Đề tài Lãi suất tín dụng ngân hàng và sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2

I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2

1. Khái niệm 2

2. Phân loại lãi suất 2

3. Vai trò của lãi suất (trong nền kinh tế thị trường) 8

II. NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG – SỰ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 13

1. Các mô hình Ngân hàng TW và mô hình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 13

2. Nguyên tắc hoạt động của NHTW trong thực hiện chính sách lãi suất 18

3. Các công cụ điều tiết lãi suất thị trường của NHTW 19

CHƯƠNG II 22

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 22

I. GIAI ĐOẠN TỪ 1992 TRỞ VỀ TRƯỚC 22

II. GIAI ĐOẠN CUỐI NĂM 1992 ĐẾN NĂM 1995 24

III. GIAI ĐOẠN TỪ 1/1/1996 ĐẾN NỬA ĐẦU NĂM 2000. 29

IV. GIAI ĐOẠN TỪ 5/8/2000 ĐẾN NAY 37

CHƯƠNG III 40

GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 40

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CẦN QUÁN TRIỆT KHI ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 40

II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM 40

KẾT LUẬN 44

PHỤ LỤC 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

MỤC LỤC 49

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3802 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lãi suất tín dụng ngân hàng và sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và cỏc Ngõn hàng kinh doanh thực hiện chức năng kinh doanh trờn lĩnh vực tiền tệ, tớn dụng, ngõn hàng. Sau 2 năm thớ điểm đổi mới hoạt động Ngõn hàng và thực hiện Nghị định 53/HĐBT, ngày 24 thỏng 5 năm 1990 Nhà nước ta ban hành 2 phỏp luật về Ngõn hàng. Đú là “Phỏp lệnh Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam” và “ Phỏp lệnh Ngõn hàng, HTX tớn dụng và Cụng ty tài chớnh”. Đú là bước tiến quan trọng về mặt phỏp lý trong hoạt động Ngõn hàng, nhằm tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện cụng tỏc Ngõn hàng ở nước ta. Thực hiện 2 phỏp lệnh đú khẳng định lại về tổ chức hệ thống Ngõn hàng nước ta theo mụ hỡnh 2 cấp và hoạt động theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước. Để thực thi chớnh sỏch tiền tệ quốc gia; tăng cường hơn nữa quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Nhà nước, gúp phần phỏt triển hàng hoỏ nhiều thành phần theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước. Ngày 26/12/1997 Nhà nước ban hành Luật Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam `1(cú hiệu lực từ ngày 1/10/1998). Từ đõy mụ hỡnh tổ chức và hoạt động của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam được chi phối bởi luật Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam. Theo Luật Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam thỡ chức năng của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam được thể hiện như sau: Chức năng, nhiệm vụ của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam NH Trung ương ( NHTW ) hoạt động theo luật NHNN VN và thực hiện hai chức năng cơ bản: * Là ngõn hàng của Quốc gia + NHTW là ngõn hàng độc quyền phỏt hành tiền. + Là ngõn hàng của cỏc ngõn hàng, NHTW cung cấp đầy đủ cỏc dịch vụ của một ngõn hàng cho cỏc ngõn hàng thương mại. * NHTW là ngõn hàng của nhà nước và thực hiện chức năng quản lý vĩ mụ cỏc hoạt động tiền tệ tớn dụng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngõn hàng, qua đú thực hiện cỏc mục đớch kinh tế vĩ mụ của nền kinh tế . Để thực hiện mục tiờu của mỡnh NHNN VN cũng như cỏc NHTW khỏc khụng thể bằng việc sử dụng cỏc cụng cụ của chớnh sỏch tiền tệ để tỏc động trực tiếp và ngay lập tức bởi vỡ hầu hết những ảnh hưởng của chớnh sỏch tiền tệ chỉ xuất hiện sau một thời gian nhất định từ 6 thỏng đến 2 năm và điều này sẽ là quỏ muộn và khụng hiệu quả. Vỡ vậy, NHTW của cỏc nước thường xỏc định cỏc chỉ tiờu cần đạt được trước khi đạt được mục tiờu cuối cựng. Cỏc mục tiờu này được chia làm hai loại: Mục tiờu trung gian và mục tiờu hoạt động và mục tiờu về lói suất được lựa chọn với mục tiờu lượng trờn cung ứng làm mục tiờu trung gian và làm căn cứ để lựa chọn mục tiờu cuối cựng. Sau đõy ta hóy xem NHTW điều hành lói suất như thế nào: 3. Nguyờn tắc hoạt động của NHTW trong thực hiện chớnh sỏch lói suất Thứ nhất, NHTW khụng trả lói tiền gửi cho bất cứ NHTM, tổ chức tớn dụng nào. Là ngõn hàng của cỏc ngõn hàng, NHTW luụn là chủ nợ của toàn bộ hệ thống ngõn hàng. Vị trớ chủ nợ đú cần thiết để NHTW cú thể điều tiết việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng cung ứng tiền tệ. Nếu NHTW trả lói tiền gửi, nghĩa là người nợ của hệ thống NHTM, thỡ NHTW khụng cú khả năng tỏc động trực tiếp vào sự gia tăng khối tiền tệ, vỡ bất cứ lỳc nào cỏc NHTM cũng cú thể rỳt tiền gửi của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trường tiền tệ với thị trường tớn dụng bị phỏ vỡ và NHTW mất đi khả năng điều tiết của mỡnh. Chớnh vỡ lý do đú cỏc NHTM, Kho bạc Nhà nước cũng như cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, khụng bao giờ được phộp gửi tiền cú lói tại NHTW, vỡ điều đú sẽ chụn vựi vị trớ chủ nợ của NHTW. Cỏc NHTM gửi tiền tại NHTW thỡ đú chỉ thuần tuý là việc dự trữ khụng cú lói. Nếu muốn hưởng lói, NHTM cú thể mua tớn phiếu NHNN hoặc tớn phiếu Kho bạc Nhà nước. Thứ hai, NHTW chỉ được phộp cho cỏc NHTM vay ngắn hạn. Đõy là vấn đề cốt lừi đối với khả năng điều tiết của NHTW vỡ chỉ như vậy NHTW mới cú thể phản ứng nhanh với những rối loạn cú thể xảy ra trong hệ thống tiền tệ bằng việc thay đổi chi phớ tỏi cấp vốn. điều đú cú nghĩa là chỉ NHTM mới được cấp tớn dụng dài hạn. Nếu một khi NHTW cú những khoản nợ phải đũi dài hạn, thỡ khỏc nào họ tự chụn vựi khả năng điều tiết của mỡnh và thỳc đẩy sự bất ổn trong thị trường tiền tệ. 4. Cỏc cụng cụ điều tiết lói suất thị trường của NHTW Thứ nhất, gọi cho vay theo hỡnh thức đấu thầu Đõy là hỡnh thức quan trọng để NHTW cung ứng tiền trung ương cho cỏc NHTM. Thời hạn cho vay thường ngắn (khoảng 10 - 15 ngày) và được tổ chức thường xuyờn 1-2 lần/tuần. Giả sử sau khi NHTW thụng bỏo gọi thầu (chỉ cụng bố thời hạn cho vay, chứng phiếu thế chấp, khụng bao giờ cụng bố lói suất) và nhận được đơn xin vay của cỏc NHTM như sau: NHTM 1 xin vay 20 tỷ với lói suất 10%/năm NHTM 2 xin vay 35 tỷ với lói suất 9.75%/năm NHTM 3 xin vay 5 tỷ với lói suất 9.5%/năm NHTM 4 xin vay 10 tỷ với lói suất 9.4%/năm NHTM 5 xin vay 20 tỷ với lói suất 9.3%/năm Căn cứ số tiền cần phỏt hành, NHTW quyết định cho vay 30 tỷ với lói suất 9.5%/năm. Cú 3 ngõn hàng trỳng thầu với lói suất 9.5% nhưng số tiền xin vay là 60 tỷ. Như vậy mỗi ngõn hàng sẽ được vay 1/2 lượng tiền yờu cầu (=30tỷ/60tỷ) với cựng lói suất 9.5%/năm. Lói suất 9.5% này cực kỳ quan trọng, qua đú đỏnh tớn hiệu với thị trường rằng NHTW khụng muốn lói suất giảm xuống dưới 9.5%/năm. Căn cứ vào đú, cỏc NHTM tự định liệu lói suất thị trường. Thứ hai, lói suất tỏi chiết khấu hay tạm