Đề tài Kinh doanh nhượng quyền, cơ sở lý luận và thực trạng tại Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN 2

1.1. Giới thiệu chung về franchíe. 2

1.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp. 2

1.1.2. Giới thiệu chung về kinh doanh nhượng quyền 4

1.2. Quá trình hình thành và phát triển thương hiệu franchise. 7

1.2.1 Mô hình franchíe trên thế giới . 7

1.2.2. Mô hình franchise tại Việt Nam 9

1.3. Những thách thức và lợi thế của việc kinh doanh franchise. 11

1.3.1. Lợi thế của việc kinh doanh franchise. 11

1.3.2. Thách thức của việc mua franchise 12

1.4. Những điểm cần lưu ý trong hợp đồng : 13

1.4.1. Đối tác ký hợp đồng: 13

1.4.2. Độc quyền khu vực lãnh thổ 13

1.4.3. Giành quyền chủ động : 14

1.4.4. Phí franchise 14

1.4.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh của cửa hàng franchise: 15

1.4.6. Huấn luyện đào tạo 15

1.4.7. Cẩm nang hoạt động 15

1.4.8. Chấm dứt hợp đồng franchise trước thời hạn 16

1.4.9. Mua lại các hàng hóa sản phẩm của đối tác 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KINH DOANH NHƯỢNG QUYỀN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 17

