Đề tài Kinh nghiệm gia nhập WTO của Trung Quốc và khả năng vận dụng vào Việt Nam

 Trung Quốc là một nước đang phát triển nên trình độ kỹ thuật ,trình độ quản lý có sự chênh lệch rất lớn so với các nước phát triển . Tham gia vào WTO, Trung Quốc hoàn toàn phải tuân thủ theo các nguyên tắc của tổ chức này. Do đó sẽ xuất hiện một loạt các vấn đề cần giải quyết.

Thứ nhất ,nguồn thu của ngân sách nhà nườc bị giảm mạnh .

Quy định không phân biệt đối xử và chế đọ tối huệ quốc của WTO buộc Trung Quốc phải cắt giảm thuế quan . Trong thực tế , thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu ngân sách chủ yếu mà còn là công cụ bảo hộ nền sản xuất chưa đủ sức cạnh tranh.

Thuế giảm dẫn đến thu ngân sách giảm , mức đọ bảo hộ cho sản xuất trong nước giảm. Để nguồn thu cho ngân sách không bị giảm , các sắc thuế trong nước phải điều chỉnh lại , làm ảnh hưởng đến mặt bằng giá của một số mặt hàng và mặt bằng giá chung của nền kinh tế.

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm gia nhập WTO của Trung Quốc và khả năng vận dụng vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu TQ giảm tỷ lệ thuế quan bình quân của 4073 sản phẩm công nghiệp xuống còn 6,9%. Do sức cạnh tranh của CN trong nước còn yếu, TQ khó có thể thực hiện yêu cầu này. Về các biện pháp phi thuế quan, TQ đã cam kết huỷ bỏ 600 trong số 700 loại quy định phi thuế quan nhưng các bên đàm phán lại yêu cầu TQ đưa ra thời gian biểu huỷ bỏ toàn bộ quy định phi thuế quan. Về sản phẩm nông nghiệp, các bên đàm phán yêu cầu TQ sau khi khôi phục địa vị ở GATT phải giảm ngay thuế sản phẩm nông nghiệp bằng mức của các nước phát triển như Nhật Bản. Về mậu dịch, dịch vụ, TQ đã đưa ra cam kết tiếp tục mở cửa nghành điện tín, du lịch vận tải, hàng không dân dụng, ngân hàng, bảo hiểm, … vv, ttỏng cộng mở cửa 36 nghành và tiểu nghành đứng đầu trong số các nước đang phát triển nhưng các bên đàm phán vẫn cho rằng, phạm vi mở cửa nghành dịch vụ của TQ vẫn hẹp, yêu cầu TQ mở cửa rộng trên phạm vi toàn quốc. -Tiến trình đàm phán bị ản trở nghiêm trọng bởi nhân tố chính trị, các bên đàm phán, chủ yếu do Mỹ cầm đầu đã đưa ra các yêu cầu rất hà khắc – có nguồn gốc sâu xa từ nguyên nhân chính trị. Không ít chính khách và các tập đoàn – Mỹ lo lắng rằng sau khi TQ gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, trở thành đối thủ đáng gởm của Mỹ. Vì vậy họ đã kiến nghị với chính phủ Mỹ ngăn chặn việc TQ nhanh chóng khôi phục địa vị ở GATTvà gia nhập WTO, cản trở việc TQ phát triển mạnh mẽ hơn, giảm các ảnh hưởng nâng cao địa vị của TQ. - Do ảnh hưởng của nhân tố bảo hộ trong nước, nền kinh tế TQ còn nhiều yếu kém, đặc biệt trong hệ thống tài chính, ngân hàng, trong nhiều nghành, nhiều lĩnh vực còn có nhiều khoảng cách nhất định với các yêu cầu của WTO, mức độ mở cửa của TQ còn thấp hơn mức độ bình quâncủa các nước đang phát triển. Đối với TQ, mục đích cơ bản của việc gia nhập WTO là để tăng cường sức mạnh quốc gia, do đó TQ quyết không trả giá bằng việc hi sinh ổn định xã hội và tương lai phát triển. Vì vậy, các nhà lãnh đạo TQ đã nhiều lần nhấn mạnh 3 nguyên tắc khi gia nhập WTO là : + TQ gia nhập với tư cách là một nước đang phát triển + Nếu không có TQ thì tổ chức WTO không hoàn chỉnh. +TQ gia nhập WTO trên cơ sở cân bằng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Một khi WTO cần TQ, TQ thà gia nhập chem. Một cchút chứ không vào