ứng trờn chứng từ. Hỡnh thức gọi thầu cho vay được thực hiện định kỳ hoặc theo quyết định của NHTW với thời hạn cố định, vỡ vậy khụng đỏp ứng nhu cầu xin vay bất thường với thời gian khụng quy định trước của cỏc NHTM. Hỡnh thức cho vay tạm ứng trờn cơ sở thế chấp chứng từ cho phộp khắc phục điều đú. Loại hỡnh cho vay này được thực hiện bất cứ lỳc nào với thời hạn thoả thuận giữa NHTW và NHTM (thường từ 5-10 ngày), lói suất cao hơn cho vay đấu thầu 0.5-0.6%. Đõy là cỏnh cửa thường xuyờn mở rộng cho cỏc NHTM với điều kiện cú chứng từ thế chấp tốt. Đú là lói suất chỉ đạo thứ hai của NHTW. Với hai hỡnh thức trờn, NHTW cú thể tỏc động hướng lói suất thị trường dao động trong khung tạo bởi hai mức lói suất đú. Lói suất cho vay đấu thầu(vớ dụ trờn là 9.5%) là lói suất thấp nhất của thị trường, đúng vai trũ như lói suất sàn, cũn lói suất tạm ứng chứng từ (vớ dụ trờn là 10%) là lói suất chặn đứng thị trường, đúng vai trũ là lói suất trần. Lói suất thị trường dao động trong khung mong muốn của NHTW (từ 9.5% - 10%), cũn khung lói suất này dao động tuỳ theo mục tiờu NHTW theo đuổi lượng cung tiền, tỷ giỏ hối đoỏi. Một số nước, thường cú thị trường tài chớnh chưa phỏt triển, NHTW cú thể quy định trực tiếp lói suất trần và lói suất sàn bằng cỏch ra cỏc sắc lệnh bắt buộc cỏc NHTM phải tuõn thủ. Thứ ba, lói suất can thiệp cụ thể của NHTW. Nếu lói suất trờn thị trường, vỡ lý do khụng dự kiến được, tăng quỏ cao đột xuất (vớ dụ lói suất vay núng 1 ngày tăng đột ngột 10.25%), NHTW sẽ can thiệp bằng cỏch thụng bỏo lói suất cho vay 1 ngày là 9.75% chẳng hạn, la thị trường sẽ xuống theo. Ngược lại, nếu lói suất thị trường xuống thấp quỏ mức lói suất chặn dưới, NHTW sẽ cụng bố lói suất cho vay bằng hoặc cao hơn lói suất chặn trờn một chỳt. Đú là cỏc lói suất can thiệp. Trong 3 hỡnh thức trờn, lói suất cho vay đấu thầu và lói suất cho vay tạm ứng là quan trọng nhất, đúng vai trũ lói suất chỉ đạo của NHTW. Cũn lói suất can thiệp chỉ là phụ và tuỳ thuộc diễn biến thị trường. Ngoài ra NHTW cũn can thiệp vào lói suất thị trường thụng qua kỹ thuật thị trường mở, nghĩa là NHTW mua bỏn cỏc chứng khoỏn trờn thị trường để điều tiết việc bơm hoặc rỳt tiền khỏi lưu thụng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA Cũng như cỏc nước khỏc trờn thế giới, tại Việt nam lói suất cũng là một trong những cụng cụ vụ cựng quan trọng mà NHNN VN sử dụng để thực hiện những mục tiờu của chớnh sỏch tiền tệ của mỡnh. Cựng với những bước biến chuyển tớch cực trong hoạt động của hệ thống ngõn hàng ở Việt Nam thỡ chớnh sỏch lói suất ( CSLS ) cũng cú những bước điều chỉnh thay đổi để hoàn thiện và tiến đến một lói suất tiền tệ theo hướng tự do lói suất theo quan hệ cung cầu vốn theo đỳng bản chất của lói suất. Từ khi thành lập cho đến nay NHNN VN đó nhiều lần điều chỉnh chế độ lói suất của mỡnh. những sự thay đổi CSLS này được mang tớnh tớch cực về mặt lớ thuyết. Tuy nhiờn , chớnh sỏch đú khi đi vào thực tế đem lại hiệu quả đến đõu là một chuyện hoàn toàn khỏc. Sau đõy ta hóy xem xột sự điều hành CSLS qua cỏc thời kỳ cụ thế sau. I. GIAI ĐOẠN TỪ 1992 TRỞ VỀ TRƯỚC Đõy là thời kỳ NHNN VN thực hiện CSLS cố định, NHNN VN đẫ qui định quỏ chi tiết cỏc mức lói suất khỏc nhau. Tại lói suất ban hành theo quyết định số 125/NH-QĐ ngày 04/9/1986 ta thấy cú ngút 30 mức lói suất khỏc nhau. Chỳng được phõn biệt rừ rệt bởi hỡnh thức sở hữu ( Quốc doanh và tập thể ), bởi nghành nghề ( Nụng, cụng , thương nghiệp .. ), bởi sự thực hiện cỏi gọi là hạn mức kế hoạch ( trong hạn mức kế hoạch, trờn hạn mức kế hoạch)... Và một điều ta khụng thể khụng nhận thõysự bất hợp lý trong CSLS này là mức lói suất tiền gửi và cho vay được quy định ở biểu quỏ nhỏ bộ so với mức lói suất huy động tiết kiệm, cho vay tư nhõn, cỏ thể và nú càng nhỏ bộ khi so sỏnh với tỉ lệ lạm phỏt thỏng của năm 1986 ( Khoảng 14% / thỏng ) ( Để biết thờm về biểu lói suất tiền gửi cho vay của NHNN xem phụ lục 1. ) Đõy là thời kỳ lói suất thực õm được duy trỡ trong suốt thời kỳ bao cấp và trongđiều luật mục lạm phỏt cao. Lói suất danh nghĩa, Lạm phỏt và Lói suất thực giai đoạn 1985-1991: * Một số những lý do biện giải cho việc ỏp dụng chế độ lói suất cố định, lói suất thực õm này là do: + Nền kinh tế nước ta đang hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoỏ tập chung bao cấp, chịu ảnh hưởng năng nề dập khuụn mụ hỡnh kinh tế của Liờn Xụ. CSLS này là việc ỏp dung gần như nguyờn mẫu mụ hỡnh của Liờn Xụ cũ, nhiều loại cho vay, mức lói suất của ta và Liờn Xụ là giống hệt nhau và vỡ vậy CSLS khụng chỳ ý đến lạm phỏt. + Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang rơi vào lạm phỏt phi mó, nền kinh tế phỏt triển kộm, trỡ trệ. Nhà nước muốn vực nền kinh tế phỏt triển , muốn huy động thu hỳt vốn cho đầu tư mụt cỏch khỏc quy định mức lói xuất cho vay thấp để khuyến khớch cỏc đơn vị đầu tư vào sản xuất kinh doanh, lỗ lói của nghành ngõn hàng là bao nhiờu được nhà nước cấp bự. Trong thời kỳ này, việc ấn định cỏc mức lói suất là khụng cú cơ sở khoa học. Lói suất khụng phỏt huy được vai trũ đũn bẩy phỏt triển nền kinh tế của mỡnh mà với chế độ lói suất này đó kỡm hóm hoạt động của hệ thống ngõn hàng, ngõn hàng khụng phỏt huy được vai trũ to lớn của mỡnh. Nhà nước lại luụn bị thõm hụt ngõn sỏch do phải bự lỗ cho cỏc ngõn hàng vỡ CSLS này và lạm phỏt vẫn tiếp tục tăng. Với chế độ lói suất thực õm khụng đảm bảo lợi ớch cho cỏc bờn, điều này được nhiều tỏc giả vớ dụ bằng nhiều hỡnh tượng sinh động như : Đem gửi một khoản tiền vớ như “ con bũ” thỡ sau ngày đỏo hạn lại chỉ nhận được một khoả tiền chỉ bằng cỏi “Đuụi bũ”. Vỡ vậy, chớnh sỏch này khụng thể thực hiện mục tiờu của mỡnh là huy động vốn. Trong tỡnh trạng nề kinh tế phỏt triển trỡ trệ, tỉ lệ lạm phỏt cao, cơ hội đầu tư cú lợi là rất hiếm cú, trong khi đú lói suất tiền cho vay < tỉ suất lợi nhuận bỡnh quõn < lói suất huy động vốn. Điều này lại dẫn đến tỡnh trạng “ Ăn khụng ngồi rồi” của cỏc doanh nghiệp nhà nước. Nhiều doanh nghiệp vay vốn của ngõn hàng này với lói suất rất thấp rồi cho ngõn hàng khỏc vay với lói suất rất cao để lấy khoản chờnh lệch và sản xuất vẫn khụng phỏt triển. II. GIAI ĐOẠN CUỐI NĂM 1992 ĐẾN NĂM 1995 Sau đại hội đảng VII thỏng 6/99 bước sang giai đoạn 1992-1995. Một loạt cải cỏch mới được thực hiện và đạt kết quả nhất định. Nền kinh tế đó cú nhiều biến chuyển tớch cực: Lạm phỏt tiếp tục được đẩy lựi và được kiểm soỏt đỏng kể, tăng trưởng và duy trỡ ở mức độ tương đối, nền kinh tế và xó hội ổn định... gúp phần vào sự thành cụng đú cú mặt của CSLS thực dương. Lói suất thực dương bắt đầu được duy trỡ từ cuối năm 1992 với biến động phự hợp với tỉ lệ lạm phỏt. Cụ thể , thỏng 10/1992 NHNN VN bắt đầu thực hiện CSLS thực dương, đến hết quý I năm 1993 thỡ lói suất thực dương được thực hiện đầy đủ 1986-1990 1991 1992 1993 1994 1995 Lói suất tiền gửi bỡnh quõn %/thỏng 6 2,9 1,9 1,4 1,3 1,4 