2.1. Thực trạng kinh doanh nhượng quyền tại thi trường Việt Nam. 17

2.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhượng quyền. 19

2.2.1. Bản sắc thương hiệu 19

2.2.2. Vị trí 20

2.2.3. Nỗ lực tiếp thị 21

2.2.5. Quản lý con người 22

KẾT LUẬN 24

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh doanh nhượng quyền, cơ sở lý luận và thực trạng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền kinh doanh tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ  hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó." Ở Nga, thỏa thuận nhượng quyền kinh doanh được định nghĩa là "Sự nhượng quyền thương mại" (commercial concession). Chương 54, Bộ luật dân sự Nga định nghĩa bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau: "Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá , nhãn hiệu dịch vụ,.." Tương tự như định nghĩa của EU, định nghĩa của Nga nhấn mạnh tới việc Bên giao chuyển giao một số quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho Bên nhận để đổi lấy những khoản phí nhất định, mà không đề câp đến vai trò, nghĩa vụ của bên nhận. Tất cả các định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh trên đây đều dựa trên quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các điểm chung trong tất cả những định nghĩa này là việc một Bên độc lập (Bên nhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộ do một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này, Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số hạn chế do Bên giao quy định. Theo quan điểm của tác giả, nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam, nên được định nghĩa như sau: Nhượng quyền kinh doanh là một hoạt động thương mại, trong đó một bên (người có quyền ), với một khoản thù lao, cho phép bên kia (người nhận quyền) quyền độc lập phân phối hàng hoá và dịch vụ theo phương thức và hệ thống được xây dựng, bởi người có quyền và với sự kiểm soát và trợ giúp đáng kể và thường xuyên của người có quyền; và quyền được sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền, gắn liền với hệ thống nói trên, như quyền đối với các chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật thương mại, quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ.... 1.2. Quá trình hình thành và phát triển thương hiệu franchise. 1.2.1 Mô hình franchíe trên thế giới . Các trặm xăng dầu và các ga ra buôn bán xe hơi được nhiều tài liệu ghi nhận là một trong những loại hình kinh doanh đầu tiên được nhân rộng thông qua phương tiện nhượng quyền kinh doanh . Tuy nhiên , sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc,phương thức nhân rộng mô hình này mới thật sự phát triển phát triển và trở nên phổ biến nhất là đối với những mặt hàng dịch vụ bán lẻ ,phân phối ,nhà hàng và khách sạn .Vào thời điểm năm 1994, 35% của tổng doanh số bán lẻ tại nước mỹ là từ các cửa hàng nhượng quyền. Đến năm 2000 tỷ lệ này tăng lên đến 40% ,tạo việc làm cho hơn tám triệu người .Và ngày nay ,12 trên 52 tiểu bang của nước mỹ đã có đạo luật của nước Mỹ bất kỳ công ty nào kinh doanh trên thị trường chứng khoán đều phải có đăng ký nhượng quyền. Đó là các bang California ,Illinois, Indiana ,Maryland. Điều này nói lên tính phổ biến và xác xuất thành công cao của mô hình kinh doanh franchíse đem lại cho doanh nghiêp.Mỹ nói riêng hay cả một nền kinh tế nói chung.Thật vậy ,theo số liệu của phòng thương mại từ năm 1974 đến nay trung bình chỉ có 5% số doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức kinh doanh nhượng quyền tại Mỹ là thất bại. ,trong đó con số này là 30-50% cho các donh nghiệp không theo