ngay để đổi lấy tổn thất. Thuận lợi: - Đã ký hiệp định thương mại Trung -Mỹ -Hiệp định thương mại Trung Quốc –EU. -Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng điều chỉnh chính sách bên trong để chuẩn bị cho việc chuẩn bị cho việc chính thức cho việc trở thành viên của WTO. -Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định , không mất giá bằng việc chính tiếp tục thi hành một chính sách tiền tệ ổn định . -Nhận được sự ủng hộ của các quốc gia thành viên và đặc biệt là Mỹ. III.Thuận lợi và khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO 1.Thuận lợi . Tham gia vào WTO , Trung Quốc sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế , được tiếp cận với nhiều thi trường mới và có thêm nhiều bạn hàng để phát triển hoạt động kinh doanh . ĐIều này đã tạo ra nhiều thuận lợi cho Trung Quốc Thứ nhất, mơ rộng thị phần của Trung Quốc trên trường Quốc Tế và thức đẩy thương mại phát triển Với yêu cầu giảm dần và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan (hạn ngạch) của WTO , ngoại thương của Trung Quốc sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Hiện nay 90% kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc là với các nước thành viên của WTO . Gia nhập WTO , xuất khẩu của Trung Quốc dặc biệt là xuát khẩu hàng dệt may sẽ nhanh chóng chiếm được thị trường thế giới. Hàng dệt may được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của Trung Quốc . kim ngạch xuất khẩu bmặt hàng này chiếm tới ẳ tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc . hiện nay mặt hàng này chịu nhiều hạn chế của hàng rào thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu của phương tây . Với hiệp định về hàng dệt may ATC của WTO thì đến năm 2005 thì mọi hạn chế về hành dệt may sẽ đựơc huỷ bỏ . dự tính kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc về mặt hàng này sẽ tăng gấp đôi mức hiện nay và đạt 70 tỷ USD vào năm 2005 Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hoà trong nước , Trung Quốc còn tận dụng được cơ hội từ việc nhập khẩu hàng hoá của các nước ngoài . Bằng cách lựa chọn nhập khẩu những hàng hoá có kỹ thuật cao , những công nghệ mới nhất ,Trung Quốc có thể nhanh chóng phát triển những ngành có kỹ thuật cao , những ngành mũi nhọn của đất nước tạo điều kiện rút ngắn thời gian và nhanh chóng đuổi kịp các nuức phát triển trên thế giới Các công ty sản xuất trong nước có đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn với giá rẻ hơn . hàng hoá của các công ty này sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế . Thí dụ hãng Aton Thượng HảI, một hãng sản xuất các mặt hàng kiểm tra tự động trên các dây truyền sản xuất phảI nhập từ 3-5 triệu USD linh kiện hằng năm . Nếu Trung Quốc gia nhập WTO , thuế nhập khẩu sẽ giảm từ 12%xuống còn 7%và hãng này sẽ tiết kiệm được mỗi năm từ 15.000 đến 2.000 USD Thứ hai ,thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lí kinh tế thông qua đầu tư. Tuy thu nhập của người Trung Quốc còn thấp nhưng với số dân 1,2 tỷ người (chiếm 1/5 dân số thế giới ) và mức sống ngày càng được nâng cao , Trung Quốc là một thị trường khổng lồ đầy hứa hẹn . Gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã thực hiện những chính sánh thuế ưu đãi đối với đầu tư để tạo môI truờng đầu tư thuận lợi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực hưởng thuế ưu đãi gồm nguyên liệu mới , điện tử vi