán, phân bổ chi phí phù hợp với mục tiêu kiểm toán.
c. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Là thiết kế các chương trình kiểm toán chi tiết riêng phù hợp với từng cuộc kiểm toán. Công ty có thiết kế sẵn những mẫu cho các chương trình kiểm toán cụ thể, tuy nhiên sẽ được thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Các thủ tục cần thiết thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC và XYZ như sau:
Bảng 2.1: Thủ tục kiểm toán tiền lương và nhân viên
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
Thời gian thực hiện
A. Thủ tục kiểm soát
Tìm hiểu về:
1. Chính sách tuyển dụng lao động: Hình thức tuyển dụng, tiêu chuẩn nhân viên, thủ tục tiếp nhận…
2. Quy chế tiền lương: Tổng quỹ tiền lương, các chính sách tiền lương.
3. Sự phân công trách nhiệm trong công tác quản lý nhân sự với theo dõi tính và thanh toán lương.
4. Xem xét việc hạch toán, thanh toán, phân bổ, ghi sổ các khoản tiền lương và trích theo lương. Công việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp được thực hiện như thế nào.
5. Quy trình thủ tục trả lương cho CBCNV hàng tháng.
B. Thủ tục phân tích
1.So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương với các năm trước
2. So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí kinh doanh/ Doanh thu với các năm trước
3. So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong tổng chi phí bán hàng với các năm trước
4. So sánh tỉ lệ thuế thu nhập trong tổng số tiền lương so với các năm trước
5. So sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH, BHYT, KPCĐ được tính dồn của kỳ này so với kỳ trước.
6. Đánh giá kết quả.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
1.Tìm hiểu cách thức tính và thanh toán lương, tính và kê khai thuế TNCN, BHXH, BHYT, KPCĐ đang áp dụng tại đơn vị.
2. Kiểm tra việc đăng ký quỹ lương với cơ quan thuế, nếu thực chi vượt quá số đăng ký sẽ không được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Phân tích chi phí lương (nguồn lương): thực trích trong mối quan hệ với Doanh thu, so sánh với các chỉ tiêu giao kế hoạch của Hội đồng quản trị – Ban Giám Đốc. So sánh chi phí kỳ này với kỳ trước và giải thích chênh lệch.
4. Phân tích sự biến động số dư lương phải trả cuối kỳ kiểm toán với kỳ trước, giải thích nguyên nhân. Giải thích số dư cuối kỳ của tài sản phải trả công nhân viên.
5. Lựa chọn một số nghiệp vụ chi lương phát sinh trong năm kiểm tra, đối chiếu với các bằng chứng sau: Bảng tổng hợp lương, phiếu chi thanh toán lương.
6. Chọn một số nhân viên trong bảng lương hàng tháng: Kiểm tra tới Hợp đồng lao động; Kiểm tra chữ ký trên bảng lương, khẳng định rằng tiền lương đã thanh toán đúng đối tượng và đúng kỳ.
7. Kiểm tra việc tính toán và kê khai thuế Thu nhập cá nhân của đơn vị, đối chiếu với số phát sinh có tài khoản thuế Thu nhập cá nhân phải trả. Đề nghị đơn vị kê khai (nếu chưa có).
8. Kiểm tra việc tính toán và kê khai hàng tháng các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo quy định của Nhà nước. Đối chiếu với số phát sinh có tài khoản phải trả tương ứng (sử dụng phương pháp phân tích nếu có thể).
9. Đánh giá kết quả kiểm tra.
2.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
2.3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, nhóm kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế trong các chương trình kiểm toán, KTV tiếp xúc với khách hàng và tìm hiểu những thông tin chung và tiến hành thu thập các bằng chứng và tài liệu liên quan để thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên như sau:
* Các tài liệu cần thu thập từ khách hàng :
. Quyết định giao đơn giá tiền lương
. Quỹ lương của Công ty
. Bảng tổng hợp lương, BHXH, BHYT, Thuế TNCN hàng tháng
. Quy chế trả lương tại Công ty
. Sổ Nhật ký tiền lương, Sổ cái TK 334, 338; phiếu chi, séc thanh toán, Bảng thanh toán tiền lương; ngoài ra thu thập thêm các Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành...
Để thu thập được các bằng chứng kiểm toán KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ về chính sách phê duyệt mức lương, bậc lương; Phòng nhân sự về tình hình lao động và thủ tục tuyển dụng; Tổ trưởng các tổ về việc chấm công; Nhân viên kế toán về cách hạch toán tiền lương; CNV về chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ lao động. Ngoài ra KTV tiến hành quan sát và điều tra việc thực hiện chấm công, tính lương, và trả lương trong tháng ở các đơn vị.
