Đề tài Kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2

I. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của hội nhập 2

1. Khái niệm 2

2. Đặc điểm 2

3. Hình thức hội nhập 4

II. Tính tất yếu của việc hội nhập kinh tế quốc tế 5

1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất 5

2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường 6

3. Thế giới bước vào thời kỳ hoà bình - hợp tác và phát triển 8

III. Cơ hội và thách thức đối với các nước trong quá trình hội nhập 10

1. Cơ hội đối với các nước trong quá trình hội nhập 10

2. Những thách thức đối với các nước trong quá trình hội nhập 13

CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 18

I. Tổng quan kinh tế Việt Nam qua các thời kỳ 18

II. Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam từ sau khi mở cửa 19

III. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình hội nhập 21

1. Những thuận lợi của Việt Nam trong quá trình hội nhập 21

a. Việt Nam có điều kiện tham gia tích cực vào các quan hệ thương mại quốc tế. 21

b. Khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế đất nước 29

c. Nâng cao chất lượng nguồn lao động dồi dào của Việt Nam 30

d. Kinh tế, chính trị, xã hội ổn định 31

e. Tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế 31

2. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập 32

a. Trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam so với thế giới còn thấp và lạc hậu. 32

b. Kinh tế thị trường chưa phát triển 36

c. Điều hành kinh tế còn nhiều bất cập 37

d. Hệ thống luật pháp và chính sách còn nhiều hạn chế 38

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 39

I. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề hội nhập của Việt Nam 39