mạch … những liên doanh cung cấp nguyên kiệu mới cho Trung Quốc hoặc xuất khẩu 70%nguyên liệu của họ có thể được giảm thuế xuất xuống còn 10% . Sản phẩm công nghệ và thông tin hiện nay chịu mức thuế xuất là 13,3% nhưng đến năm 2005 , Trung Quốc sẽ bỏ mọi thư thuế đánh vào sản phẩm này . Với môi trường đầu tư hấp dẫn như vậy, Trung Quốc sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài . Hiện nay , trong số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới có tới tren 200 công ty đầu tư vào Trung Quốc . Đầu tư trực tiếp là dạng đầu tư gắn lion với các kỹ năng về kỹ thuật , quản lý và lực lượng lao đọng có tay nghề cao . Mở cửa đối với đầu tư trực tiếp sẽ giúp Trung Quốc nhanh chóng bắt kịp công nghệ của các nước công nghiệp tiến . Ngoài ra, Trung Quốc còn quan tâm đén việc hướng vốn đầu tư nước ngoàI cho các khu vực kém phát triển . Tạo cho nền kinh tế phát triển đồng đều hơn .Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiêu quả trong nền kinh tế đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Yêu cầu tự do hoá thương mại của WTO sẽ tạo đIều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên dễ dàng thâm nhập vào thị trường Trung Quốc . ĐIều này gây sức ép buộc hàng hoá của các doanh nghiệp Trung Quốc phảI chấp nhận mức độ cạnh tranh khốc liệt. Cạnh tranh khốc liệt đặt doanh nghiệp đứng trước hai con đường hoặc phá sản hoặc tự vươn lên . Mọt nhà kinh tế học về Trung Quốc cho rằng một khi các công ty Trung Quốc bị cạnh tranh nhiều hơn thì họ sẽ trở nên năng động hơn trong việc tạo ra sản phẩm mới, cảI tiến các dịch vụ , hạ giá thành sản phẩm … Thí dụ trong nghành sản xuất máy vi tính , việc xuất hiện các sản phẩm máy vi tính tối tân của nước ngoài trên thị trường Trung Quốc đã làm thức tỉnh nghành này . Hãng sản xuất máy vi tính cá nhân lớn nhất là legende thông qua việc làm đại lý cho một số hãng nước ngoài như Toshiba ,IBM, Mứcrosolf… đã tăng cường đầu tư , cảI thiện chất lượng và đã trở thành một hãng mạnh trên thị trường Châu á . Năm 1997, thị phần của legende rtong khu vực Châu á - Thái Bình Dương (trừ Nhật) là 3%năm 98 là 5,4% . Hiện nay legende chỉ đứng sau Compag và IBM về số lượng máytính bán ra trong khu vực Châu A. Bên cạnh đó Trung Quốc còn khuyến khích cạnh tranh lành mạnh , xoá bỏ các ưu đãi dành cho các doanh nghiệp nhà nước , tiến tới xoá bỏ hoàn toàn việc phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp , lấy cạnh tranh là một trong những động lực chính để khuyến khích đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực canh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Trung Quốc cả trên thị trường nội địa và trên thị trường thế giới . Thứ tư, Thúc đẩy nhanh hơn quá trình cải cách ở trong nước . Tham gia vào WTO là tham gia vào một sân chơi rộng rãi nhất mà hầu hết các luật chơi được đặt ra ở mức đọ cao , theo tiêu chuẩn của các nước có trình độ phát triển kinh tế cao . Để hội nhập đươc với WTO , Trung Quốc phảI thức đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế xã hội , hoàn thiện hệ thống luật pháp và chinh sách , thức đẩy cải cách kinh tế theo hướng tự do hoá và dần dần xoá bỏ bảo hộ về thuế quan , tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trưởng vững vàng , nhanh chóng . Nền kinh tế Trung Quốc mặc dù đã đạt được những thành tựu rất to lớn trong công cuộc đổi mới kinh tế , song vẫn là