Đề tài Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4

Bài tập1: Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau.

Mang theo truyện cổ tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời đã xa

Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.

Lâm Thị Mỹ Dạ

- Mục đích: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động tìm ra các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ.

- Khó khăn: Khi dạy đối với bài tập này là ở chỗ học sinh lúc đầu tìm được (cả

đúng và cả sai) nắng, mưa, con sông, rặng dừa, cha ông, tôi, chân trời, ông cha; như vậy cái khó ở chỗ học sinh khó tìm ra các danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị; có một số em không tìm được danh từ chỉ hiện tượng; các em cho danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật là danh từ (con sông) và đó chính là chỗ khó khi dạy bài tập này.

- Biện pháp khắc phục: Giáo viên chuẩn bị một cuốn truyện cổ, tra từ điển về nghĩa của một số từ. Khi dạy giáo viên gợi ý để giúp học sinh nhận ra truyện cổ, cơn, cuộc sống, tiếng, xưa, con, rặng, đời là danh từ. Chẳng hạn hỏi: “cơn nắng” là một từ hay là hai từ? Cho học sinh thảo luận để có kết luận hai từ; hỏi tiếp “ Người ta gọi nắng bằng gì?”. Và tương tự cách như vậy đối với các từ “cơn mưa”, “rặng dừa”, “con sông”, “tiếng xưa”. Tuy nhiên giáo viên có thể bằng cách tách “cơn” và “nắng” trong “cơn nắng” để làm mẫu. ở bài tập này thì trong sách giáo viên chỉ nêu lên cách tổ chức hoạt động chứ chưa đưa ra ví dụ minh hoạ học sinh tìm sai hoặc tìm không được và gợi ý cách tháo gỡ.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11037 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giáo viên có trình độ THHC; ngoài ra sự tìm tòi, học hỏi, tự học, tự rèn có phần hạn chế; khả năng diễn đạt, giảng giải chưa lưu loát gây cho học sinh khó hiểu... - Phần hướng dẫn bài tập chưa tốt, việc sửa sai cho học sinh chưa cụ thể, kết quả thấp chưa giúp học sinh mở rộng ra một số tình huống giao tiếp khác gần gũi với cuộc sống hàng ngày của các em mà chỉ mới đóng khung trong khuôn khổ các mẫu câu trong sách vở. Nhiều trường hợp học sinh làm sai , giáo viên chỉ nhận xét là sai và nêu ngay lời giải đúng mà chưa giúp cho học sinh nhận ra cái sai và cách sữa chữa. - Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc dạy và học còn yếu, còn thiếu phương tiện, thiếu tài liệu tham khảo, thiếu đồ dùng dạy học, yếu về cách sử dụng đồ dùng dạy học. Tóm lại: Sự thiếu hụt kiến thức cũng như phương tiện hỗ trợ dạy học, những giải pháp không thống nhất từ những nguồn tri thức khác nhau cùng với một phương pháp tư duy thiếu mềm dẻo đã dẫn đến một số giáo viên rất lúng túng trong giảng dạy. Những kiến thức không chắc chắn, thiếu tính hệ thống, trong lúc nội dung luôn quyết định phương pháp dạy học, không thể dạy tốt khi không nắm chắc nội dung và tất nhiên học sinh lĩnh hội các kiến thức này sẽ bị hạn chế phần nào. - Các hình thức dạy học giáo viên hay sử dụng đối với phân môn Luyện từ và câu là: cá nhân, nhóm, tổ, lớp nhưng qua dự giờ thì chúng tôi thấy phần lớn chỉ là hình thức, hiệu quả thấp vì học sinh kém linh hoạt và rất chậm chạp trong học với hình thức học nhóm, bàn ghế không phù hợp (bàn ghế 5 chỗ ngồi); cách dạy của giáo viên chủ yếu dưạ vào sách giáo viên, sách thiết kế ít chủ động tổ chức các hoạt động dạy và học cho