Đề tài Lãi suất và vai trũ của lói suất trong việc huy động vốn

 

Lời nói đầu 1

NỘI DUNG 2

Phần I:Lý luận chung về lói suất 2

I. Lói suất 2

1.Khỏi niệm về lói suất 2

2. Các nhân tố tác động đến lói suất: 2

2.1. Sự thay đổi của tổng cầu (viết tắt là GNP). 2

2.2. Sự chi tiờu của chớnh phủ. 2

2.3 Chớnh sỏch tiền tệ của chớnh phủ. 3

2.4. Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư. 3

II. VAI TRề, TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ THƯỜNG. 3

1. Lói suất với sự phõn bổ cỏc nguồn lực 3

2. Lói suất với tiờu dựng và tiết kiệm 3

3. Lói suất với đầu tư 4

4. Lói suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu 4

5. Lói suất với lạm phỏt 4

6. Vai trũ của lói suất đến việc huy động vốn 4

PHẦN II: VAI TRề, TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. 6

I. GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 3/1989 TRỞ VỀ TRƯỚC 6

1. Đối với NHTM 6

2.Đối với doanh nghiệp 6

II. GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 3/1989 ĐẾN 1993 7

Tác động tích cực của chính sách lói suất dương. 7

1.1. Đối với NHTM 7

1.2. Đối với DN 7

2. Tác động tiêu cực của chính sách lói suất thực dương quá cao đến hoạt động của NHTM và DN. 7

2.1. Đối với NHTM 7

2.2 . Đối với DN 8

III. GIAI ĐOẠN 1993-1996 8

1- Tác động tích cực 8

2- Tác động tiêu cực 9

2.1- Đối với NHTM 9

2.2- Đối với doanh nghiệp 9

IV. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN LÃI SUẤT TRẦN 10

1- Chớnh sỏch lói suất trần tỏc động đến các NHTM. 10

1.1- Tớch cực 10

1.2 Hạn chế 10

3. Chớnh sỏch lói suất trần đối với các DN. 12

3.1. Tớch cực 12

3.2. Hạn chế 13

V. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CƠ BẢN. 13

1.Định nghĩa về lói suất cơ bản. 13

2. Tác động của lói suất cơ bản đến hoạt động của NHTM và DN. 13

2.1.Đối với các NHTM: 13

2.2-Đối với các DN: 14

VI- HƯỚNG TỚI TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT VÀ THỰC TẾ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 14

C.Kết Luận 16

 

 