II. Định hướng chủ yếu. 40

III. Các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 41

1. Cần tiếp tục đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp 41

2. Phát triển kinh tế thị trường trong khắp cả nước. 43

3. Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ. 44

4. Với công cụ chính sách tài chính, tiền tệ 44

5. Từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp 45

KẾT LUẬN: 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO: .48

MỤC LỤC .49

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ sản xuất lạc hậu thể hiện ở cấu trúc thượng tầng do các tổ chức đang điều hành kinh tế thế giới đó là các tổ chức, Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) do các quốc gia giàu mạnh và các tập đoàn siêu quốc gia chi phối điều hành. d) Sự suy thoái về môi trường - xã hội Chưa bao giờ các nước Châu á lại quan tâm bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc (truyền thống văn hoá, dân tộc, lợi ích kinh tế, xã hội) trước làn sóng hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Thủ tướng Malaixia đã có lý khi cho rằng "ý tưởng toàn cầu hoá đang bị các siêu cường lợi dụng để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác". Đồng thời đó còn là sự phổ biến của các loại hình văn hoá ngoại lai với lối sống trái ngược với thuần phong mỹ tục, làm băng hoại đạo đức con người. Thực trạng của nước quốc gia, việc mở cửa du nhập các thành tựu khoa học, công nghệ, nguồn vốn.. Song công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường... Do đó nếu không kiểm soát tốt, nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ đối với các nước tiếp nhận công nghệ không phải xa vời. Nói tóm lại, đối với các quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội, điều kiện cho phát triển song nó lại đặt ra nguy cơ về độ an toàn trong đời sống con người trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Chương II quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam I. Tổng quan kinh tế Việt Nam qua các thời kỳ 1. Giai đoạn 1986 - 1990 Trên thực tế nền kinh tế nước ta bị bao vây do Hoa Kỳ áp đặt chính sách cấm vận. Trong khi đó, hệ thống các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô đang trải qua cuộc khủng hoảng toàn diện cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Nền kinh tế nước ta thực sự ở trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng kéo dài, khả năng xâm nhập thị trường quốc tế bị cản trở, các quan hệ thương mại cũ bị phá vỡ, thị trường trong nước bị chia cắt, đất nước thiếu thốn đủ thứ... Đỉnh điểm khủng hoảng được đánh dấu bằng sự kiện xảy ra năm 1989 khi hàng loạt hợp tác xã tín dụng mất khả năng thanh toán. Trong bối cảnh đó, tuy đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã quyết định đường lối đổi mới nhưng do "độ trễ" từ chủ trương đến hiệu pháp cụ thể quá dài nên hiệu quả đổi mới chưa phát huy tác dụng, nền kinh tế chưa có sự chuyển biến tích cực, tình trạng vốn đầu tư ít, hiệu quả mang lại không cao. 2. Giai đoạn 1991 – 1995: nền kinh tế phục hồi nhanh chóng nhờ hàng loạt chính sách đổi mới đã bắt đầu phát huy tác dụng, dầu mỏ được khai thác và thương mại hoá, cấm vận bị dỡ bỏ, thị trường trong nước dần được thông thoáng, thị trường nước ngoài được mở mang, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư bằng các nguồn vốn trong nước rầm rộ phát triển, tổng mức đầu tư bình quân đạt 22% GDP, tăng gần gấp đôi so với giai đoạn trước, đỉnh điểm đạt 27,1% GDP (năm 1995). Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1991-1995 đạt tốc độ ngoạn mục, bình quân 8,2% trong đó năm cao nhất (1995) đạt 9,5%, hiệu qủa đầu tư ổn định. Tuy nhiên, kinh tế nước ta trong giai đoạn này nhìn chung vẫn ở trong tình trạng lạc hậu, năng suất lao động thấp, sự đóng góp của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các yếu tố chất lượng khác vào tăng trưởng kinh tế không lớn. 3. Giai đoạn 1996-2000: đã tăng trưởng kinh tế và đầu tư tuy có chững lại nhưng vẫn còn phát huy tác dụng cho đến khi khủng hoảng tài chính Châu á bùng nổ vào mùa hè năm 1997. Do sự lạc hậu về cơ sở hạ tầng tài chính - tiền tệ nên những tác động tiêu cực khủng hoảng tài chính khu vực không đến trực tiếp, cùng thời điểm với các nước khác mà bắt đầu chậm hơn, dai dẳng hơn, lâu phục hồi hơn, thông qua