phù hợp với điều kiện hiện tại, giáo viên có giao nhiệm vụ cho học sinh nhưng ít chú ý đến từng đối tượng, sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh yếu kém có phần hời hợt, còn xa rời, kiến thức có lúc giáo viên áp đặt cho học sinh. Trong khi đó Luyện từ và câu là phân môn khó dạy nhất trong các phân môn của môn Tiếng Việt. Phân môn này có nhiều dạng bài tập ảnh hưởng tới việc lựa chọ hình thức, phương pháp dạy, cách tổ chức trong lúc đó giáo viên còn phải dạy các môn học khác cũng không kém phần quan trọng như môn Tiếng Việt. b. Về học sinh: - Trình độ học sinh không đồng đều, vốn từ trước khi đến trường rất ít; khi nói, khi viết rơi vào tình trạng “bí từ, nghèo từ” khi nghe, đọc không có cơ sở để hiểu đầy đủ và hiểu được khá chính xác nội dung. - Học sinh vùng nông thôn trung du, miền núi ít được giao tiếp với xã hội rộng hơn, ít được tham gia các hoạt động ngoại khoá ngoài vùng trường, không được tham quan du lịch... mà chỉ giao tiếp với những người trong gia đình, bạn bè trong lớp, bạn chăn trâu cắt cỏ... và đó cũng là nguyên nhân làm cho sự hiểu biết bị hạn chế vốn từ hàng ngày ít được bổ sung. Điều kiện học còn thiếu thốn cả về thời gian, cả về vật chất lẫn tinh thần, đó là các em còn phải lao động cùng với gia đình, quần áo thiếu thốn..., gia đình ít quan tâm, động viên các em còn để mặc cho nhà trường. - Đối với phân môn này học sinh hay nhầm lẫn một số từ ghép với từ láy; chưa xác định chính xác danh từ trong câu. - Chủ ngữ trong ba kiểu câu kể phần lớn học sinh đều xác định đúng những câu ghép có nhiều chủ ngữ học sinh thường sai khi xác định chủ ngữ. - Nắm chưa vững về kiểu câu hay nhầm giữa kiểu câu Ai làm gì? và Ai thế nào? - Về bài Danh từ, học sinh thường không hiểu và không tìm dúng danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị. Ví dụ: “rặng” trong “rặng dừa”; “con” trong “con sông”; “cơn” trong “cơn mưa”... - Về bài “Danh từ chung - Danh từ riêng”: Học sinh thường hay quên viết hoa danh từ riêng, khó phát hiện ra danh từ chung so với danh từ riêng, nhiều em chỉ cho tên người là danh từ riêng còn địa danh thì không phải. - Chủ ngữ trong ba dạng câu kể thì học sinh thường không biết đặt câu hỏi để tìm ra chủ ngữ. - Lỗi trong viết câu: viết hoa đầu câu, viết hoa danh từ riêng, không có dấu chấm cuối câu. - Sự phân biệt rạch ròi ba dạng câu kể có nhiều học sinh chưa phân biệt được. - Khả năng chọn từ, lắp ráp thành ngữ, tục ngữ, sắp xếp câu thành đoạn văn chưa tốt. - Dùng từ sai làm cho câu văn tối nghĩa, sai ý khiến cho người đọc người nghe hiểu nhầm, hiểu không hết ý trình bày. Thực tế giảng dạy, chúng tôi thấy học sinh vùng nông thôn trung du, miền núi điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, do điều kiện đó đã có ảnh hưởng đến việc học nói chung và việc học phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Chẳng hạn như, hiểu ý nghĩa danh từ, ý nghĩa của chủ ngữ, đặt câu theo khuôn mẫu cũ, gộp luôn cả danh từ đơn vị với danh từ chỉ sự vật là một danh từ. Ví dụ: rặng + dừa = rặng dừa Trong câu “ Con gà trống nhà em có bộ lông rất mượt.”, học sinh cho “ con gà trống” là danh từ. Qua khảo sát đầu năm tại lớp 4B tôi chủ nhiệm thu được kết quả như sau: Số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 20 0 0 2 10 13 65 5 25 Với những lý do trên đây, tôi đã chọn “ Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4” với mong muốn khắc phục tình trạng nêu trên góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong trường Tiểu học. II. Nội dung Đề xuất cách dạy một số bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4. Từ thực tế nêu trên nên tôi chỉ đề xuất cách dạy một số vấn đề theo chúng tôi là khó của 4 bài trong phân môn Luyện từ và câu, lớp 4, đó là: Danh từ ( tiết 2 - tuần 5). Danh từ chung và danh từ riêng ( tiết 1 - tuần 6). Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì? ( tiết 1 - tuần 19). Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? ( tiết 1 - tuần 22). 1. Một số bài khó và cách dạy trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Bài " Danh từ" ( tiết 2 - tuần 5). a. Cấu trúc bài học: 3 phần, có 4 bài tập. b. Nội dung từng phần: Phần1: Nhận xét: Phần này có 2 bài tập. Bài tập1: Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau. Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình. Lâm Thị Mỹ Dạ - Mục đích: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động tìm ra các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ. - Khó khăn: Khi dạy đối với bài tập này là ở chỗ học sinh lúc đầu tìm được (cả đúng và cả sai) nắng, mưa, con sông, rặng dừa, cha ông, tôi, chân trời, ông cha; như vậy cái khó ở chỗ học sinh khó tìm ra các danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị; có một số em không tìm được danh từ chỉ hiện tượng; các em cho danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật là danh từ (con sông) và đó chính là chỗ khó khi dạy bài tập này. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên chuẩn bị một cuốn truyện cổ, tra từ điển về nghĩa của một số từ. Khi dạy giáo viên gợi ý để giúp học sinh nhận ra truyện cổ, cơn, cuộc sống, tiếng, xưa, con, rặng, đời là danh từ. Chẳng hạn hỏi: “cơn nắng” là một từ hay là hai từ? Cho học sinh thảo luận để có kết luận hai từ; hỏi tiếp “ Người ta gọi nắng bằng gì?”. Và tương tự cách như vậy đối với các từ “cơn mưa”, “rặng dừa”, “con sông”, “tiếng xưa”... Tuy nhiên giáo viên có thể bằng cách tách “cơn” và “nắng” trong “cơn nắng” để làm mẫu. ở bài tập này thì trong sách giáo viên chỉ nêu lên cách tổ chức hoạt động chứ chưa đưa ra ví dụ minh hoạ học sinh tìm sai hoặc tìm không được và gợi ý cách tháo gỡ. Bài tập2: Xếp các từ em mới tìm được vào nhóm thích hợp. + Từ chỉ người: ông cha, ... + Từ chỉ vật: sông,... + Từ chỉ hiện tượng: mưa, ... + Từ chỉ khái niệm: cuộc sống, ... + Từ chỉ đơn vị: cơn, ... - Khó khăn: Đối với bài tập này khó khăn ở chỗ là khả năng sắp xếp, liệt kê và nhầm lẫn giữa danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉ đơn vị. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên phải bám sát từng nhóm để hướng dẫn và giải thích rõ về danh từ chỉ khái niệm và danh từ chỉ đơn vị. Phần 2: Ghi nhớ. Danh từ là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm, hoặc đơn vị) - Mục đích: Học sinh tự nêu được định nghĩa danh từ. - Khó khăn: Theo định hướng là giáo viên cho học sinh căn cứ vào bài tập 2 (phần nhận xét), tự nêu định nghĩa danh từ thì học sinh không nêu được định nghĩa. - Biện pháp khắc phục: Cho học sinh lần lượt đọc các từ chỉ người, chỉ vật, chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị sau đó cho một số em khá tìm thêm. Giáo viên kết luận “ Những từ đó gọi là danh từ ” và hỏi “ Vậy