doc18 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lãi suất và vai trũ của lói suất trong việc huy động vốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời núi đầu Lói suất là một phạm trự kinh tế,phản ỏnh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay,phản ỏnh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ, thực trạng kinh tế của một nước.Thụng qua sự biến động của lói suất,người ta cú thể dự đoỏn được nền kinh tế đang phỏt triển hay suy thoỏi. Lói suất là một trong những biến số được theo dừi một cỏch chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Sự dao động của lói suất được đưatrờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng nú trực tiếp tỏc động đến đời sống hàng ngày của mỗi người ,đến cỏc quyết định của Chớnh phủ, doanh nghiệp, cũng như hoạt động của cỏc tổ chức tớn dụng và toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam trong hơn 10 năm đổi mới. Những chớnh sỏch lói suất ngõn hàng nhà nước sử dụng đó cú tỏc động mạnh mẽ tới việc huy động vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc ngõn hàng thương mại và cỏc doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngõn hàng thương mại và thỳc đẩy sự phỏt triển của cỏc doanh nghiệp trong nền kinh tế đũi hỏi NHNN phải tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế điều hành lói suất. Xuất phỏt từ nhu cầu thực tiễn đú em xin chọn đề tài”Lói suất và vai trũ của lói suất trong việc huy động vốn” làm tiểu luận mụn học. Nghiờn cứu đề tài này đem lại giỏ trị khoa học to lớn và thực tiễn sõu sắc khụng chỉ về mặt lý luận mà cũn gúp phần nhỏ đến việc thực hiện cỏc chớnh sỏch lói suất ở nước ta hiện nay. Bố cục của tiểu luận được kết cấu bởi hai phần lớn. Phần I : Lý luận chung về lói suất. Phần II: Vai trũ, tỏc động của lói suất đến việc huy động vốn trong nền kinh tế trị trường. NỘI DUNG Phần I:Lý luận chung về lói suất I. Lói suất 1.Khỏi niệm về lói suất -Lói suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đó bỏ ra cho vay trong năm.Núi khỏc đi,lói suất và giỏ cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để được sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định. -Lói suất cao hay hạ do quan hệ cung cầu vốn quyết định.Khi cung lớn hơn cầu thỡ lói suất giảm,khi cầu lớn hơn cung thỡ lói suất tăng.Giới hạn cao nhấtc ủa lói suất vbao giờ cũng fải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn,nếu bằng thỡ khụng cú người đi vay.Giới hạn thấp nhất của lói suất bao giờ cũng fải lớn hơn số 0,nếu bằng thỡ khụng cú người cho vay.Theo Mỏhall:”Lói suất là cỏi giỏ fải trả cho việc sử dụng vốn trờn một thị trường bất kỳ;lói suất vươn tới một mức cõn bằng sao cho tổng cầu về vốn trờn thị trường đú với lói suất đú,bằng tổng cung về vốn được cung ứng trờn thị trường đú với lói suất đú. 2. Cỏc nhõn tố tỏc động đến lói suất: 2.1. Sự thay đổi của tổng cầu (viết tắt là GNP). Khi GNP tăng lờn, nền kinh tế đũi hỏi phảI tăng khối lượng tiền cung ứng(nếu tốc đọ lưu thụng tiền tệ khụng thay đổi)để đảm bảo cung cầu tương ứng.Nừu trong điều kiện đú khối lượng cung ứng tiền(M1 hoặcM2)tăng quỏ cầu thỡ MV>PQ cung vốn đầu tư lớn hơn cầu vốn đầu tư làm cho lóI suất giảm.Ngược lạI khi GNP giảm thỡ khối tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo,nếu tốc đọ lưu thụng tiền tệ khụng thay đổi mà giảm khối lượng tiền tệ xuống quỏ thấp sẽ đưa đến tỡnh trạng MV<PQ.Lỳc đú,cung vốn đầu tư nhỏ hơn cầu vốn đầutư thỡ lóI suất sẽ tăng. 2.2. Sự chi tiờu của chớnh phủ. Trong khi lượng cung ứng tiền tệ(M1 hoặcM2)khụng thay đổi mà chớnh phủ chi tiờu nhiều hơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho đầu tư và tiờu dựng của cỏ nhõn nhu cầu tiền của nhõn dõn trở nờn khan hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơnnhu cầu vốn,lóI suất sẽ tăng. 2.3 Chớnh sỏch tiền tệ của chớnh phủ. Chớnh sỏch tiền tệ của Chớnh phủ ban hành là nhằm mục đớch