hình thức nhượng quyền. Theo số liệu của các nước Châu Âu thì năm 1998 toàn châu Âu có tổng cộng 3.888 hệ thống franchíe với 167.432 cửa hàng nhượng quyền . Những cửa hàng năm đóng góp khoảng 95 tỉ Ẻuo doanh số và tạo ra hơn 1.5 triệu việc làm cho người dân các nước châu Âu.Tại Nhật- dựa vào báo cáo của hiệp hội Nhượng quyền kinh doanh thế giới (word franchise counsil) năm 1998 – thì các của hàng franchise của Nhật hàng năm làm ra gần 150 tỉ USD với mức tăng trưởng bình quân là 7% mỗi năm. Tại Úc ,tổng số các của hàng franchise trên toàn quốc là 54.000,đóng góp 12% vào tổng sản phẩm xã hội (GDP) và tạo ra hàng trăm ngàn công ăn việc làm cho người lao động kinh doanh nhượng quyền thời điểm lao động .Còn trên bình diện toàn thế giới , doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhượng quyền thời điểm hoạt động kinh doanh nhượng quyền thời điểm năm 2000 đạt 1.000 tỷ USD với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ 75 nghành nghề khác nhau . Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới ,chính phủ nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược cụ thể để giúp đỡ và khuyến khích mô hình nhượng quyền kinh doanh phát triển tốt nhất .Ví dụ như tại Malaysia , chính phủ cho thành lập hẳn một chương trình quốc gia gọi là Franchise development Programme(tạm dịch là chương trình phát triển nhượng quyền) từ năm 1992 và chương trình này được triển khai giám sát chặt chẽ bởi một ban chuyên trách trực thuộc chính phủ ,và sau này mới chyển cho Bộ phát triển doanh nghiệp quản lý.Đây là bước ngoạt quan trọng trong quá trình phát triển của lãnh vực nhượng quyền kinh doanh nói riêng hay đối với doanh nhân Malaysia nói chung. Chương trình phát triển mục tiêu quốc gia nhằm hai mục tiêu chủ yếu sau đây :1/ Gia tăng số lượng doanh nghiệp tại Malaysia ,cả hai khối bán và mua franchise ; 2/ Thúc đẩy phát triển những sản phẩm và dịch vụ đặc thù nội địa thông qua hình thức nhượng quyền. Tại Mỹ , mô hình franchise rất được ưu đãi do đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc gia .Bằng chúng là từ năm 1990 luật nhập cư của Mỹ có bổ sung một điều khoản mới có liên quan đến franchise ,đó là bất kể người nào mua franchise tại Mỹ với số vốn đầu tư từ 500.000 đến 1000000 đôla Mỹ và thuê ít nhất 10 nhân công địa phương sẽ được cấp thị thực thường trú công dân (green card) tại Mỹ .Các thương hiệu franchise của Mỹ có uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh vực khách sạn phải kể đến Holiday Inn,Ramada Inn,Marriot,Hhẻaton,Hilton... trong lĩnh vực ăn nhanh có McDonald’s ,burger King , ... Cũng như nhiều nước trên thế giới có chủ trương phát triển kinh doanh nhượng quyền ,Chính phủ Mỹ đã chủ động đứng ra xúc tiến và hỗ trợ các doanh nghiệp chủ trương hiệu bán franchise ra nước ngoài để đem ngoại tệ về cho nền kinh tế nội địa .Như gần đây Thương vụ Đại sự quán Mỹ tại Việt Nam đã đứng ra tổ chức ,mời gọi ngay cả các cá nhân ,doanh nghiệp Việt Nam đến đất nước của họ để tham dự cuộc triển lãm thường niên về franchíe của chủ thương hiệu Mỹ được tổ chức tại Washington DC .Những hội chợ triển lãm quốc tế này sẽ giúp các đối tác tiềm năng tại nước ngoài tiếp cận và tìm hiểu mua Franchise của các chủ thương hiệu Mỹ . 