Bảng 2.2: Tìm hiểu quy chế tiền lương khách hàng ABC
Quy chế trả lương đối với CBCNV
Công ty ABC
(Ban hành theo Quyết định số: CT/HĐQT ngày 20-4-2004)
I. Căn cứ xây dựng quy chế trả lương:
1. Công văn số 3420/LĐTBXH-TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
2. Theo Quyết định số: 1023/QĐ- BXD ngày 29-07-2003 của Bộ Xây dựng về việc thành lập Công ty ABC.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty ABC đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua 01-08-2003.
II. Mục đích ý nghĩa
1. Nhằm tăng năng suất một cách bền vừng, dẫn đến nâng cao thu nhập của người lao động.
2. Khuyến khích động viên CBCNV tập trung vào công tác quản lý, điều hành sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho Công ty.
3. Nâng cao trách nhiệm của CBCNV về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý điều hành, chăm lo đời sống cho CBCNV trong Công ty.
4. Khuyến khích CBCNV không ngừng học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
5. Đảm bảo công bằng, đánh giá đúng công sức của người lao động.
Phần I: Đối với bộ phận gián tiếp
Đối với bộ phận gián tiếp
Các tiêu chí dể xây dựng trả lương:
* Dựa vào các chỉ tiêu sau: TL= TLtg+ TLns* T
Trong đó
- TL : Tổng tiền lương được hưởng.
- TLtg : Tiền lương thời gian được hưởng. Được quy định thep cấp bậc, chức vụ đảm nhiệm, việc đang làm do Công ty xây dựng trên cơ sở các quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương, phù hợp với điều kiện SXKD của đơn vị và được HĐQT Công ty phê duyệt.
- TLns : Là tiền lương năng suất hàng tháng.
- T : Là tỷ lệ tiền lương năng suất được hưởng.
2. Cách xây dựng tiền lương năng xuất (TLns) như sau:
Giá trị sản xuất kinh doanh tháng : Tháng = Quý/3
STT
Tỷ lệ hoàn thành KH trong tháng (%)
số điểm
1
Mức > hoặc = 100%
10
2
Từ <100-90%
7
3
Mức <90%
5
b. Công tác thu vốn trong tháng : Lấy kết quả thu vốn trong tháng để tính điểm trả lương.
STT
Tỷ lệ đạt so với kế hoạch giao trong tháng
Số điểm
1
Đạt > hoặc =100% kế hoạch
10
2
Đạt từ 70% đến 100% kế hoạch
7
3
Đạt < 70%
5
Lợi nhuận trong tháng : Lấy giá trị quyết toán tài chính trong tháng :
STT
Mức độ
Số điểm
1
Có lãi >3% giá trị sản lợng
20
2
Có lãi <3% Giá trị sản lợng
10
3
Không có lãi
0
4
Lỗ
-20
Đảm bảo thu nhập CBCNV : Lấy kết quả thu nhập quý trước để làm cơ sở tính lương cho quý sau :
STT
Thu nhập Bq 1người/quý
Số điểm
1
>4.500.000 đồng
10
2
Từ 3.000.000 đến 4.500.000 đồng
7
3
< 3.000.000 đồng
5
* Tổng cộng mục a+b+c+d+e(nếu có) = Số điểm đạt được trong tháng (Đ)
e. Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động :
Nếu để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng thì ngoài việc xử lý hành chính, số điểm để tính lương của toàn khối lao động gián tiếp Công ty còn bị trừ đi 3 (ba) điểm, nếu để xảy ra tai nạn chết người trừ đi 5 (năm) điểm/vụ/tháng đó.
3. Cách tính tiền lương năng xuất : TLns = Hk * TLcbbq
Trong đó
. TLns : Tiền lương năng xuất được hưởng.
. TLcbbq : Tiền lương cơ bản bình quân đơn vị.
Hk : Hệ số lương khoán
Công thức tính:
T
=
Đi
ĐMax
Trong đó
. T : Tỷ lệ tiền lương năng suất được hưởng.
. Đmax : Là số điểm tối đa được (=50 điểm)
. Đi : Là số điểm đạt được tương ứng với các chỉ tiêu trên
Hệ số lương khoán cho từng cấp bậc, chức danh cụ thể do Công ty xây dựng cho phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc : Công bằng, dân chủ, công khai, đúng công sức của người lao động bỏ ra không khống chế tối đa và tối thiểu.