kiểm soỏt lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soỏt tỡnh trạng lạm phỏt và cỏc tỏc động đến lói suất để thực hiện cỏc mục tiờu đó định. 2.4. Nhu cầu tiờu dựng và đầu tư. Trong thực tiễn khi nhu cầu tiờu dựng tăng thỡ kộo theo lói suất tăng và ngược lại. Cũng giống như nhu cầu đầu tư, khi mà người dõn đổ xụ vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi nhuận thỡ cầu về khối lượng tiền, tài sản lớn dẫn đến lói suất tăng. Khi nhu cầu tiờu dựng, đầu tư giảm thỡ lói suất só giảm xuống. II. VAI TRề, TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ THƯỜNG. 1. Lói suất với sự phõn bổ cỏc nguồn lực Lói suất là một loại giỏ cả, nú cú vai trũ phõn bổ hiệu quả cỏc nguồn lực khan hiếm của xó hội. Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự ỏn hay một tài sản nào đú chỳng ta đều phải quan tõm đến sự chờnh lệch giữa giỏ trị tỷ suất lợi tức thu được từ ngành kinh tế đú, dự ỏn đú hay tài sản đú với chi phớ ban đầu. Như vậy lói suất là tớn hiệu, là căn cứ để cú sự phõn bổ hiệu quả của cỏc nguồn lực khan hiếm trong xó hội, lói suất là yếu tố cần thiết ban đầu trước khi đi đến quyết định đầu tư. 2. Lói suất với tiờu dựng và tiết kiệm Thu nhập của cỏc hộ gia đỡnh thường được chia làm hai bộ phận: tiờu dựng và tiết kiệm. Tỷ lệ phõn chia nàyphụ thuộc vào nhiều nhõn tố như thu nhập, vấn đề hàng lõu bền và tớn dụng tiờu dựng, hiệu quả của tiết kiệm trong đú tiền tệ và lói suất cú tỏc dụng tớch cực tới cỏc nhõn tố khỏc.Khi lói suất thấp, chi phớ tớn dụng tiờu dựng thấp, người ta vay nhiều hơn cho việc mua sắm cỏc hàng hoỏ, nghĩa là tiờu dựng nhiều hơn. Ngược lại, khi lói suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khớch tiết kiệm, do đú tiết kiệm tăng. 3. Lói suất với đầu tư Hoạt động đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhõn tố như thu nhập, chi phớ kỳ vọng trong kinh doanh.Khi lói suất ở mức cao, ớt khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phớ lói trả cho cỏc khoản đi vay, do vậy chi tiờu cho đầu tư giảm, ngược lại khi lói suất giảm cỏc doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiờu đầu tư sẽ tăng. 4. Lói suất với tỷ giỏ hối đoỏi và hoạt động xuất nhập khẩu Tỷ giỏ trong ngắn hạn chịu ảnh hưởng của lói suất: lói suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lói suất tiền gửi nội tệ ở đõy là sự thay đổi lói suất danh nghĩa. Nếu lói suất danh nghĩa tăng do lói suất tăng do tỷ lệ lạm phỏt dự tớnh tăng( lói suất thực khụng đổi) thỡ tỷ giỏ giảm. Nếu lói suất danh nghĩa tăng do lói suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phỏt khụng đổi) thỡ giỏ đồng tiền trong nước tăng, tỷ giỏ tăng. Khi lói suất tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ giảm giỏ (tỷ giỏ giảm) và ngược lại. 5. Lói suất với lạm phỏt Trong thời kỳ lạm phỏt, tăng lói suất sẽ cho phộp hệ thống ngõn hàng cú thể thu hỳt phần lớn số tiền cú nhiều trong lưu thụng khiến cho đồng tiền trong lưu thụng giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phỏt được kiềm chế. Như vậy, lói suất cũng gúp phần chống lạm phỏt. 6. Vai trũ của lói suất đến việc huy động vốn Lói suất là chi phớ huy động vốn của doanh nghiệp và ngõn hàng. Cỏc doanh nghiệp phải xem xột khả năng lợi nhuận thu được với chi phớ huy động vốn bỏ ra để quyết định huy động vốn từ nguồn nào và đầu tư vào đõu để cú lợi cho doanh nghiệp nhất. Cũn ngõn hàng phải xem xột giữa lói xuất huy động với khả năng cho vay ở mức lói suất cao hơn để đưa ra phương hướng hoạt động đảm bảo mục tiờu của ngõn hàng tồn tại và phỏt triển. PHẦN II: VAI TRề, TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. I. GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 3/1989 TRỞ VỀ TRƯỚC Đõy là thời kỳ điều hành lói suất theo cơ chế lói suất õm, chớnh sỏch lói suất cứng nhắc, cú lạm phỏt phi mó nờn khiến lói suất luụn trong tỡnh trạng õm, nghĩa là: -Lói suất tiền gửi < mức lạm