danh từ là những từ chỉ gì...? ” Phần 3: Luyện tập ( 2 Bài tập). Bài tập1: Tìm danh từ chỉ khái niệm trong số các danh từ được in đậm dưới đây: “ Một điểm nổi bật trong đạo đức của Chủ Tịch Hồ Chí Minh là lòng thương người... Chính vì thấy nước mất, nhà tan... mà Người đã ra đi học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới để về giúp đồng bào.” Theo Trường Chinh - Mục đích: Nhận biết được danh từ trong câu, đặc biệt là danh từ chỉ khái niệm. - Khó khăn: Học chưa nắm chắc danh từ chỉ khái niệm nên xác định khó đúng, chẳng hạn như là thừa, thiếu, vừa thừa lại vừa thiếu, đặc biệt là đối với học sinh trung bình trở xuống rất lúng túng vì còn khó hiểu cụm từ “danh từ chỉ khái niệm”. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý bằng cách nêu câu hỏi: Trong các từ in đậm đó thì những từ nào mà không có hình thù, không chạm tay vào được, không ngửi, không nếm, không nhìn thấy được? Những từ các em tìm được đó chính là những danh từ chỉ khái niệm. Mặt khác giáo viên cần giúp đỡ sát các em học yếu. Hoặc bằng cách ngược lại, giáo viên gợi ý học sinh tìm những danh từ không phải là danh từ chỉ khái niệm và những từ còn lại là danh từ chỉ khái niệm. Bài tập 2: Đặt câu với một danh từ chỉ khái niệm em vừa tìm được. - Mục đích: Học sinh đặt được câu với danh từ chỉ khái niệm vừa tìm được ở bài tập1. - Khó khăn: Nhiều học sinh rất yếu trong đặt câu, hay nhầm giữa danh từ “điểm” với “điểm” mà cô giáo cho hàng ngày... - Biện pháp khắc phục: Giáo viên dựa vào các câu trong sách giáo khoa để gợi ý cho học sinh : - ....................có một........đáng quý............. - ...................phải rèn luyện để vừa học............ - .....................có một.........nồng nàn.......... - ....................kinh nghiệm học tập tốt. - ...............tháng tám năm 1945............ Giáo viên chép vào bảng phụ, chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm làm một câu. Sau đó yêu cầu mỗi em tự đặt một câu khác 5 câu cả lớp vừa làm. 1.2. Bài "Danh từ chung và danh từ riêng" (tiết1 - tuần 6). a. Cấu trúc : 3 phần , có 5 bài tập. b. Nội dung từng phần: Phần1: Nhận xét: có 3 bài tập. Bài 1: Tìm các từ có nghĩa như sau. Dòng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại được. Dòng sông lớn nhất chảy qua nhiều tỉnh phía Nam nước ta. Người đứng đầu nhà nước phong kiến. Vị vua có công đánh giặc Minh, lập ra nhà Lê ở nước ta. - Mục đích: Học sinh tìm ra được hai cặp danh từ chỉ người và chỉ vật. - Khó khăn: Học sinh gặp khó khăn ở câu b,c,d vì học sinh nắm kiến thức địa lí và lịch sử rất hạn chế nên nhiều em tìm sai từ. - Biện pháp khắc phục: + Khi dạy sử dụng bản đồ + Hỏi: Hoàng Hậu là vợ của ai? + Hỏi: Lê là họ cuả vị vua nào mà tên có cùng phụ âm đầu là L Bài tập2: Nghĩa của các từ tìm được ở bài tập1 khác nhau như thế nào? - So Sánh a với b. - So Sánh c với d. - Mục đích: Học sinh nhận biết được danh từ chung và danh từ riêng dựa trên ý nghĩa khái quát chung. - Khó khăn: sông/ Cửu Long ( sông là danh từ chung; Cửu Long là danh từ riêng ); vua / Lê Lợi ( vua là danh từ chung ; Lê Lợi là danh từ riêng ). Học sinh khó nói được ý nghĩa khái quát của từng từ, khó diễn đạt rõ ý nghĩa. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý: + Trong hai từ “sông” và “ Cửu Long” thì từ nào là tên chung để chỉ những dòng nước chảy tương đối lớn mà không chỉ cụ thể một dòng nước nào cả? Và từ nào tên một dòng sông cụ thể ? + Trong hai từ “ vua” và “Lê Lợi” thì từ nào là tên chung để chỉ những người đứng đầu nhà nước phong kiến? Và từ nào tên riêng của một vị vua? Bài tập3: Cách viết các từ trên có gì khác nhau? - So sánh a với b. - So sánh c với d. - Mục đích: Học sinh so sánh được cách viết các từ :sông- Cửu Long, vua- Lê Lợi Phần2: Ghi nhớ. Danh từ chung là tên của một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn được viết hoa. - Khó khăn: Học sinh khó nêu lên được định nghĩa danh từ chung, danh từ riêng. - Biện pháp khắc phục: Dùng phiếu tổ chức hoạt động nhóm. Hãy viết tiếp vào chỗ chấm: - Tên của một loại sự vật gọi là.......................... - Tên riêng của một sự vật gọi là......................... - Danh từ...........luôn luôn được viết hoa. Học sinh nêu kết quả, sau đó đọc ghi nhớ trong sách giáo khoa. Phần3: Luyện tập: có 2 bài tập. Bài tập1: Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn sau: Chúng tôi đứng ttrên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xoá. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác Hồ. Theo Hoài Thanh và Thanh Tịnh - Mục đích: Dựa vào dấu hiệu để nhận biết danh từ chung, danh từ riêng trong đoạn văn để củng cố kiến thức vừa học. - Khó khăn: Một số nhầm lẫn giữa danh từ chung với tiếng đầu câu được viết hoa, đó là từ “Chúng”; từ “Nhìn”; tìm thiếu các danh từ “ánh”, “cái”, “phải”, “giữa”, “trước”. - Biện pháp khắc phục: + Giáo viên lưu ý học sinh các tiếng đầu câu người ta viết hoa cần phải xem có phải danh từ không? + Người ta gọi nắng bằng gì? (ánh) + Chỉ vị trí trong không gian người ta dùng những từ nào? Bài tập2: Viết họ và tên 3 bạn nam và 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao? - Mục đích: Học sinh nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng và bước đầu vận dụng quy tắc đó vào thực tế. - Khó khăn: Học sinh còn lúng túng. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên viết mẫu tên hai bạn 1 nam và 1 nữ. 1.3. Bài "Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?". a. Cấu trúc: 3 phần, có 7 bài tập. b. Nội dung từng phần: Phần1: Nhận xét: (Gồm 1 đoạn văn và 4 bài tập) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: " Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ. Hùng đút vội khẩu súng gỗ vào túi quần, chạy biến. Thắng mếu máo nấp vào sau lưng Tiến, Tiến không có súng, cũng chẳng có kiếm. Em liền nhặt một cành xoan, xua đàn ngỗng ra xa. Đàn ngỗng kêu quàng quạc, vươn cổ chạy miết." Theo Tiếng Việt 2 -1998 Bài tập 1: Tìm các câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn trên. Bài tập 2: Xác định chủ ngữ trong mỗi câu vừa tìm được. - Mục đích: Học sinh xác định đúng câu kể Ai làm gì? và chủ ngữ. - Khó khăn: Học sinh khó hiểu cụm từ “ câu kể Ai làm gì? ” và khó tìm ra chủ ngữ. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý bàng cách nêu câu hỏi: “ Các câu đó kể về điều gì? ”. Làm mẫu một câu. Bài tập3: Nêu ý nghĩa của chủ ngữ. - Mục đích: Học sinh nêu được ý nghĩa của chủ ngữ. - Khó khăn: Học sinh đọc yêu cầu không hiểu ý nghĩa là cái gì? - Biện pháp khắc phục: Hãy cho biết các chủ ngữ trên chỉ người hay con vật? Sau đó nói rõ đó chính là ý nghĩa của chủ ngữ trong câu. Bài tập 4: Cho biết chủ ngữ của các câu trên do kết hợp từ ngữ nào tạo thành. Chọn ý đúng. Do danh từ và các từ kèm theo nó (cụm danh từ) tạo thành. Do động từ và các từ kèm theo nó (cụm động từ) tạo thành. Do tính từ và các từ kèm theo nó (cụm tính từ) tạo thành. - Mục đích: Hiểu cấu tạo và ý nghĩa của bộ chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì? - Khó khăn: Học sinh khó xác định đâu là danh từ và đâu là cụm danh từ mà chỉ nói chung là danh từ, “một đàn ngỗng”, “đàn ngỗng” học sinh cho là danh từ chứ không phải là cụm danh từ làm chủ ngữ. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên dùng biện pháp tách từ “một/đàn/ ngỗng”, “đàn / ngỗng”. Từ đó học sinh nhận thấy các chủ ngữ trên do 3 danh từ và 2 danh từ tạo thành nhiều hơn một danh từ nên người ta nói là cụm danh từ.` Phần 2: Ghi nhớ. Trong câu kể Ai làm gì?, chủ ngữ chỉ sự vật (người, con vật, hay đồ vật, cây cối được nhân hoá) có hoạt động được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành. Phần 3: Luyện tập (có 3 bài tập) Bài 1: Đọc lại đoạn văn sau. Cả thung lũng như một bức tranh thuỷ mặc. Những sinh hoạt của ngày mới bắt đầu. Trong rừng, chim chóc hót véo von. Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. Theo Đình Trung Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên. Xác định chủ ngữ của từng câu vừa tìm được. - Mục đích: Học sinh củng cố lí thuyết ở phần ghi nhớ. - Khó khăn: Học sinh trung bình trở xuống xác định không đúng các câu 3,4,5,6,7 là câu kể mà xác định lộn xộn, lung tung. - Biện pháp: Giáo viên giải thích rõ thêm các câu kể là những câu nói đến người, con vật như chim chóc ... và có gắn với các động từ chỉ hoạt động còn các câu khác không phải là câu kể Ai làm gì? Bài 2: Đặt câu với các từ ngữ sau làm chủ ngữ: Các chú công nhân Mẹ con Chim sơn ca - Mục đích: Học sinh biết đặt câu với bộ phận chủ ngữ cho trước. - Khó khăn: Học sinh đặt câu rất chậm, ở câu a học sinh lúng túng khó hiểu các chú công nhân thường làm những công việc gì? - Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý “Các chú công nhân thường làm những công việc gì ?” cho những học sinh khá trả lời ( VD: chạy máy; sửa chữa; khai thác;...) Bài 3: Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả trong bức tranh bên. - Mục đích: Học sinh biết đặt câu. - Khó khăn: Học sinh lúng túng nếu như không có sự hỗ trợ của giáo viên vì học sinh chủ yếu là học sinh trung bình trở xuống nên rất yếu trong đặt câu. - Biện pháp: Nêu câu hỏi để học sinh nêu lên từng nhóm người (nông dân, các bạn học sinh, chú lái máy); vật (máy cày) và hỏi “ nông dân đang làm gì?” “Các bạn học sinh đang làm gì?”... Với cách làm này học sinh rất dễ đặt câu đúng. * Riêng với bài dạy này có đến 7 bài tập ở hai phần Nhận xét và Luyện tập theo chúng tôi là quá nhiều đối với học sinh vùng này nên chúng tôi giảm bớt bài tập 3 ở phàn luyện tập mà chỉ tập trung hoàn thành tốt ở bài tập 1 và bài tập 2, còn bài tập 3 dành cho dạy học buổi 2. 1.4. Bài "Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?” a. Cấu trúc: 3 phần, có 5 bài tập. b. Nội dung từng phần. Phần 1: Nhận xét (có 3 bài tập) Bài tập1: Tìm các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau: Ngày 2 tháng 9 năm 1945. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. Những dòng người từ khắp các ngả tuôn về vườn hoa Ba Đình. Các cụ già vẻ mặt nghiêm trang. Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ. Theo Võ Nguyên Giáp - Mục đích: Cung cấp ngữ liệu để học sinh tìm được các câu kể Ai thế nào? - Khó khăn: Học sinh xác định khó đúng các câu kể Ai thế nào? vì nắm không chắc kiểu câu kể Ai thế nào? - Biện pháp: Gợi ý các câu kể Ai thế nào? Là những câu kể không kể về hoạt động làm gì của người hoặc vật và giáo viên nêu câu hỏi để làm mẫu, đó là “Hà Nội như thế nào?” để học sinh trả lời “Hà Nội tưng bừng màu đỏ.” Và kết luận đó là câu kể Ai thế nào? và nhấn mạnh “Ai” ở đây là “Hà Nội”. Bài tập 2: Xác định chủ ngữ của những câu vừa tìm được. - Mục đích: Giúp học sinh xác định được chủ ngữ trong các câu kể Ai thế nào? tìm được ở bài tập1. - Khó khăn: Cách học sinh đặt câu hỏi để tìm chủ ngữ còn lúng túng, nhiều em không tìm đúng chủ ngữ ,tự đặt câu hỏi và trả lời để xác định chủ ngữ cũng yếu. - Biện pháp: + Hỏi: .ở đâu tưng bừng màu đỏ? Trả lời: Hà Nội. Kết luận: Gạch chân từ “Hà Nội” là chủ ngữ. Sau đó cho học sinh hoạt động theo cặp (1em khá hoặc 1em trung bình với 1em trung bình yếu trở xuống) yêu cầu em khá hoặc trung bình hỏi em học yếu và gợi ý trả lời; sau đó cho em yếu hỏi lại. Bài tập3: Chủ ngữ trong các câu trên biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ nào tạo thành? - Mục đích: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của chủ ngữ biểu thị nội dung gì? - Khó khăn: Học sinh hầu như là không hiểu nội dung yêu cầu của bài tập, rất khó diễn đạt. - Biện pháp: Tách thành hai bài tập,cho học sinh làm theo nhóm bốn. Em hãy cho biết? Đặc điểm, tính chất ở vị ngữ Của sự vật nào Câu1: Tưng bừng màu đỏ Hà Nội Câu2:......................................... ............................... Câu4: ...................................... ............................... Câu5: ........................................ ............................... Vậy Chủ ngữ của các câu đều chỉ............ có đặc điểm, tính chất nêu ở vị ngữ. b. Chủ ngữ Là do danh từ riêng hay do nhiều danh từ tạo thành - Hà Nội ...................................... - Cả một vùng trời ...................................... - Các cụ già ...................................... - Những cô gái thủ đô ...................................... Phần2: Ghi nhớ. 1. Chủ ngữ của ncâu kể Ai thế nào? chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ. 2. Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành. - Biện pháp: Dựa vào bài tập 3 ở phần nhận xét đã tách thành 2 bài tập nhỏ để rút ra ghi nhớ. Phần3: Luyện tập (có 2 bài tập) Bài tập1: Tìm chủ ngữ của các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn dưới đây: (1) Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!(2) Màu vàng trên lưng chú lấp lánh.(3) Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng.(4) Cái đầu tròn và hai mắt long lanh như thuỷ tinh.(5) Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.(6) Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ.(7) Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. Nguyễn Thế Hội - Mục đích: Học sinh xác định đúng chủ ngữ trong các câu kể Ai thế nào? (3,4,5,6,8). - Khó khăn: + Học sinh xác định đúng câu kể Ai thế nào? khó hơn xác định chủ ngữ vì chúng tôi thấy học sinh cho câu 2 và câu 7 cũng là câu kể Ai thế nào? + Câu “ Màu vàng trên lưng chú lấp lánh” học sinh xác định chủ ngữ không đầy đủ vì chủ ngữ là một cụm từ cho nên có em cho “màu vàng” là chủ ngữ, có em cho “lưng chú” là chủ ngữ. - Biện pháp