Lói suất tiền cho vay bỡnh quõn %/thỏng 4,3 3,5 2,5 1,8 1,6 1,7 Lạm phỏt bỡnh quõn %/thỏng ở mức hai chữ số 5,6 1,93 0,43 1,2 1,06 Tuy nhiờn giai đoạn này NHNN VN vẫn quy định cỏc mức lói suất tiền gửi và cho vay, cụ thể cú sự phõn biệt giữa cỏc thành phần kinh tế, cụ thể : + Đối với doanh nghiệp nhà nước cho vay với lói suất thấp hơn so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. + Lói suất cho vay ngắn hạn cũn cao hơn lói suất cho vay với lói suất trung và dài hạn. + Lói suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lói suất tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế. Bắt đầu từ 1/10/1993 theo quyết định 184/QD – NH1, CSLS được thực hiện trờn cơ sở vừa quy định cỏc mức lói suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho vay theo lói suất thoả thuận. + Quy định về lói suất trần cụ thể cú hai loại : Lói suất cho vay doanh nghiệp nhà nước 1,8% / thỏng. Lói suất cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 2% / thỏng. + Quy định về lói suất thoả thuận: Trường hợp ngõn hàng khụng huy động đủ vốn để cho vay theo lói suất quy định, phải phỏt hành kỳ phiếu với lói suất cao hơn lói suất tiết kiệm cựng kỳ hạn là 0,2% / thỏng và cho vay hơn mức trần là 2,1% / thỏng. Trờn thực tế, khoảng 30 – 60% tổng dư nợ lỳc này từ cỏc khoản cho vay bằng lói suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ nụng dõn với mức lói suất phổ biến là2,3 – 3,5% / thỏng. Với cơ chế lói suất thoả thuận dường như chỳng ta đó thực hiện tư do hoỏ một phần lói suất trờn cơ sở quy định cơ chế cho vay. Mọi lói suất cũng đi đụi với một biờn độ dao động nhất định. Trong thời kỳ này , NHNN VN mở rộng cỏc hỡnh thức cho vay cũ , tiến hành thức cho vay mới là cho vay tỏi cấp vốn đối với cỏc tổ chức tư doanh. Bước vào giai đoạn này lói suất cho vay bổ xung nguồn vốn tư doanh ngắn hạn trở nờn rất phõn biệt đối với từng ngõn hàng thương mại quốc doanh, vớ dụ : Lói suất đối với NHNN là 1,6% / thỏng nhưng đối với ngõn hàng ngoại thương là 2,8% / thỏng. Tuy nhiờn sự phõn biệt này cú xu hướng giảm dần và từ thỏng 10/1993 lói suất này được ỏp dụng thống nhất đối với ngõn hàng thương mại quốc doanh. Thỏng 11/1994 NHNN chấm dứt hỡnh thức cho vay bổ xung nguồn vốn tư doanh ngắn hạn, thay vào đú trong nhiều trường hợp cần thiết NHNN tiến hành cho vay theo đối tượng chỉ định với mức lói suất do thống đốc NHNN quyết định từng lần. Lói suất cho vay tỏi chiết khấu ( Nay gọi là tỏi cấp vốn ) cú nhiều thời điểm chỳng hoàn toàn khỏc biệt nhau ở mỗi ngõn hàng. Tuy nhiờn chỳng cú xu hướng xớch lại gần nhau và từ ngày 5/4/1995 đó xoỏ bỏ sự phõn biệt trong lói suất cho vay tỏi cấp vốn giữa cỏc ngõn hàng. Lói suất cho vay bự đắp thiếu hụt vốn trong thanh toỏn bự trừ, giảm nhều so với giai đoạn trước, ớt biến động trong giai đoạn này và ngay từ đầu chỳng đó được ỏp dụng thống nhất đối với tất cả cỏc ngõn hàng. Từ thỏng 6/1993 xuất hiện mối quan hệ vay mượn lẫn nhau của cỏc tổ chức tư doanh trờn thực tế hơn ngõn hàng. Tại quyết định số BD/QD-NH1 ngày 1/7/1993 NHNN quy định : Cỏc thành viờn tương trợ cho vay lẫn nhau theo lói suất thoả thuận, Lói suất cho vay tối đa là 2,3% / thỏng. Nếu đú là nguồn vốn vay tư nhõn huy động kỳ phiếu thỡ lói suất bằng lói suất huy động kỳ phiếu + tỉ lệ phớ NH 0,3% / thỏng. Tại quyết định số 187/QD-NH1 ngày 30/9/1993 NHNN điều chỉnh lói suất tối đa xuống cũn 2,1% / thỏng. Sang giai đoạn này hoạt động đối ngoại khụng