Phần II: Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất
1. Việc trả lương cho bộ phận này cũng được tính theo công thức:
TL= TLtg+ TLns* T
Trong đó:
TL: Là tổng tiền lương được hưởng
TLtg: Tiền lương được hưởng: Lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp tiếng ồn, phụ cấp làm đêm, phụ cấp trách nhiệm…)
TLns: Là tiền lương năng suất hàng tháng ( ngày công tính cho 26 ngày công/tháng)
Công ty sẽ tiến hành thành lập Hội đồng lương và khen thưởng, có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu trên của các tổ sản xuất, cuối tháng các tổ vận hành tiến hành bình xét khách quan từng cá nhân theo các chỉ tiêu chi tiết, lập biên bản và gửi kết quả đánh giá lên Hội đồng lương của Công ty phê duyệt làm cơ sở tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cách tính điểm: Đi = tổng điểm của các mục trên
TLns =
LCB* Hk
*Đi
Đmax
TLns : Tiền lương năng xuất được hưởng.
Đi : Là số điểm đạt được tương ứng với các chỉ tiêu trên
Đmax : Là số điểm tối đa được
LCB: tiền lương cơ bản của mỗi CBCNV
Hk : Hệ số lương khoán, chức danh quy định cụ thể cho từng công nhân như sau:
STT
Hệ số (Hk)
Chức danh
1
1.7
Công nhân trực chính
2
1.5
Công nhân trực phụ
* Các khoản khấu trừ BHYT, BHXH, KPCĐ theo quy định của Nhà nước.
Sau khi tìm hiểu về quy chế tiền lương và việc thực hiện các quy chế tiền lương tại ABC, KTV nhận thấy: Việc phê duyệt chính sách tiền lương của BGĐ là đúng quy định, việc tuyển dụng nhân viên và quản lý lao động được phòng nhân sự cập nhật liên tục và chi tiết theo dõi đối với từng nhân viên; chấm công và hạch toán tiền lương được tổ chức độc lập, thanh toán lương cho nhân viên luôn có sự kiểm soát và phê duyệt của cấp trên. Nhìn chung việc thiết kế thủ tục kiểm soát trong chu trình tiền lương nhân viên của đơn vị ABC khá chặt chẽ.
Công ty XYZ: KTV tham khảo tài liệu từ cuộc kiểm toán năm trước, xem xét và ghi chú hệ thống kiểm soát nội bộ để thu thập thông tin.
Bảng 2.3: Tìm hiểu quy chế tiền lương công ty XYZ
Quy chế trả lương đối với CBCNV
Công ty XYZ
I. Cơ chế quản lý tiền lương:
Đăng ký với Tổng Công ty kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương.
Xây dựng Quy chế quản lý và phân phối tiền lương và thu nhập của công ty có sự thống nhất của Công đoàn công ty.
Duyệt Quy chế quản lý và phân phối tiền lương, thu nhập của các Xí nghiệp trực thuộc. Kiểm tra việc xây dựng và giao đơn giá tiền lương của các Xí nghiệp đối với các bộ phận và quá trình thực hiện.
Hàng năm quyết toán quỹ lương theo quy định.
II.Phương pháp phân chia quỹ lương và trả lương cho người lao động:
Phần trả lương theo chế độ nhà nước:
Cán bộ công nhân viên chức được trả lương dựa trên hệ số lương và phụ cấp lương hiện giữ nhân với mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định tại thời điểm, chia cho số ngày làm việc theo chế độ nhân với số ngày công thực tế đi làm của CBCNVC trong tháng.
Mức lương tháng
=
(Hệ số lương và phụ cấp* Lmin)
*
Ngày công
đi làm
Số ngày làm việc theo chế độ
Lmin: Là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định theo thời điểm
Phần lương kinh doanh: trả theo cấp bậc công việc, hệ số khuyến khích và ngày công thực tế làm việc.
Hệ số cấp bậc công việc(CBCV)
=
Hệ số lương
*
Hệ số điều chỉnh
Công thức tính lương:
Tiền lương tháng
=
Quỹ lương trả theo CBCV và HSKK
*
Điểm từng người
Tổng số điểm của đơn vị
Điểm của từng người = hệ số lương theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP * Hệ số điều chỉnh* Hệ số KK* Ngày công làm thực tế
HSKK: Hệ số khuyến khích.
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG QUỸ LƯƠNG CỦA CÔNG TY XYZ
Ngày 09/1/2004
Kính gửi:......
Thực hiện Nghị định số: 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36436.doc