một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoach hoá tập trung sang nèn kinh té thị trường . Để được chấp nhận là thành viên của WTO trung Quốc đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế . Tháng tư năm 1996 Trung Quốc giảm thuế bình quân đói với 4900 danh mục hàng hoá từ 35,9 xuống còn 23% . Hạn chế nhập khẩu được huỷ bỏ đối với 167 danh mục . Chỉ còn 348 mặt hàng cần xem xét các biện pháp phi thuế quan . Do đó tỷ lệ tự do hoá đã tăng lên đến 95% .Tháng 11/96 tại hội nghị APEC ở Malina trung Quốc thông báo sẽ 1. Giảm thuế quan bình quân từ 23%xuống còn 15% vào năm 2000; 2. xem xét các biện pháp phi thuế quan đối với 384 danh mục và huỳ bỏ tất cả các biện pháp phi thuế quan không phù hợp với luật lệ của WTO ;3. Sửa đổi luật lệ và các qui định liên quan đến bảo hộ các quỳen sở hữu trí tuệ . Thứ năm , tạo cơ hội việc làm và đem lại lợi ích cho người lao động Theo dự tính của một số tổ chức quốc tế , Trung Quốc gia nhập WTO, GDP hăng năm sẽ tăng thêm 3%, tương đương với 30 tỉ USD và hơn 10 triệu cơ hội việc làm , có thể giảI quyết được phần nào số lượng lao động dư thừa hiện nay . Mặt khác , việc hạ thấp thuế , mở cửa thị trường sẽ nâng cao sức mua của người lao động . Bên cạnh những cơ hội mà quá trình tự do hoá đem lại , Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiều thử thách . 2.Khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO Trung Quốc là một nước đang phát triển nên trình độ kỹ thuật ,trình độ quản lý… có sự chênh lệch rất lớn so với các nước phát triển . Tham gia vào WTO, Trung Quốc hoàn toàn phải tuân thủ theo các nguyên tắc của tổ chức này. Do đó sẽ xuất hiện một loạt các vấn đề cần giải quyết. Thứ nhất ,nguồn thu của ngân sách nhà nườc bị giảm mạnh . Quy định không phân biệt đối xử và chế đọ tối huệ quốc của WTO buộc Trung Quốc phải cắt giảm thuế quan . Trong thực tế , thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu ngân sách chủ yếu mà còn là công cụ bảo hộ nền sản xuất chưa đủ sức cạnh tranh. Thuế giảm dẫn đến thu ngân sách giảm , mức đọ bảo hộ cho sản xuất trong nước giảm. Để nguồn thu cho ngân sách không bị giảm , các sắc thuế trong nước phải điều chỉnh lại , làm ảnh hưởng đến mặt bằng giá của một số mặt hàng và mặt bằng giá chung của nền kinh tế. Thứ hai, các doanh nghiêp của Trung Quốc phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có . Cạnh tranh một mặt khuyên khích các doanh nghiệp phải vươn lên , nặt khác , cạnh tranh cũng khiến các doanh nghiệp ở trong nước lâm vào tình trạng khó khăn , đặc biệt là nghành cộng nghiêp non trẻ hoặc các nghành công nghiệp chủ đạo của nền kinh tế . Trong thực tế , điều kiện cạnh tranh thay đổi có thể làm mất thị trường trong nướcvà giảm sút trong xuất khẩu dẫn đến thâm hụt cán cân thanh toán Ngành xe hơi sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên .Do đó bảo hộ thuế quan cũng như phi thuế quan, giá thành của sản phẩm tăng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng này trên thị trường. Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ sẽ bị tác động rất lớn Ngành nông nghiệp: Sau khi gia nhập WTO, bảo hộ mậu dịch về nông sản sẽ giảm, ưu thế gia nông sản thấp không còn nữa .Việc giảm và từ bỏ trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nông sản nói chung và giá lúa mì sẽ tăng hơn %. Hiện nay, giá lương thực của Trung Quốc đã cao hơn so với thị trường thế giới. Hơn nữa, thị trường nông sản trong nước bị ảnh hưởng vì hàng nông sản thế giới giá thấp tràn vào, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng cùng loại cua Trung Quốc. Một số nghành mới phát triển thậm trí còn đứng trước nguy cơ sống còn, các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả bị phá sản hàng loạt . Thứ ba, Trung Quốc phải chấp nhận các chuẩn mực quốc tế trong kinh doanh. Do đó phải chấp nhận thể chế quốc tế trong các tranh chấp và thừa nhận các chuẩn mực quốc tế trong luật pháp quốc gia. Tất cả các văn bản luật và điều lệ không phù hợp với những qui định quốc tế đều phải sửa đổi .Trong quá trình thực hiên nếu có vi phạm phải tuân theo các qui định quốc tế . Vừa qua Trung Quốc đã vi phạm hiệp định thực hiện quyền sơ hữu trí tuệ ký kết năm 1995. Một số nhà máy đã sao chép bất hợp pháp phần mềm máy tính, âm nhạc, phim ảnh ,sách báo ước tính thiệt hại 1,8 tỷ USD. Trung Quốc đã phải cam kết đóng cửa các nhà máy bất hợp pháp đó. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu khách quan . Kinh nghiệm cho thấy rằng trong giai đoạn đầu của quá trình mở cửa không có một nền kinh tế nào trên thế giới không phải chịu những chi phí nhất định song thiệt thòi lớn nhất là đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá. Vấn đề đặt ra là phải xác định thời gian và mức độ hội nhạp phù hợp với tình kinh tế trong nước. Nếu hội nhập quá mức thì nền kinh tế sẽ không thích nghi kịp . Ngựoc lại nếu mở cửa qua ít sẽ bỏ lỡ cơ hội do thế giới đem lại và không phù hợp với xu thế chung của thời đại IV.Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam 1. Thuận lợi  Ngày 15/7/94, VN trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Tiếp ngay sau đó, 15/2/95, VN đã ký nghị định thư gia nhập hệ thống thuếu quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khu vực mậu dịch. Tự do ASEAN – AFTA. Theo nghị định này Việt Nam kết mở rộng trên cơ sở có đi , có lại MFN và đối xử quốc gia các loại thuế doanh thu , thuế hàng xa xỉ , xác định tỉ giá… cho caác nước thành viên ASEAN và cung cấp thông tin khi có yêu cầu . NgoàI ra Việt Nam cũng tích cực đàm phán song phương với các nước thành viên APEC và 12/1998 Việt Nam đã chính thức được trở thành thành viên của tổ chức này . với tư cách là thành viên của APEC và ASEAN Việt Nam ngày càng mở rộng các cuộc đàm phán đa phương nhằm thức đẩy sự phát triển các chính sách thương mại và cắt giảm thuế quan . - Cũng trong thời gian vừa qua nước ta cũng đã đám phán song phương với một số quốc gia như Mỹ , Trung Quốc , EU …Cụ thể trong tháng 10 quốc hội Mỹ đã thông qua hiệp định thương mại Việt Mỹ tạo đIều kiện thuận lơị cho Viẹt Nam trong tiến trình gia nhập WTO Bên cạnh các thành tựu đạt được trong quá trình đàm phán thì Việt Nam còn đạt đợc nhiều thành tựu khác như : + Về kinh tế : Năm 1986 nước ta đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và đã đạt dược nhiều thành tựu to lớn về kinh tế , tốc đọ tăng trương ở mức cao. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong thời kỳ 1991 – 2000 đã tăng bình quân là 7,4% , theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôI năm 1990, GDP theo đầu người tăng 1,8 lần +Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và toàn diện nhiều lĩnh vực, giá trị sản lượng toàn nghành tăng bính quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông nghiệp tăng 5,4% , thuỷ sản tăng 9,1% , lâm nghiệp tăng 2,1% . Nổi bật nhất là sản lương thực tăngbình quân mỗi năm là 1,1tấn. Sản lượng lương năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đưa mức lương thực bình quân đầu người từ 294,9 kg năm năm 1990 lên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực hàng năm trở thành nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới. Sản lượng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đã tăng khá cao :cà phê tăng 4,7 lần , cao su tăng 4,2 lần,sản lượng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%. +Giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8%-13% năm . Dầu khí có mức tăng trưởng cao nhất trong toàn nghành công nghiệp .Sản lượng dầu thô năm 2000 đã tăng gấp 6 lần năm 1990 + Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trưởng nổi bật , tổng kim nghạch xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân là 18,2%, tăng gấp 5,3 lấno với năm 1990. Tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu bình quân hằng năm 10 năm qua là 17,5% . Tổng giá trị xuất nhập khẩu nâm 2000 đã tương dương tổng GDP . Vồn đầu tư trực tiêp nước ngoài (FDI) đã tăng rất đáng kể . Tính đến quí I năm 1999 đã có 2624 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 35,8 tỷ đô la , nếu tính cả vốn bổ xung là 40,3 tỷ USD Trong 10 năm vốn FDI đã chiếm khoảng 28%tổng số vốn đàu tư toàn xã hội . - Về chính trị – xã hội: Việt Nam được coi là nước có nền chính trị ổn định nhất . Đây là một thuận lợi lớn cho nước ta trong qua trình phát triển kinh tế cũng như quá trình tham gia các hoạt động đối ngoại . Việt Nam mong muốn làm bạn với mọi quốc gia trên thế giới trên cơ sở hợp tác bình đẳng tự nguyện không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau . Chính vì vậy số bạn hang hàng trong thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng lên không ngừng trong những năm qua . ViệtNam đã có quan hệ ngoại giao với khoảng 160 nước trên thế giới và đã trở thành thành viên quan trọng của APEC và ASEAN với lợi thế này Việt Nam rất dễ được ủng hộ của các quốc gia trong quá trình đàm phán gia nhập WTO Hiện tại Việt Nam có lợi thế về nguồn nhân lực . Việt Nam là nước đông dan thứ 13 trên thế giớivà đặc đIểm của ngưòi Việt Nam là thông minh sáng tạo có tinh thần học hỏi , có tinh thần cao trong những tình huống khó khăn nhất,đội nhũ cán bộ của Việt Nam đã và đang được đào tạo rất đông đảo thông qua mọi hình thức từ chính qui , tại chức , đào tạo từ xa…các trung tâm đào tạo nghề đâng được mọc nên rất nhiều , các trường đào tạo chính qui được đào tạo qui mô chất lượng, và phương thức đào tạo. Khuyến khích hình thức tự học để hoàn thiện bản thân cá nhân. Với lợi thế trên Việt Nam cần lợi dụng tối đa để thức đẩy quá trình gia nhập WTO một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất . 2.Những thách thức -Về kinh tế . + Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nông sản có giá trị thấp, hơn nữa còn bị hạn chế bởi năng suất, thời tiết , khí hậu …điều này ảnh hưởng tới gía trị xuất khẩu của nước ta. + Về cạnh tranh Tham gia vào WTO Việt Nam phải thực hiện cắt giảm thuế quan , xoá bỏ hạn ngạch với một số mặt hàng xuất khẩu lam ảnh hưởng tới bảo hộ trong nước. Cạnh tranh trong nước sẽ tăng lên do sự tràn vào của hàng hoá nước ngoàI với chất lượng tốt , giá thành không cao … Điều này sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới một số ngành sản xuất còn non yếu của nước ta. Hơn nữa đối với cạnh tranh nước ngoài một số hàng công nghiệp của Việt Nam còn chưa có sức cạnh tranh , do vậy khó có thể thâm nhập thị trường cao cấp như Nhật Bản , EU… Các mặt hàng xuất khẩu này phải chịu sự canh tranh gay gắt củacác mặt hàng cùng chủng loại của các nước trong khu vực như TháI Lan , Đài Loan, Trung Quốc …Do vậy đây là thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thâm nhập thị trường quốc tế + Do ảnh hưởng của khủng hoảng tàI chính khu vực dẫn đến nước ta bị giảm mức tăng trưởng kinh tế và lượng đầu tư trực tếp nước ngoài . Đây là khó khăn chung của khu vực nhưng cũng đòi hỏi chúng ta phải khắc phục nhanh chóng để tiếp tục quá trình phát triển kinh tế Ngoài ra Việt Nam còn có một số thách thức lớn nữa về kinh tế đó là sự chưa hoàn thiện của cơ chế ngoại thương , các chính sách thương mại , các thành viên của WTO chưa hoàn toàn tin tưởng vào chính sách thương mại của Việt nam và sự thực thi các chính sách đó trong tương lai Mọt cản trở nữa về đội ngũ cán bộ chuyên trách của ta còn thiếu kiến thức về WTO dẫn tới tình trạng thiếu cán bộ có năng lực thực sự về chuyên môn , ngoại ngữ để đàm phán trong các cuộc họp của WTO . Tình trạng đào tạo cán bộ trong những năm gần đây chủ yếu đi vào chiều rộng , chưa đi vào chiều sâu dẫn tới chất lượng đào tao chưa cao . Nhiều người không có trình độ đã lợi dụng việc học tại chức để thăng tiến … gây hậu quả sử dụng không hiệu quả nguồn nhân lực , gây chảy máu chất xám .Theo con số thống kê gần đây số sinh viên theo học đại học tai chức lớn hơn số sinh viên chính qui từ 1-4 lần : ĐHKTQD : 4000/3162 , ĐHKT-HCM :7633/3925 , ĐHTC :3206/1574 …Tuy nhiên số học tại chức này chất lượng chưa cao do vừa làm vừa học dẫn đến không có thời gian học tập , một số trình độ còn hạn chế - Về chính trị –xã hội , ngoại giao. Thách thức lớn nhất của nước ta trong vấn đề xã hội đó là tình trạng tham nhũng , tham ô , buôn lậu . Nhiều cán bộ có chức vụ thẩm quyền đã lợi dụng để tham ô , hối lộ tiếp tay cho buôn lậu làm mất lòng tin của nhân dan vào Đảng , mất lòng tin của ban bè quốc tế vào tình hình chính trị của nước ta . Hơn nữa các thế lực thù địch sẽ lợi dụng tình trạng này để thức đẩy chống phá , thực hiện diễn biến hoà bình đối với cách mạng nước ta , bôi nhọ hình ảnh của nước ta trên thị trường thế giới Một thách thức nữa là : chính sách quản lí của nước ta còn quá cồng kềnh nhưng còn nhiều kẽ hở gây tình trạng giảm hiệu qủa quản lí kinh tế , xã hội của nhà nước. Tóm lại :Trong quá trình gia nhập WTO Việt Nam còn nhiều vấn đề phải đối mặt .Nguyên nhân cơ bản của những khó khăn , thách thức này là do điều kiện nước ta mới thực hiện đổi mới kinh tế theo hướng thị trường dẫn tới kinh nghiệm về thị trường còn của nước ta còn chưa nhiều . Chúng ta phải đi từng bước vừa đi vừa xây dung , vừa sửa chữa để tìm ra mô hình hợp lí riêng của Việt Nam . Điều này dẫn tới không tránh khỏi những sai sót và hạn chế về tiến đọ thực hiện . Tuy nhiên chúng ta cần nhanh chóng tìm ra thiếu sót để đIều chỉnh kịp thời , giúp nước ta hội nhập vào WTO với kết quả mong muốn . V.Gia nhập WTO- Một số kinh nghiệm của Trung Quốc 1.Vấn đề về giảm thuế quan Chúng ta không thể vì muốn vàoWTO mà phải giảm thuế quan , đây hoàn toàn xuất phát tư cái lợi và nhu cầu phát triển của mình . Trong báo cáo của Tổng bí thư Mao Trạch Đông tại