1.2.2. Mô hình franchise tại Việt Nam Kết quả thực tiễn tại nhiều nước trên thế giới chứng minh franchise đã và đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cả một nền kinh tế, Đối với Việt Nam, thông qua hình thức franchise bí quyết kinh doanh của những doanh nghiệp thành công sẽ được chuyển giao và nhân rộng cho nhiều doanh nghiêp thành công sẽ được chuyển giao và nhân rộng cho nhiều doanh nghiệp cho nhiều doanh nghiệp khác và như thế sẽ hạn chế nhiều thiệt hại ,rủi ro cho nền kinh tế nói chung. Khái niệm nhượng quyền –franchise tuy nhiên còn quá mới mẻ đối với giới doanh nghiệp Việt Nam cũng như những nhà làm luật . Theo điều tra của hội nhượng quyền kinh doanh thế giới (WFC) vào năm 2004 thì hiện nay Việt Nam chỉ có 70 hệ thống franching ,trong số đó đa số là các thương hiêu nước ngoài như Dilam ,Suwatch, Qualitea, Baskin-Robbín,KFC ,... So với các nước láng giềng trong khu vực như Thái Lan ,Malaysia , Indonesia...thì con số các hệ thống nhượng quyền này tại việt Nam là rất khiêm tốn ,tuy nhiên ,dự kiến sẽ phát triển với tốc độ rất nhanh khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO ,mở rộng cánh cửa thị trường dịch vụ cho các tập đoàn bán lẻ .Và chắc chắn rằng Việt Nam sẽ cần một hành lang pháp lý rõ ràng và đầy đủ hơn để phương thức kinh doanh nhượng quyền có thể được áp dụng phổ biến hơn ,theo hướng có lợi cho cả nền kinh tế . Được biết dự thảo Luật Thương mại soạn thảo đã đưa quy định về thương hiệu hay hoạt động nhượng quyền kinh doanh vào luật và đang lấy ý kiến rộng rãi từ nhiều giới .Chủ đề này cũng đã được đưa chính thức vào phiên họp chuyên trách của Quốc hội ngày 21/2/05 để tìm ra phương hướng xây dững dự án Luật Thương mại (sửa đổi).Tuy nhiên,theo ý kiến của Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và ngân sách của quốc hội thì luật thương mại không nên quy định về thương hiệu để tránh chồng chéo và cũng trùng khớp với pháp luật thương mại của nhiều nước thương mại của nhiều nưởc trên thế giới.Việc mua bán thương hiệu sẽ trở thành việc mua bán uy tín của một nhãn hiệu .Ví dụ Công ty Unilever mua đứt thương hiệu P/S với giá 5 triệu USD thì thực tế hợp đồng này mua đứt nhãn hiệu P/S .Vấn đề này sẽ được quy định chi tiết trong đự án luật sở hữu trí tuệ chứ không phải luật thương mại . Vậy để cho ra các điều luật về Franchise phù hợp với đặc điểm tình hình Việt Nam và quốc tế ,mô hình kinh doanh này cần được phổ biến rộng rãi hơn thông qua các buổi huấn luyện ,khóa học ,hội thảo , hội nghị... Kiến thức về Franchíe cũng nên được chính thức đưa vào chương trình giảng dạy về kinh tế ,quản trị kinh doanh trong các trường đại học ,cao đẳng , trung học chuyên nghiệp... Như taị Úc chẳng hạn ,từ năm 1999 chính phủ nước này đã có chương trình giáo dục quy chính về Franchise của nước Úc . chương trình này đã thu hút hơn 20% trên tổng số các hệ thống Franchise tại Úc . Trong tình hình của Việt Nam như trên em đã trình bày thì những thách thức và khó khăn của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập là gì?. 1.3. Những thách thức và lợi thế của việc kinh doanh franchise. 1.3.1. Lợi thế của việc kinh doanh franchise. Đầu tư an toàn hơn : Theo số liệu thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhở kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau năm kinh doanh,trong khi con số này thành công của doanh nghiệp kinh doanh franchise là 92%.Nói cách khác, xác suất thành công của các doanh nghiệp mua franchise cao hơn rất nhiếu so với các doanh nghiệp mới bắt đầu thử nghiệp mô hình kinh doanh lần đầu và nhãn hiệu thì chưa ai biết đến .Thật vậy,trong một cuộc sống thử nghiệm về vị của sản phẩm bơ lạc ,người ta bí mật bỏ bơ lạc có vị dở- rẻ tiền vào hũ có thương hiệu nổi tiếng , và bơ lạc vị ngon – dắt tiền có thương hiệu vô danh . tất cả được chỉ vào thương hiệu có vị ngon nhất .Kết quả cho thấy đa số của người tham gia cuộc thử nghiệm đều cho rằng loại bơ lạc dở - rẻ tiền nhưng đựng trong hũ có thương hiệu nổi tiếng là ngon nhất. Điều này chứng minh sức mạnh của thương hiệu trong quyết định của khách hàng hay nói cách khác , khi mua franchise của một sản phẩm đã có thương hiệu khá an toàn vì đã có một lượng khách hàng tối thiểu từ trước. Được chủ thương hiệu giúp đỡ :Người mua franchise lúc nào cũng nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chủ thương hiệu trước khi của hàng nhượng quyền khai trương .