chỉ bố hẹp trong 1 ngõn hàng là NH Ngoại thương . NHNN đó cho phộp cỏc ngõn hàng thương mại quốc doanh và nhiều NHTM cổ phần được tham gia hoạt động đối ngoại . Hiện tượng doanh nghiệp cú ngoại tệ ở ngõn hàng ngày càng trở nờn phổ biến. Vốn vay , vốn quản lý lói suất nội tệ NHNN bắt đầu tiến hành việc hoạch định lói suất và điều chỉnh lói suất ngoại tệ trong giai đoạn này. + Lói suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ : Lói suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ được quy định đầu tiờn tại thể lệ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi ban hành kốm theo quyờt định số 08/NH-QD ngày 14/1/1991 ở đú lói suất được quy định như sau : Khụng kỳ hạn : 0,5% / thỏng. Kỳ hạn 6 thỏng : 0,75%/thỏng. Kỳ hạn 12 thỏng : 12% / thỏng. Cỏc mức lói suất này được ỏp dụng cho đến thỏng 1/1991. Quyết định số 08/QD-NH7 ngày 25/1/1992 thay đổi lại như sau : Lói suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ do tổng giỏm đốc cỏc ngõn hàng được phộp hoạt động ngoại tệ quy định trờn cơ sở lói suất tiền tệ quốc tế . Quyết định này cho đến nay vẫn cũn hiệu lực thi hành. Từ thỏng 12/1993 NHNN bói bỏ việc quy định lói suất tiền ngoại tệ . Nghĩa là từ đú tới nay NHNN chỉ cũn khống chế mức cho vay ngoại tệ tối đa của cỏc tổ chức tư doanh đối với nề kinh tế. Ngoài ra ta thấy mức lói suất cho vay tối đa ngày càng được điều chỉnh tăng lờn để thực hiện chủ trương thu hẹp khoảng cỏch giữa lói suất ngoại tệ và nội tệ của NHNN. Đỏnh giỏ vai trũ của quỏ trỡnh điều chỉnh CSLS từ năm 1992 - 1995: *Những mặt tớch cực : Trong giai đoạn này lói suất đó bắt đầu được sử dụng như một cụng cụ của chớnh sỏch tiền tệ. Việc chuyển từ cơ chế lói suất thực õm sang lói suất thực dương đó cú tỏc dung quan trọng, xoỏ bỏ hẳn tỡnh trạng bao cấp qua tớn dụng trước đõy và tạo điều kiện cho cỏc ngõn hàng thực sự chuyển sang kinh doanh thực hiện cú hiệu qủ chiến lược, huy động vốn mạnh mẽ với phương chõm ngõn hàng đi vay vốn để cho vay. Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn để thu hỳt mạnh mẽ nguồn vốn nhàn rỗi trong nhõn dõn và cỏc tổ chức kinh tế , nhờ vậy nguồn vốn huy động đó tăng lờn mạnh mẽ và liờn tục. Năm 1992 tăng 18,6%; năm 1993 tăng 23%; năm 1994 tăng 59,8%; năm 1995 số dư gấp 3,6 lần năm 1991 bằng 23% GDP. Trong đú điều đỏng chỳ ý là lượng vốn huy động trong nước chiếm chủ yếu. Nhờ cú lượng vốn đầu tư mở rộng sản xuất trong 4 năm 1992-1995, Kinh tế Việt Nam đó đạt được nhiều kết quả tương đối toàn diện và rừ rệt hơn bất cứ thời kỳ nào trước đõy. CSLS thỳc đẩy phỏt triển tỉ trọng cho vay trung và dài hạn phự hợp với mục tiờu huy động cho vay vốn đối với cỏc doanh nghiệp trong chiến lược cụng nghiệp hoỏ theo hướng xuất khẩu. Trước đõy tỉ trọng cho vay trung và dài hạn xõy dựng cơ bản khụng đỏng kể, nhưng cho đến năm 1994 tỉ trong này đó chiếm 34% tổng dư nợ trong nền kinh tế . Thực tế này đó gúp phần thay đổi cơ cấu tư doanh cú lợi cho đầu tư phỏt triển sản xuất, cú tỏc động tớch cực trong việc cơ cấu sản xuất theo hướng tăng dần tỉ trọng cụng nghiệp và dịch vụ, nõng dần kim nghạch xuất khẩu. Từ 1991 đến 1995 kim nghạch xuất khẩu đạt 16,8tỉ USD, tốc độ tăng bỡnh quõn 22,2%. Với sự phỏt triển sản xuất kinh doanh như vậy CSLS gúp phần hạn chế và kiểm soỏt lạm phỏt. NHNN điều chỉnh CSLS theo hướng đảm bảo lói suất đó gúp phần kiềm chế lạm phỏt , giảm được giỏ USD và vàng. Năm 1990 tỉ lệ lạm phỏt là 67,4%/năm, 1991 là 