nhiều hình thái tác động khác nhau, trước hết đối với các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, sau đó trải rộng ra toàn nền kinh tế, kể cả đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong nước và hoạt động ngoại thương. Từ năm 1998, đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài, giảm sút nghiêm trọng; hoạt động kinh tế trầm lắng, tăng trưởng kinh tế giảm trông thấy. Những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính Châu á đã làm xấu thêm tình hình kinh tế vốn đã khó khăn. Mặt khác nó thu hẹp thị trường tiêu thụ của ta và làm gia tăng mạnh mẽ mức độ cạnh tranh quốc tế vốn đã rất khốc liệt, tạo sức ép ghê gớm đối với hàng hoá Việt Nam trên các thị trường khu vực và quốc tế. II. Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam từ sau khi mở cửa Đối với Việt Nam quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới hơn một thập kỷ qua đã đem lại cho Việt Nam những kết quả rất đáng khích lệ trên các mặt thương mại, đầu tư, ngoại giao..., phá bỏ thế cô lập, tạo ra môi trường cùng hợp tác phát triển với các đối tác trên thế giới. Nói một cách công bằng để có được kết quả đó không phải chỉ do hội nhập, mở cửa đem lại mà chủ yếu là do Việt Nam đã biết phát huy nội lực là chính kết hợp với mở cửa, hội nhập, tranh thủ nguồn vốn và thiết bị công nghệ tiên tiến của nước ngoài đem lại. Việt Nam đã nhanh chóng mở rộng xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Nếu như năm 1990 kim ngạch xuất khẩu của ta chỉ đạt 2,4 tỷ USD thì đến năm 2001, con số này đã đạt 15,1 tỷ USD, tăng gấp 5 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân 20% năm. Trong cơ cấu hàng hoá cũng có những chuyển biến tích cực theo hướng đa dạng hoá các mặt hàng, tăng dần những hàng hoá qua chế biến. Trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đến nay Việt Nam đã thu hút 42 tỷ USD. FDI của hơn 70 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới trong đó đầu tư vào công nghiệp và xây dựng khoảng 51%. Cùng với vốn FDI chúng ta còn tiếp nhận một lượng không nhỏ nguồn vốn qua kênh ODA. Nguồn ODA thực sự có ý nghĩa quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục... Tính ra mức vốn nước ngoài hiện nay chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP đều tăng lên; năm 1993 đạt 3,6%, năm 1998 đạt 9%, năm 1999 đạt 10,5% (Nguồn: cuốn “toàn cầu hoá kinh tế” của GS- TS Dương Phú Hiệp). Ngoài ra các doanh nghiệp Việt Nam cũng mạnh dạn tham gia đầu tư ra nước ngoài. Tính cho đến nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có 27 dự án đầu tư ra nước ngoài với số vốn khoảng 8 triệu USD, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm dịch vụ và xây dựng... Thông qua hợp tác về kinh tế góp phần thúc đẩy chương trình đưa lao động ra nước gnoài làm việc. Đến năm 2002 đã đưa được 300.000 người gồm lao động và chuyên gia đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ chủ yếu thuộc các lĩnh vực xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt may, chế biến thuỷ sản, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, tin học... Việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới không chỉ cho phép ta thu được vốn, mà dựa vào đó chúng ta nắm bắt được những công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến, từng bước tạo cho ta một đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp cho việc phát triển nền công nghiệp hiện đại trong tương lai. Kết quả hội nhập còn được thể hiện rõ ở việc ra nhập và tham gia vào những hoạt động của các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Chúng ta đã trở thành thành viên của AFTA (khu vực tự do thương mại các nước ASEAN), APEC (diễn đàn hợp tác á - Âu) năm 1998. Hiện nay Việt Nam có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc (UN), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB). Năm 1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và trải qua nhiều vòng đàm phán khác nhau. Đặc biệt là ngày 13/7/2000, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết và có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2001. Với việc hội nhập tích cực, chủ động như trên đã góp phần quan trọng vào thành tựu kinh tế - xã hội trong hơn mười năm đổi mới vừa qua không những đã phá bỏ được thế bao vây và cô lập mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. III. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình hội nhập 1. Những thuận lợi của Việt Nam trong quá trình hội nhập a. Việt Nam có điều kiện tham gia tích cực vào các quan hệ thương mại quốc tế. a1. Trong lĩnh vực ngoại thương: Việt Nam có điều kiện xuất và nhập khẩu hàng hoá do đó phát huy được lợi thế so sánh. Hiện nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 170 quốc gia trên thế giới. * Đối với xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng. Nếu năm 2001 Việt Nam xuất được 15,1 tỷ USD thì sang năm 2002 xuất khẩu được 16,53 tỷ USD, tăng khoảng 10% so với năm 2001, góp phần thúc đẩy kinh tế và sản xuất trong nước phát triển (nguồn: bộ thương mại). Về mặt hàng xuất khẩu, hiện nay Việt Nam đã có được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực: dầu thô, dệt và may mặc, thuỷ sản, gạo, cà phê, cao su..., bước đầu tạo lập được vị trí nhất định trên thị trường khu vực và thế giới, tạo đà vững chắc cho những năm tới. Bảng số1: Bảng tình hình xuất khẩu 11 tháng năm 2002 so với 11 tháng năm 2001 và kế hoạch 2002. Đơn vị: số lượng (SL): 1000 tấn. Trị giá (TG): triệu USD Tên hàng Kế hoạch 2002 XK 11 tháng 2001 XK 11 tháng 2002 11 tháng 2002 với 11 tháng 2001 (%) SL TG SL TG SL TG SL TG I. Xuất khẩu hàng hoá 16.600 13.816 14.963 103,3 - Các DN 100% vốn trong nước 9.296 7.480 8.067 107,8 - Các DN có vốn đầu tư nước ngoài 7.304 6.336 6.896 108,8 II. Xuất khẩu dịch vụ 2.700 2.295 2.468 107,5 - Nông dân, thuỷ sản 1. Thuỷ sản 2.100 1.651 1.875 113,6 2. Gạo 3.700 640 3.614 598 3.213 727 88,9 121,6 3. Cà phê 750 320 821 356 678 291 82,6 81,7 4. Rau quả 350 308 184 59,7 5. Cao su 320 175 274 149 397 230 144,8 154,3 6. Hạt tiêu 60 90 55 89 76 106 134,4 119,1 7. Nhân điều 42 147 37 131 58 194 155,8 148,1 8. Chè các loại 68 78 56 64 70 77 124,6 120,3 9. Lạc nhân 85 43 76 37 101 48 132,4 128,7 - Nhiên liệu, khoáng sản 1. Dầu thô 16.500 2.600 15.609 2.963 15.400 2.862 98,7 97,4 2. Than đá 4.400 125 3.672 99 4.828 131 131,5 131,7 - Công nghiệp và thủ công mỹ nghệ 1. Hàng dệt, may mặc 2.400 1.818 2.449 134,7 2. Giầy dép các loại 1.900 1.378 1.634 118,6 3. Hàng điện tử và linh kiện máy tính 750 555 450 81,2 4. Hàng thủ công mỹ nghệ 250 210 299 142,4 - Hàng hoá khác 4.632 3.410 3.381 99,2 Nguồn: Bộ Thương mại Về thị trường xuất khẩu, trên đà tăng trưởng kinh tế liên tục thì hàng hoá Việt Nam cũng dần mở được thị trường xuất khẩu cho mình. Hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu được vào những thị trường quan trọng, đòi hỏi khắt khe về chất lượng vệ sinh, độ an toàn của sản phẩm... như Nhật Bản, các nước trong liên minh Châu Âu. Đặc biệt quan trọng khi hai nước Việt Nam - Hoa Kỳ bình thường hoá quan hệ và ký kết hiệp định thương mại thì mở ra một hướng thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Bảng 2: Bảng kim ngạch xuất khẩu sang các nước chủ yếu 10 tháng đầu năm 2002. Đơn vị: 1000 USD Tên nước 10 tháng 2002 10 tháng 2001 10 tháng 2002 với 10 tháng 2001 (%) Nhật Bản 1.910.127 2.130.312 89,7 Mỹ 1.834.047 897.202 204,4 Trung Quốc 1.198.940 1.240.215 96,7 úc 1.021.648 856.321 119,3 Singapore 823.547 939.564 87,7 Đài Loan 674.979 654.513 130,1 Đức 567.853 550.455 103,2 Anh 472.684 416.656 113,4 Irắc 405.682 274.354 147,9 Hàn Quốc 386.854 336.971 114,8 Pháp 344.507 363.426 94,8 Hà Lan 321.607 291.594 110,3 Inđônêxia 296.378 228.219 129,9 Malaysia 281.316 279.768 100,6 Hồng Kông 273.715 257.415 106,3 Philippin 271.097 323.157 83,9 Bỉ 261.303 284.342 91,9 Italia 201.316 180.181 111,7 Thái Lan 194.318 275.231 70,6 Nga 155.650 163.781 95,0 Tây Ban Nha 142.838 121.740 117,3 Campuchia 142.800 118.364 120,6 Canada 114.951 91.464 125,7 Ba Lan 55.776 67.551 82,6 Mexico 51.639 35.350 146,1 Thuỵ sĩ 51.621 79.256 65,1 Lào 50.741 52.003 97,6 Thuỵ Điển 48.815 41.979 116,3 Đan Mạch 48.598 37.634 129,1 Các tiểu VQ ARRTN 32.490 26.907 120,7 Hy Lạp 27.884 17.789 156,7 áo 21.739 22.475 96,7 Thổ Nhĩ Kỳ 20.054 9.820 204,2 Phần Lan 19.778 15.658 126,3 New Zealand 17.301 15.319 112,9 Ai Len 16.246 17.452 93,1 Nguồn: Bộ Thương mại Hiện nay Việt Nam tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang khu vực Châu Phi như: Senegal, Công gô, Tanzania, Nam Phi... và các nước Nam Mỹ: Achentina, Brazin... * Đối với nhập