Đây là một lợi thế lớn,đặc biệt đối với những người mới tự kinh doanh lần đầu .Trong thời gian trước khai trương ,đối tác mua franchise thường được hỗ trợ về đào tạo , thiết kế,chọn địa điểm của hàng ,nguồn hàng... Sau khai trương ,họ tiếp tục được hỗ trợ nhiều mặt nhất là khấu quảng cáo tiếp thị ,quảng cáo và tái đào tạo. Chi phí quảng cáo thấp hơn : Các của hàng riêng lẻ trong hệ thống franchise không phải tốn nhiều chi phí quáng cáo cho thương hiệu như trường hợp đứng ra kinh doanh độc lập .Nói khác đi ,chi phí quảng cáo chung thường được các chủ thương hiệu và tất các cửa hàng trong cùng hệ thống franchise chia sẻ. Tự làm chủ lấy mình: Tuy phải tuân theo những quy định ,hướng dẫn chung của hệ thống franchise xây dựng bởi chủ thương hiệu nhưng người mua franchise vẫn có thể quyết định rất nhiều trong công việc hàng ngày, cũng giống như một người chủ doanh nghệp thực sự . Dễ vay tiền ngân hàng hơn:Do xác suất thành công cao hơn , nên ngân hàng thường tin tưởng hơn trong việc xét duyệt cho các doanh nghiệp mua Franchise vay tiền.Nói đúng ra, hầu như tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán ,thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của minh bằng cách cho vay với lãi suất thấp .Nói khác đi ,chủ thương hiệu thường đóng vai trò cầu nối giúp cho người mua franchise mượn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra giúp doanh nghiệp mua franchise mượn tiền ngân hàng . Nhãn hiệu đã được bảo hộ sẵn:Đa số các thương hiệu , nhãn hiệu khi bán franchise đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại nhiều nước .tuy nhiên , điều này chưa chắc đúng đối với các thương hiệu nhỏ vì đây là một đầu tư không nhỏ về mặt tài chính . 1.3.2. Thách thức của việc mua franchise Chi phí thành lập một của hàng franchise cao hơn là một của hàng độc lập do có chi phí phát sinh khi mua franchise. Ví dụ ,người mua franchise phải trả cho chủ thương hiệu (hay người bán franchise) một khoản gọi là phí franchise từ vài trăm đến vài nghìn đôla mỹ . Ngoài phí franchise trả một lần ra, người mua franchise còn có thể phải trả thêm một vài khoản phí khác như phí hàng tháng ,phí tiếp thị... Do sự ràng buộc của hợp đồng franchise hay mô hình franchise nói chung , người chủ của hàng franchise tuy bỏ 100% vốn đầu tư nhưng hoàn toàn được tự do quyết định hay thay đổi tất cả những gì nằm trong của hàng của mình . Ví dụ như hinh ảnh của hàng , trang trí , thực đơn ,đồng phục, nhân viên . Tuy nhiên ,người mua franchise trong một số trường hợp cũng có thể đàm phán với chủ thương hiệu để thay đổi các chi tiết nêu trên cho phù hợp với tình hình thực tế của cửa hàng mình.. Tất cả những công sức và tiền của mà chủ cửa hàng franchise đã bỏ ra để quảng cáo củng cố thêm cho thương hiệu đều sẽ thuộc về người chủ thương hiệu (tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp chính là thương hiệu).Điều này làm cho một số chủ của hàng mua franchise lưỡng lự, không phân biệt tiền đóng phí marketing hay quảng cáo cho hệ thống franchise. Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển mang tính toàn cầu hóa thì việc các doanh nghiệp lớn trên thế giới vào Việt Nam ngày càng nhiều và như vậy thì hệ thống franchise vào Việt Nam ngày càng ra tăng . Để đón đầu xu thế này thì những doanh nghiệp Việt Nam cần có những lưu ý khi chọn hình thức kinh doanh nhượng quyền. 