Đại hội 15, phần nói về thuế quan ,viết :Cần phải giảm mức thuế quan xuống thấp hơn nữa , nhằm khuyến khích nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật tiên tiến và quan trọng . Tức là việc giảm thuế quan của Đảng tại đại hội 15 chứ không phải là chúng ta tuỳ tiện giảm . Trước năm 1994 tổng mức thuế của chúng ta là 42% , đén năm 94 giảm xuông còn 36%, sau đó lại giảm xuống còn 23% . Từng bước giảm tổng mức thuế quan là phù hợp với lợi ích tự thân của chúng ta . Trước hết đó là nhu cầu cải cách và mở cửa của Trung Quốc nếu nức thuế quan của chúng ta vẫn ổ trên mức 30%thì việc mở cửa với nước ngoài sẽ gặp khó khăn . Trên thực tế , thời kỳ đầu của cải cách và mở cửa ta đã áp dụng nhiều loại thuế quan , đặc biệt các nhà đầu tư nước ngoài khi nhập khẩu thiết bị nguyên vật liệu mậu dịch gia công được giảm thuế suất là 0% . Các đặc khu kinh tế , các khu khai thác , phát triển kinh tế kỹ thuật và nhiều địa phương cũng áp dụng những chính sách thuế quan đặc biệt này . Thực hiện những chinh sách đó để thu hút đầu tư nước ngoài , phát triển mậu dịch gia công , phát triên các đặc khu kinh tế …cách làm đó khiến cho thúế quan của chúng ta về danh nghĩa thì rất cao , nhưng trên thực tế thì rất thấp . Năm 1994 thuế quan danh nghĩa là 42% còn các chuyên gia của ngân hàng thế giới lại tính là : tổng mức thuế quan thực tế của Trung Quốc chỉ là 5%, vì thế trong đàm phán chúng ta vẫn bị mang tiếng là thuế quan cao , còn mức thực tế lại rất thấp . Hiện nay thuế danh nghĩa còn 17%, thuế quan thực tế năm ngoáI là 7,9% vẫn còn có khoảng cách chưa khớp . Năm thuế quan thực tế và danh nghiã của một nước làm sao lại để tách rời nhau như thế được ? giảm thuế quan tức là chúng ta giảm thuế nhập khẩu thiết bị đối với các nhà đầu tư nước ngoài , sau khi bãi bỏ nhưng ưu đãi thì tư bản nước ngoài vào Trung Quốc giảm xuống nhanh chóng sau đó lại nhanh chóng được khôi phục. Trong mậu dịch gia công cung gây ra rất nhiều tranh luận, vừa đề xuất phải đánh thuế gia công thì lượng mậu dịch gia công liền giảm ngay . Vì vậy giảm thuế quan là phục vụ cho vấn đề mơ cửa với bên ngoài chứ không phải vì vào WTO mới giảm thuế quan . Thứ hai là nếu nhìn vào mức thuế bình quan của thế giới , thì việc đàm phán giảm thuế quan của WTO lần này thì thực tế chỉ là dịp bổ xung mà thôi , vì GAAT vàWTO đã qua 8 vòng dàm phán mậu dịch đa biên , tổng mức bình quân thuế quan bình quân từ 40% trước đây xuống còn khoảng 6%. Trong đó tổng mức bình quân tổng mức thuế của các nước công nghiệp phát triển là còn khoảng 3%,còn các nước đang phát triển giảm xuống còn 10%,của Trung Quốc là 17%,còn cao hơn nữa. Vì chúng ta khong phảI thành viên của WTO, không phải là bên kí kết GATT, nên 40 năm qua chưa tham gia đàm phán, Vì vậy cuộc đàm phán vào WTO lần này là một dịp bổ sung cái mà người ta đã phải giảm trong hơn 40 năm qua. Có điều cũng cần phải thấy rằng, trong mậu dịch quốc tế chức năng và tác dụng bảo hộ của thuế quan đối với tất cả các ngành sản xuất dân tộc ngày một giảm. Đó là do xu thế kinh tế toàn cầu hoá quyết định. Cái gọi là kinh tế toàn cầu hoá, nói một cách đơn giản là toàn cầu hoá sản xuất. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc mới đây, có hơn 70 nước và khu vực sản xuất linh kiện máy bay Boeing của Mĩ, trong đó có cả Trung Quốc.Đuôi máy bay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28830.doc
Tài liệu liên quan