khẩu: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải nhập khẩu hàng hoá từ các nước để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước đồng thời nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhằm phát triển kinh tế đất nước dần dần hoà nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Về mặt hàng nhập khẩu, chủ yếu Việt Nam nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc không có khả năng sản xuất gồm máy móc, thiết bị và phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu... Cụ thể như: phân bón, xăng dầu, kinh kiện xe máy, ô tô nguyên chiếc, giấy các loại, phôi thép, thép thành phẩm... Từ năm 1999 đến năm 2000 tổng giá trị nhập khẩu tăng hơn 4 lần. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2002 nhập khẩu ước đạt 17,267 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm 2001. Cả nước trong 11 tháng qua đã nhập siêu 2,304 tỷ USD. Tình hình nhập siêu tăng nhanh so với các năm trước đây: Năm 1999, 87 triệu USD (bằng 1% so với kim ngạch xuất khẩu), lần lượt trong các năm 2000 là 940 triệu (bằng 7%), năm 2001 là 740 triệu USD (bằng 5,4%). Đến hết năm 2002 Việt Nam đã nhập siêu khoảng 2,7 tỷ USD (gần 18% so với năm 2001). Bảng 3: Bảng tình hình nhập khẩu 11 tháng năm 2002 so với 11 tháng 2001 và kế hoạch 2002. Đơn vị: số lượng (SL): 1000 tấn. Trị giá (TG): triệu USD Tên hàng Đơn vị tính Kế hoạch 2002 XK 11 tháng 2001 XK 11 tháng 2002 NK 11 tháng 2002 với 11 tháng 2001 (%) SL TG SL TG SL TG SL TG I. Xuất khẩu hàng hoá triệu USD 17.500 16.643 17.267 118,6 - Các DN 100% vốn trong nước triệu USD 12.600 9.997 11.400 114 - Các DN có vốn đầu tư nước ngoài triệu USD 4.900 4.561 5.867 128,6 II. Xuất khẩu dịch vụ triệu USD 2.500 2.085 2.250 107,9 Mặt hàng chủ yếu 1. Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 28.000 182 16.125 182 24.644 226 153 124 2. Ô tô dạng linh kiện lắp ráp Bộ 19.000 190 18.954 201 26.130 304 138 151 3. Thép thành phẩm 1000 tấn 2.100 600 1.996 577 2.558 792 128 137 4. Phôi thép 1000 tấn 1.800 324 1.520 283 1.969 409 130 145 5. Phân bón các loại 1000 tấn 3.200 400 2.892 365 3.198 397 111 109 - Phân bón URE 1000 tấn 2.000 245 1.552 188 1.550 184 100 98 6. Xăng dầu (có tính thuế) 1000 tấn 10.000 2.080 8.245 1.700 9.137 1.839 111 108 7. Xe gắn máy (linh kiện lắp ráp) 1000 bộ 1300 360 1.938 537 832 277 43 52 8. Giấy các loại 1000 tấm 300 165 253 138 326 172 129 125 9. Chất dẻo nguyên liệu 1000 tấm 700 485 661 447 811 540 123 121 10. Sợi các loại 1000 tấn 220 250 187 222 246 287 132 129 11. Bông 1000 tấn 120 140 105 123 92 93 88 76 12. Hoá chất nguyên liệu triệu USD 380 308 363 118 13. Máy móc, thiết bị phụ tùng khác triệu USD 3.000 2.476 3.317 134 14. Tân dược triệu USD 310 263 287 109 15. Linh kiện điện tử triệu USD 750 608 595 98 16. Nguyên phụ liệu dệt may triệu USD 2.000 1.456 1.482 102 17. Hàng hoá khác triệu USD 5.866 4.672 5.887 126 Nguồn: Bộ Thương mại Về thị trường nhập khẩu, thị trường nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu từ các nước: Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... và tiếp tục mở rộng thị trường nhập khẩu từ các nước trong liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ... Bảng 4: Bảng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ một số nước trong 10 tháng đầu năm 2002 với 10 tháng năm 2001. Đơn vị: 1000 USD Tên nước 10 tháng 2002 10 tháng 2001 10 tháng 2002 với 10 tháng 2001 (%) Singapore 2.122.514 1.969.574 107,8 Nhật Bản 2.011.128 1.826.000 110,1 Đài Loan 2.002.292 1.638.950 122,2 Hàn Quốc 1.778.911 1.519.924 117,0 Trung Quốc 1.573.987 1.225.003 128,5 Thái Lan 745.794 642.459 116,1 Hồng Kông 612.316 435.634 140,6 Malaysia 550.342 375.322 146,6 Đức 426.313 330.363 129,0 Nga 421.796 295.147 142,9 Mỹ 367.355 311.214 118,0 Inđônêxia 285.688 241.691 118,2 Pháp 240.443 266.774 90,1 ấn Độ 237.085 173.213 136,9 Ôxtraylia 235.140 228.639 102,8 Italia 207.042 161.837 127,9 Ucraina 193.369 61.813 312,8 Anh 130.480 140.110 93,1 Thuỵ sĩ 109.186 73.750 148,0 Hà Lan 95.112 98.423 96,6 Philippin 77.680 45.461 170,9 Bỉ 73.013 57.776 126,4 Đan Mạch 69.332 53.449 129,7 áo 58.610 28.058 208,9 Tây Ban Nha 54.822 36.578 149,9 Canada 53.771 48.347 111,2 Campuchia 49.384 28.808 171,4 New Zealand 47.547 108.579 43,8 Lào 44.693 59.694 74,9 Thuỵ Điển 44.447 64.297 69,1 Phần Lan 25.575 20.530 124,6 Nguồn: Bộ Thương mại a2.Trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài: cũng đóng góp đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế, nó đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng vốn đầu tư cho toàn xã hội nhằm phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khai thác ưu thế tài nguyên thiên nhiên, lao động, cân bằng trong sự thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế. Đến nay Việt Nam đã thu hút được 42 tỷ USD FDI. Trong năm 2002, cả nước có gần 700 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn đầu tư trực tiếp 1,4 tỷ USD. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2002, cả nước có 607 dự án nước ngoài được cấp giấy phép mới, với tổng số vốn đăng ký trên 1,171 tỷ USD, so với cùng kỳ năm 2001 tăng 30,3% và bằng 53,6% về vốn. Ngoài ra còn có 278 lượt dự án được điều chỉnh vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm khoảng 800 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2001 tăng 32,3% về số dự án và 31,1% về số vốn. Như vậy số vốn đầu tư cấp mới và bổ sung 11 tháng đầu năm đạt khoảng 1,971 tỷ USD. Trong đó lĩnh vực công nghiệp nhẹ thu hút được 264 dự án với số vốn 508,5 triệu USD, lĩnh vực công nghiệp nặng 168 dự án với số vốn 271,8 triệu USD, khách sạn du lịch 16 dự án với số vốn 138,5 triệu USD. Bên cạnh đó nguồn vốn ODA tính từ năm 1993 đến nay là 10,6 tỷ USD trong đó 85% là vốn cho vay, 15% là không hoàn lại. Năm 2002 hội nghị các nhà tài trợ quốc tế cho Việt Nam và cam kết tiếp tục tài trợ cho Việt Nam khoảng 2,5 tỷ USD. Về khoa học và công nghệ, trong quá trình hội nhập còn cho phép ta nắm bắt được những công nghệ tiên tiến của thế giới góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển sang những mặt hàng chế biến. Ngoài những ngành truyền thống: khai thác, chế biến, gia công, lắp ráp... thì xuất hiện những ngành công nghiệp mũi nhọn như: chế tạo máy, điện tử, tin học, cơ khí chính xác, tự động hoá... Nói tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam, hàng hoá Việt Nam dễ dàng thâm nhập với thị trường khu vực và thế giới, qua đó tiếp cận được khoa học và công nghệ của các nước trên thế giới... từ đó thúc đẩy kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. a3. Hội nhập tài chính quốc tế: Trong thực tế, các tổ chức tài chính quốc tế quan trọng nhất hiện nay như: Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) đều có quan hệ tín dụng với các nước đang phát triển. Sau khi Hoa Kỳ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam thì các tổ chức tài chính quốc tế đã bắt đầu cung cấp tín dụng cho Việt Nam, giải toả các nguồn vốn bị phong toả trước đây. Tại các câu lạc bộ tài chính quốc tế như: Câu lạc bộ Pari, Câu lạc bộ Luân Đôn, Việt Nam đã được một số quốc gia giảm nợ xoá nợ hoặc cho phép kéo dài thời hạn trả nợ. Một số quốc gia vẫn duy trì các khoản viện trợ cho Việt Nam một cách đều đặn như : Nhật Bản, Pháp, Thuỵ Điển, Italia, Phần Lan,… Đối với Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay Việt Nam là thành viên chính thức của một số tổ chức thuộc WB, đó là ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD), hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), tập đoàn tài chính quốc tế (IFC) và công ty bảo hiểm đầu tư đa biên (MIGA). Tuy vậy quan hệ Việt Nam và WB thực chất mới chỉ là quan hệ tín dụng giữa Việt Nam và IDA, quan hệ này phát triển khá tốt, trung bình hàng năm IDA cung cấp cho ta từ 300 đến 500 triệu USD. Năm 1995 WB đã đặt văn phòng tại Hà Nội. Cùng với WB chúng ta có quan hệ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế IMF. Năm 1976 chúng ta tiếp tục qui chế thành viên với cổ phần lúc đó là 0,12% tổng số IMF với 314 triệu USD. Tuy nhiên do có nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế cùng với tác động về mặt chính trị nên IMF quyết định đình chỉ quyền được vay vốn vào năm 1984. Năm 1993 quan hệ với IMF được tái phục hồi và cũng năm này IMF cho Việt Nam vay 223 triệu USD. Trong thời gian qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế nói chung và cho phát triển công nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng. Từ năm 1995 đến nay đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 33% tổng vốn đầu tư xã hội. Trong đó 76,5% số dự án và 53,5% vốn đầu tư