1.4. Những điểm cần lưu ý trong hợp đồng : 1.4.1. Đối tác ký hợp đồng: Chủ thương hiệu cần nắm rõ đối tác tham gia ký hợp đồng mua franchise là ai:Công ty,tập đoàn hay chỉ là một cá nhân riêng lẻ .Nếu là một tập đoàn thì cần thiết phải có bảo đảm cá nhân về thanh toán và các nghĩa vụ khác một trong những người chủ .Nếu không thì tập đoàn này thành lập một công ty con độc lập để ký franchise 1.4.2. Độc quyền khu vực lãnh thổ Các đối tác mua franchise lúc nào cũng có khuynh hướng yêu cầu được độc quyền ít nhất trong một phạm vi khu vực nào đó , có thể là tính theo cây số vuông ,mét vuông hay chỉ là một con đường ,góc phố . Chủ thương hiệu cần cân nhắc rất kỹ khi cấp độc quyền cho một của hàng nhượng quyền vì nếu cửa hàng này có vấn đề thì coi như cả khu cực độc quyền sẽ bị đình trệ.Nói cách khác, tiềm năng phát triển tại khu vực được cấp độc quyền đó sẽ bị tê liệt nếu chủ thương hiệu chọn nhầm đối tác. Ngay cả tập đoàn nhà hàng McDonanld’s cũng đã trả giá đắt khi cấp quyền kinh doanh độc quyền cho một trong những đối của mình tại vùng Oak Brook phía tây của thành phố Chicago.Do chủ nhà hàng mua franchise này không theo đúng các tiêu chuẩn đồng bộ của McDonald’s nên không bao giờ được cấp phép mở thêm những của hàng thứ hai trong suốt thời gian dài .Và chủ thương hiệu McDonald’s cũng được phép mở thêm trong khu vực này.Và McDonald’s cũng phải mất 11 năm mới có thể mua lại được hợp đồng franchise của đối tác này để giành quyền kiểm soát khu vực mà sau đó đã mở thêm 15 nhà hàng McDonald’s 1.4.3. Giành quyền chủ động : Thay vì cho độc quyền một phạm vi khu vực nà đó , chủ thương hiệu nền giành quyền chủ động được phép tự mở thêm của hàng của công ty hoặc cho phép của hàng franchise khác được mở thêm trong khu vực đó ,nếu xét thấy cung nhỏ hơn cầu .Điều này phải ghi rõ trong hợp đồng franchise. 1.4.4. Phí franchise Để trở thành nhà kinh kinh doanh nhượng quyền thì doanh nghiệp phải trả hai khoản phí.Đó là phí franchise ban đầu tính một lần và phí franchise tính hàng tháng .Nếu chủ thương hiệu sở hữu sở hữu mặt bằng kinh doanh và cho đối tác thuê lại với một khoản tiền chênh lệch thì có thể gia giảm phí franchise ban đầu hoặc hàng tháng ,hoặc cả hai. Tất cả tính toán này phải nên đặt trên nguyên tắc “có lý có tình”và “đôi bên cùng có lợi “.Nếu chủ thương hiệu tính phí franchise quá cao và chỉ biết đến phần lợi cho mình thì sớm muộn cúng đi đến khiếu nại , than phiền vì người mua franchise có thể lỗ vốn trong khi người bán franchise lại có lời .Các chi tiết trong kinh doanh franchise cũng nên đưa vào trong hợp đồng franchise như phương thức thanh toán ,thời gian thanh toán ,tiền phạt do thanh toán chậm trễ... 1.4.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh của cửa hàng franchise: Chủ thương hiệu nên xây dựng một tiêu chuẩn chung để đánh các của hàng nhượng quyền như thế nào gọi là tiêu chuẩn quy định .Ví dụ như mức doanh số ,số lượng hàng hóa mua vào, tốc độ phát triển ... Chủ thương hiệu phải đưa ra các tiêu chuẩn chỉ tiêu đánh giá đối tác franchise ,nhằm đảm bảo tiềm năng kinh doanh của thương hiệu mình được tối đa hóa trong một phạm vi khu vực nhất định nào đó . Không ít chủ thương hiệu trên thế giới đã xây dựng các mức doanh số tói thiểu cần phải đạt cho đối tác mua franchise và quy định hẳn trong hợp đồng franchise .Điều này có nghĩa là nếu đối tác kinh doanh không hiệu quả về mặt doanh số (mặc dù đáp ứng tất cả các nội dung )sẽ có nguy cơ bị cắt bỏ lợp đồng franchise . 