khắc phục: + Hỏi học sinh cuối câu câu 2 có dấu gì? và sau khi học sinh trả lời, giáo viên nói cho học sinh biết đó là câu cảm sau sẽ học. Cho học sinh đọc câu 7 và hỏi “Chú chuồn chuồn đang làm gì?”, sau khi học sinh trả lời gợi ý các em kết luận đó là câu kể Ai làm gì? + Hỏi “Cái gì lấp lánh” dẫn dắt học sinh trả lời để tìm chủ ngữ cho đầy đủ là “Màu vàng trên lưng chú”. Bài tập2: Viết một đoạn văn khoảng 5 câu về một loại trái cây mà em thích, trong đoạn văn có dùng câu kể Ai thế nào? - Mục đích: Học sinh viết được một đoạn văn có dùng câu kể Ai thế nào? - Khó khăn: Vẫn là học sinh viết không đúng câu và không có sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên nêu một số câu hỏi để yêu cầu học sinh suy nghĩ và trả lời: + Loại quả nào em thích ăn nhất và đã được ăn rồi ? + Nó có hình gì ? + Vỏ có màu như thế nào? Có đẹp không ? + Mùi thơm có dễ chịu không ? Sau đó mời một em khá trả lời trước lớp, rồi yêu cầu cả lớp làm việc. Qua việc áp dụng các biện pháp như đã phân tích và trình bày ở trên, tôi thấy đã mang lại cho học sinh kết quả rõ rệt. Kết quả đó đã được minh chứng qua lần khảo sát sau (học kỳ II): Số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 20 5 25% 7 35% 8 40% 0 0% III. bài học kinh nghiệm Trong quá trình giảng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 4 , bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm không chỉ riêng đối với những bài dạy khó, mà còn vận dụng đối với tất cả các bài dạy. Tôi thiết nghĩ để hoàn thành tốt việc giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4 cần có các bước sau: - Xác định mục đích. - Lường trước những khó khăn có thể gặp. - Kế hoạch biện pháp khắc phục. Với các bước trên khồng chỉ xác định ở từng bài dạy mà cần xác định rõ cụ thể hóa ở từng phần, từng bài tập cụ thể trong bài dạy. Để làm được điều đó yêu cầu người giáo viên phải có sự đầu tư lớn , có tâm huyết với nghề và chắc chắn rằng các em sẽ tiếp thu bài tốt không riêng gì đối tượng học sinh khá giỏi mà con đối với học sinh yếu. Từ đó chất lượng giáo dục sẽ tốt hơn. Kết luận. Việc cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ năng dùng từ đặt câu sự dụng từ ngữ trong giao tiếp là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trong đó việc hiểu từ và sự dụng từ trong phân môn Luyện từ và câu là yếu tố gần như chi phối toàn bộ các phân môn của Tiếng Việt. Để dạy tốt Luyện từ và câu (đặc biệt ở lớp 4) quả là gặp nhiều khó khăn. Muốn vậy giáo viên phải tổ chức các việc làm, hành động, thao tác cụ thể để khả năng tác động kiến thức tới học sinh một cách tốt nhất, các em tiếp thu, lĩnh hội kiến thức nhanh và đúng. Giờ dạy Luyện từ và câu phải được xây dựng thành một hệ thống việc làm mà khi thực hiện nó sẽ đem đến cho các em hiệu quả cao. Giáo viên có những biện pháp giúp học sinh hiểu bài (hiểu từ - biết cách sự dụng từ hay đặt được câu......) trước hết giáo viên phải nắm được mục tiêu của từng bài dạy, cụ thể hóa ở từng bài tập, lường trước những khó khăn có thể xẩy ra và có kế hoạch, biện pháp khắc phục. Nhằm đạt mục tiêu trong dạy học môn Tiếng Việt 4, tôi nhận thấy dạy cho các em hiểu vốn từ ngữ trong phân môn Luyện từ và câu là đã giúp cho các em học tốt các phân môn còn lại như: Tập đọc, Tập làm văn và đặc biệt là các em bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của l.doc
Tài liệu liên quan