hướng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, hàng xuất khẩu và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã góp phần đấng kể vào việc cung cấp vốn cho xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp như điện tử, khai thác dầu khí, lắp ráp ôtô, xe máy,… (Nguồn: tạp chí tài chính). Ngoài ra một số ngân hàng Việt Nam đã tiến hành thành lập các công ty cho thủe tài chính. Cuối năm 1996 Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã cho phép Ngân hàng công thương Việt Nam cùng bốn đối tác nước ngoài thành lập công ty cho thuê tài chính quốc tế đầu tiên ở Việt Nam - Việt Nam International leasing company (VILC). VILC ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước trong điều kiện nền kinh tế đang còn nhiều khó khăn, nó giúp các doanh nghiệp Việt Nam không đủ vốn vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện đại để thay đổi công nghệ sản xuất chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường quốc tế. Nói tóm lại các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế là không thể phủ nhận. b. Khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế đất nước Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa được khai thác có hiệu quả. Với nguồn tài nguyên này không chỉ tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế biến mà còn là sức thu hút đối với các công ty nước ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên chúng ta có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu thế giới. Vị trí địa lý của nước ta thuận lợi. Nước ta là cửa ngõ đi ra Thái Bình Dương của một số quốc gia Đông Nam á, là điểm tiếp giáp với các tuyến đường giao thông quan trọng của thế giới. Đáng chú ý có bờ biển rộng trải dài từ Bắc vào Nam với nhiều hải cảng, có hai cảng lớn là cảng Hải Phòng và cảng Sài Gòn... thuận lợi cho việc phát triển giao thông hàng hải cũng như phát triển kinh tế hàng hoá. Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế. Do đó kinh tế biển là một thế mạnh của Việt Nam góp phần khai thác nguồn lợi thuỷ sản từ biển, thực hiện chủ trương đánh bắt xa bờ của ngành thuỷ sản. Năm 2002 Việt Nam đã xuất khẩu được 2,412 triệu tấn với kim ngạch 2,03 tỷ USD, là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay. Nông nghiệp Việt Nam cũng phát huy được những thế mạnh của mình, đóng góp đáng kể trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp gồm có: gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu... góp phần tăng trưởng của kinh tế Việt Nam. Qua hơn 10 năm đổi mới, từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành không những là một quốc gia tự túc được lương thực mà còn là mức có mức xuất khẩu lớn, đứng thứ 2 và 3 thế giới với 3,8 triệu tấn năm 1998 và 4,3 triệu tấn năm 1999. Cùng với đó đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân được cải thiện. c. Nâng cao chất lượng nguồn lao động dồi dào của Việt Nam: Với thị trường 80 triệu dân, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao, mỗi năm có khoảng 1,1 triệu người tham gia vào trong lực lượng lao động. Đó là lợi thế so sánh có ý nghĩa trong quá trình tham gia hội nhập lực lượng lao động Việt Nam có trình độ văn hoá, cần cù lao động... Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế trí tuệ, khoa học, công nghệ phát triển mạnh, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp chi phối mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhưng cũng không thể thay thế được vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị và sử dụng chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực nước ta khai thông giao lưu với thế giới bên ngoài. Chúng ta thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động để lao động Việt Nam có điều kiện cọ xát, nâng cao trình độ tay nghề và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Đồng thời tạo điều kiện nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, công nghệ mới mà hiện nay chúng ta đang rất cần. Như vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cùng điều kiện cụ thể phù hợp mà tham gia vào hội nhập và chính qua hội nhập là điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn lao động của Việt Nam. d. Kinh tế, chính trị, xã hội ổn định Đây là cơ hội quan trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28640.doc
Tài liệu liên quan