1.4.6. Huấn luyện đào tạo Đây là hạng mục không thể thiếu được trong hợp đồng franchise. Chủ thương hiệu nên ràng buộc phía đối tác franchise phải tuân thủ các yêu cầu và huấn luyện đào tạo , bao gồm huấn luyện trước khi khai trương và huấn luyện tiếp diễn sau khi của hàng đi vào hoạt động .Để tránh khiếu lại ,than phiền từ phía đối tác sau này ,chủ thương hiệu nên ghi rõ những gì bao gồm cụ thể trong chương trình hỗ trợ đào tạo huấn luyện này .Vi dụ như ai sẽ được huấn luyện (chủ ,quản lý hay nhân viên )thời gian kéo dài bao lâu; chi phí phát sinh thuộc về ai... 1.4.7. Cẩm nang hoạt động Cẩm nang hoạt động là một tài liệu giúp đối tác mua franchise điều hành, vận hành cửa hàng nhượng quyền của mình theo một công thức giống với các cửa hàng nhượng quyền của mình theo một công thức giống với các cửa hàng của chủ thương hiệu.Cẩm nang hoạt động có thể được xem như một bí mật kinh doanh mà người mua franchise phải cam kết bảo mật và không được chuyển nhượng hay sao chép cho người ngoài .Nói khác đi, cẩm nang hoạt động là tài sản của chủ thương hiệu , chỉ cho đối tác mua franchise , chủ thương hiệu ,chỉ cho đối tác mua franchise ‘mượn ‘ sử dụng chứ không phải’mua đứt ‘ .Trong hợp đồng franchise ,chủ thương hiệu phải yêu cầu đối tác mua franchise tuyệt đối làm theo hướng dẫn và quy định trong cẩm nang hoạt động,và những quy định này có thể được điều chỉnh ,thay đổi bất kỳ lúc nào bởi chủ thương hiệu mà không cần báo trước. 1.4.8. Chấm dứt hợp đồng franchise trước thời hạn Hợp đồng franchise thường liệt kê ra những trường hợp cụ thể nào đưa đến việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.Ví dụ, đối tác tự ý đơn phương hủy bỏ hợp đồng ,không thanh toán phí franchise đúng thời hạn hay những vi phạm thô bạo các điều khoản quan trọng của hợp đồng .Chủ thương hiệu cũng có thể ghi rõ trong hợp đồng rằng hợp đồng franchise sẽ bị chấm dứt ngay tức khắc trong trường hợp đối tác mua franchise đã được cảnh cáo nhắc nhở hai hay ba lần. 1.4.9. Mua lại các hàng hóa sản phẩm của đối tác Trong trường hợp hợp đồng franchise hết thời gian bình thường thì đối tác mua franchise thường yêu cầu chủ thương hiệu mua lại một số một số mặt hàng còn tồn đọng như các vật dụng ,trang bị đặc thù hay sản phẩm cung cấp bởi chủ thương hiệu . Do đó để tránh những khiếu nại than phiền sau này ,chủ thương hiệu nên có một khung giá quy định rõ trong trường hợp là sẽ thu mua lại những mặt hàng nào và vói giá bao nhiêu . Trong phần trên chúng ta đã có được cái nhìn một cách tổng quát về franchise trên thế giới , những ưu thế và những khó khăn khi lựa chọn hình thức kinh doanh nhượng quyền và một số lưu ý khi tham gia kí hợp đồng franchise. Vậy để kinh doanh nhượng quyền ngày càng đi vào cuộc sống thì em trình bày một số thực trạng và giải pháp phảt triển kinh doanh nhượng quyền taị Viêt Nam. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KINH DOANH NHƯỢNG QUYỀN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 2.1. Thực trạng kinh doanh nhượng quyền tại thi trường Việt Nam. Theo ông Terry Ghani, Việt Nam đang có 12 đặc điểm của một thiên đường marketing nên rất thích hợp với loại hình kinh doanh nhượng quyền thương mại (Franchise). Trong đó yếu tố Việt Nam là thị trường tiềm ẩn của franchise, chính trị ổn định và một thị trường trẻ với đa số người tiêu dùng dưới 30 tuổi, được các nhà kinh doanh nhượng quyền thương mại (Franchise) thế giới đánh giá cao. Ông Luke Lim, Giám đốc Công ty A.S Louken của Singapore cũng cho biết, rất nhiều franchise thành công tại nước này đang có ý định tìm