67,6%/năm, 1992 giảm xuống 17,6%/năm, 1993 là 5,2%/năm, 1994 là 14,4%, 1995 là 12,7%. Tỉ lệ lạm phỏt được kiềm chế ở mưc tượng đối ổn định. Những mặt hạn chế : Lói suất cho vay thực tế cũn cao so với tốc độ tăng giỏ chưa thực sự tao điều kiện cho cỏc tổ chức kinh tế, đẩy mạnh việc vay vốn phỏt triển sản xuất. Trong lói suất thoả thuận, mức chờnh lệch qua lói suất sàn ( Quy định cho tiền gửi ) và lói suất tràn ( Quy định cho tiền vay ) là 0,7-1%/tỏng. Chờnh lệch đem lại cho cỏc NHTM thu lợi nhuận lớn. Song việc này gõy nhiều khú khăn cho doanh nghiệp và cỏc hộ nụng dõn. Quốc hội khoỏ IX trong kỳ họp thứ 8 thỏng 8/1995, cựng với nghị quyết bỏ thuế doanh thu trong hoạt động tớn dụng ngõn hàng đó yờu cầu ngõn hàng tiết kiệm chi phớ hoạt động và khống chế mức chờnh lệch lói suất huy động và cho vay bỡnh quõn là 0,35%/tỏng ( Cú hiệu lực cho đến ngày 21/1/1998 ). Đõy là lý do để chuyển sang một giai đoạn thực hiện chớnh sỏch lói suất trần và bói bỏ lói suất cho vay thoả thuận III. GIAI ĐOẠN TỪ 1/1/1996 ĐẾN NỬA ĐẦU NĂM 2000. Từ thỏng 1 năm 1996 đến nay, Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam cụng bố trần lói suất cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Cỏc NHTM được phộp quy định mức lói suất huy động trờn cơ sở trần lói suất cho vay và ấn định mức lói suất cho vay cụ thể nhưng khụng được phộp vượt quỏ trần lói suất cho vay do Ngõn hàng Nhà nước cụng bố. Từ ngày 1 thỏng 1 năm 1996, Ngõn hàng Nhà nước bắt đầu khống chế trần lói suất cho vay và ỏp dụng chờnh lệch lói suất tiền gửi – tiền vay là 0,35%/ thỏng. Căn cứ vào địa bàn hoạt động , nhu cầu vốn, chi phớ hoạt động khỏc nhau, Ngõn hàng Nhà nước đó quy định trần lói suất cú phõn biệt như sau: trần lói suất cho vay ngắn hạn là mức lói suất thấp nhất ỏp cho khu vực thành thị, trần lói suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lói suất cho vay ngắn hạn một chỳt do thời gian dài dễ gặp rủi ro , trần lói suất cho vay trờn địa bàn nụng thụn cao hơn lói suất cho vay ngắn hạn và trung hạn do điều kiện hoạt động ở địa bàn nụng thụn khú khăn hơn ở thị trấn, trần lói suất cho vay của quỹ tớn dụng đối cỏc thành viờn là trần lói suất cho vay cao nhất do quỹ tớn dụng mới lập thớ điểm, quy mụ nhỏ, bộ, chi phớ hoạt động cao. Từ thỏng 10 năm 1996, lói suất được khống chế bởi cỏc mức lói suất cho vay cao nhất: 1,8%/thỏngđối với DNNN và 2,1%/thỏng đối với cỏc đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Từ thỏng 6 năm 1997, trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam được hạ xuống cũn 1%/thỏng để kớch thớch kinh tế phỏt triển . Cỏc Ngõn hàng thương mại đều khụng tỏn thành mức lói suất cho vay tối đa này vỡ: trong điều kiện khủng hoảng tiền tệ , cỏc nước Đụng Nam ỏ phải nõng lói suất tiền gửi lờn cao hơn cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển để chống lại làn súng rỳt tiền gửi ra mua USD; để phũng ngừa khủng hoảng Tài chớnh – tiền tệ trong toàn hệ thống Ngõn hàng , cỏc NHTM trong nước phải giữ lói suất tiền gửi cao gần như cũ đến mức mà chờnh lệch giữa lói suất tiền gửi cú kỳ hạn và lói suất cho vay chỉ cũ từ 0.05% đến 0.1%, làm tăng thua lỗ trong hoạt động tớn dụng của cỏ Ngõn hàng thương mại. Khi làn súng rỳt tiền gửi đó lắng xuống thỡ mức tỉ suất lợi nhuận của NHTM giảm mạnh. Từ tỡnh hỡnh trờn, ngày 21 thỏng 1 năm 1998, Ngõn hàng Nhà nước đó phỏi nõng trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam lờn 1,2%/thỏng