kiếm đối tác Việt Nam để chuyển nhượng (franchising) thương mại. Các thương hiệu lớn như giày thời trang Charles & Keith, Celia Loe, Chapter 2, các nhà kinh doanh thực phẩm nhanh như Bread Talk, Cavana, Koufu..., theo ông Lim, đang ngấp nghé tìm hiểu thị trường Việt Nam để đầu tư. Đại diện của tập đoàn bán lẻ hàng đầu của Mỹ, WalMart đã làm việc với Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC) về vấn đề hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp của thành phố. Giám đốc ITPC Vũ Kim Hạnh tiết lộ: "Hầu hết sản phẩm mà WalMart quan tâm tìm hiểu lại là những sản phẩm "nóng" của Việt Nam, hiện đang vướng vào các vụ kiện phá giá tại các thị trường nước ngoài". Theo ông Hồ Hán Dân, Giám đốc kinh doanh nhượng quyền Công ty cà phê Trung Nguyên cũng dự báo: "Trong năm nay, hoặc chậm nhất là năm 2008, thị trường Việt Nam sẽ bùng nổ loại hình kinh doanh nhượng quyền thương mại với ít nhất 4-5 thương hiệu franchise nội địa mới xuất hiện, bên cạnh sự có mặt của những nhà bán lẻ lớn nước ngoài". Cũng theo ông Dân, vài năm tới loại hình franchise tại Việt Nam không chỉ gói gọn trong ngành thực phẩm như hiện nay mà sẽ trải rộng ra các thương hiệu ở ngành dịch vụ khác như đồ uống, thời trang, siêu thị... Việt Nam hiện mới có 3 thương hiệu đang được kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại là Kinh Đô, Trung Nguyên và Phở 24. Ngoài ra, có 6 nhà bán lẻ nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam gồm Bourbon Group, Metro Cash & Carry, Lotteria, Parkson, Medicare, KFC. Theo giới kinh doanh, rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh thành công ở trong nước và đang có nhu cầu thực hiện franchise, tuy nhiên họ vẫn chưa mạnh dạn tiến hành vì chưa nắm hết những kiến thức cũng như kỹ thuật franchising. Phó tổng giám đốc Công ty Vifon Nguyễn Văn Bên băn khoăn: "Vifon muốn áp dụng loại hình kinh doanh nhượng quyền nhưng không biết ngành sản xuất mì gói có thể franchise hay không". Còn đại diện Liên minh hợp tác xã TP HCM Saigon Coop thì có nỗi lo toan khác: "Chắc chắn xu hướng sắp tới Saigon Coop sẽ phải chuyển sang kinh doanh theo hình thức franchise nhưng hiện nay chưa nắm vững các kỹ thuật chuyển nhượng, ví dụ như phí franchising được tính như thế nào, nên áp dụng phí trọn gói hay từng phần". Thất bại của thương hiệu Bon bánh mì khi phải ngưng hoạt động từ đầu năm nay cũng được giới kinh doanh franchise mổ xẻ như một bài học kinh doanh. Theo ông Dân, thất bại của Bon không phải do kỹ thuật franchising mà chủ yếu là vì vấn đề tài chính. Còn Giám đốc Công ty Phở 24 Lý Quý Trung đúc kết thành 4 kinh nghiệm: "Muốn kinh doanh nhượng quyền thành công, doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn tin tưởng tuyệt đối mô hình franchise, am hiểu thị trường địa phương, khả năng quản trị điều hành và khả năng tài chính". Để tạo tiền đề cho việc phát triển thị trường franchise ở trong nước, ITPC đã có kế hoạch phối hợp với Công ty Việt Âu thành lập Câu lạc bộ các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Giám đốc Công ty Việt Âu Đỗ Thị Bích Huệ cho biết, dự kiến câu lạc bộ sẽ ra mắt vào tháng 3 năm sau, trở thành nơi gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, thông tin mới về thị trường franchise thế giới... giữa các franchise tại Việt Nam. 2.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO) đã tạo ra nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục thành lập và kinh doanh Franchise . Để có thể chớp lấy thời cơ này thì các doanh nghiệpViệt Nam còn rấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35993.doc
Tài liệu liên quan