đối với tớn dụng ngắn hạn, 1,25%/thỏng đối với tớn dụng trung và dài hạn và 1,5%/thỏng đối với quỹ tớn dụng cho thành viờn vay; đồng thời xoỏ bỏ quy định mức chờnh lệch lói suất tiền gửi – cho vay 0,35%/thỏng khiến cho chờnh lệch giữa lói suất cho vay và lói suất tiền gửi được cải thiện hơn nhưng vẫn cũn quỏ thấp, khụng đủ bảo đảm lợi nhuận cho cỏc NHTM . Đặc biệt, trong năm 1999, trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam được thay đổi liờn tục theo hướng giảm cơ cấu trần và mức khống chế. Từ ngày 1/2/1999, Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam quyết định giảm trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam của cỏc NHTM quốc doanh ỏp dụng với khỏch hàng khu vực thành thị từ 1,2%/thỏng xuống cũn 1,1%/thỏng đối với tớn dụng ngắn hạn và từ 1,25%.thỏng xuống cũn 1,15%/thỏng đối với tớn dụng trung và dài hạn, cỏc tổ chức tớn dụng khỏcvẫn thực hiện theo mức trần lói suất cho vay như điờu chỉnh vao ngày 21 thỏng 1 năm 1998. Từ ngày 1/6/1999, Ngõn hàng Nhà nước v thống nhất hai mức lói suất tớn dụng ngắn hạn và tớn dụng trung – hạn làm một và giảm xuống mức 1,15%/thỏng. Lói suất cho vay của hợp tỏc xó tớn dụng và quỹ tớn dụng nhõn dõn là 1,5%/thỏng. Từ ngày 1/8 năm 1999, Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục giảm trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam từ 1,15%/thỏng xuống 1,05%/thỏng và ỏp dụng chung cho cỏc tổ chức tớn dụng cho vay ngắn, trung và dài hạn ở cả khu vực thành thị và nụng thụn. Riờng trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam của quỹ tớn dụng nhõn dõn cơ sở cho thành viờn vay vẫn giữ nguyờn mức 1,5%/thỏng và trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam của NHTM cổ phần nụng thụn giữ ở mức 1,15%/thỏng như đó diều chỉnh từ ngày 1/6/1999. Từ ngày 4/9/1999, trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam của cỏc Ngõn hàng thương mại quốc doanh ở khu vực thành thị tiếp tục giảm xuống mức 0,95%/thỏng ; cỏc mức lói suất khỏc vẫn giữ nguyờn. Từ ngày 25/10/1999, trần lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam ỏp dụng ở khu vực thành thị là 0,85%/thỏng ; ở khu vực nụng thụn là 1%/thỏng ; lói suất cho vay của Ngõn hàng thương mại cổ phần nụng thụn, quỹ tớn dụng nhõn dõn cơ sở và hợp tỏc xó tớn dụng vẫn giữ nguyờn ở mức 1,5%/thỏng . Cơ sở của việc điều chỉnh lói suất cho vay này là: Lạm phỏt 7 thỏng đầu năm 1999 là 1,3 - 2%, trong đú lạm phỏt hai thỏng 1 và 2 là 3,6%, đặc biệt cỏc thỏng 3,4,5,6và 7 liờn tục giảm phỏt ở mức –0,7%; -0,6%; - 0,3% và -0,4%. lạm phỏt giảm thấp, đặc biệt là liờnt ục giảm phỏt trong năm thỏng đó làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, sức mua của thị trường giảm sỳt. Tỉ giỏ ngoại tệ ổn định trong nhiều thỏng , đặc biệt là từ thỏng 10/1998 đến nay, ngay cả việc thay đổi cơ chế điều hành tỉ giỏ vào thỏng 2/1999 cũng khụng gõy nờn sự biến động về tỷ giỏ. Về hỡnh thành cung - cầu vốn tớn dụng những thỏng đầu năm 1999, tốc độ tăng số dư nợ tiền gửi sơ với dư nợ cho vay (tớnh đến giữa thỏng 5/1999 tốc độ tưng tiền gửi là 9,3%, trong khi đú, tốc độ tăng dư nợcho vay là 5,2% so với đầu năm 1999. Mục đớch của việc gảim trần lói suất cho vay là nhằm bảo đảm tớnh phự hợp giữa mặt bằng lói suất và tỡnh hinh lạm phỏt hiện nay, giảm bớt khú khăn cho người vay, thực hiện cỏc giải phỏp khuyến khớch dt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 19.doc
Tài liệu liên quan