phỏt. -Lói suất cho vay < lói suất huy động < mức lạm phỏt. Đối với NHTM -Chớnh sỏch lói suất cứng nhắc khiến cho cỏc NHTM khụng linh hoạt trong hoạt động tớn dụng trước mọi biến động của nền kinh tế. -Lói suất tớn dụng luụn ở mức qui định bắt buộc nờn khụng khuyết khớch cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc NHTM. -Lói suất tiền gửi < lạm phỏt nờn khụng khuyến khớch người dõn và cỏc tổ chức gửi tiền vào ngõn hàng hoặc gửi một thơỡ gian ngắn. Do đú chỉ huy động được vốn huy động ngắn hạn, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay đầu tư trung và dài hạn. Kết quả là NHTM bị lỗ. -Lói suất cho vay< lói suất huy động vốn và mức lạm phỏt nờn ngõn hàng trong tỡnh trạng bao cấp đối với doanh nghiệp vay vốn thụng qua hệ thống tớn dụng lói suất thấp, ngõn hàng luụn trong tỡnh trạng lỗ,và hoạt động khụng bỡnh thường. 2.Đối với doanh nghiệp -Vỡ lói suất cho vay < lạm phỏt nờn cỏc DN thi nhau vay vốn, tỡm mọi cơ hội vay vốn để được hưởng bao cấp. -DN vay nhiều nhưng lợi nhuận thu được khụng phải do sản suất kinh doanh mà do hưởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho cỏc doanh nghiệp. II. GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 3/1989 ĐẾN 1993 Chớnh sỏch lói suất thực dương đó phỏt huy hiệu quả với lói suất tiết kiệm khụng kỳ hạn là 109%/ năm, lói suất tiết kiệm 3 thỏng là 12% / thỏng tức 144%/ năm huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư, tạo thế ổn định tương đối về tiền tệ -một điều kiện tiền đề quan trọng để ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội . Tỏc động tớch cực của chớnh sỏch lói suất dương. Đối với NHTM Lói suất cho vay tớn dụng> lói suất tiền gửi tiết kiệm > tỷ lệ lạm phỏp. Do đú NHTM khụng cũn phải bao cấp đối với cỏc DN vay vốn thụng qua tớn dụng nữa. -Lói suất thực dương cao đó thu hỳt một số lượng tiền gửi lớn vào cỏc ngõn hàng làm lượng tiền dự trữ của cỏc ngõn hàng tăng cao đỏp ứng được nhu cầu vay vốn của DN. Đối với DN -Lói suất tiền gửi cao dẫn đến lói suất cho vay cao buộc cỏc DN phải cõn nhắc việc vay vốn đầu tư, phải xem xột và lựa chọn cỏc phương ỏn đầu tư cú hiệu quả tốt nhất. -Cơ cấu tổ chức của cỏc DN được tổ chức một cỏch hợp lý hơn, giảm thiểu bộ phận quản lý cồng kềnh để giảm thiểu chi phớ. Tỏc động tiờu cực của chớnh sỏch lói suất thực dương quỏ cao đến hoạt động của NHTM và DN. Đối với NHTM Do lói suất tiền gửi cao dẫn đến lói suất cho vay cao nờn càng khuyến khớch gửi tiền hơn là vay tiền, lói suất thực dương cao của ngõn hàng đem lại khả năng thu được lợi nhuận lớn hơn là đưa tiền vaũ đầu tư mà rủi ro lại thấp nờn cũng khuyến khớch cỏc DN gửi tiền vào ngõn hàng hơn là vay vốn để kinh doanh. Đến một lỳc do lượng tiền gửi vẫn tăng, khối lượng vay giảm dẫn đến tài sản nợ trong bảng cõn đối của NHTM lớn hơn tài sản cú. 2.2 . Đối với DN -Lói suất vay vốn khụng khuyến khớch cỏc DN đầu tư mà cỏc DN tớch cực gửi tiền vào ngõn hàng hơn. Bờn cạnh đú, cỏc DN cũng giảm quy mụ đầu tư dẫn đến một lực lượng lớn thất nghiệp khụng cú lợi cho sự phỏt triển chung của nền kinh tế. -Trong tổng số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, một phần lớn là đi vay của ngõn hàng, bởi lói suất vốn cao dẫn đến chi phớ sản xuất kinh doanh lớn do đú giỏ thành phẩm cao, giỏ hàng hoỏ cao và như vậy hàng hoỏ sẽ giảm tớnh cạnh tranh trờn thị trường. III. GIAI ĐOẠN 1993-1996 Thời gian này ngõn hàng Nhà nước vừa cầu lói suất trần ,lói suất thoả thuận. -Thoả thuận trường hợp ngõn hàng khụng huy động đủ vốn để cho vay theo lói suất qui định phải phỏt hành kỳ phiếu với lói suất cao hơn thỡ được cầu lói suất thoả thuận. Lói suất huy động cú thể cao hơn lói suất tiết kiệm cựng thời hạn là 0.2% thỏng và cho vay cao hơn mức lói suất trần là 2.1% thỏng. 1- Tỏc động tớch cực -NHTM cũng dần cõn bằng giữa tài sản nợ và tài sản cú, đảm bảo được lợi nhuận. Cỏc DN cũng cú thờm cơ hội vay vốn kinh doanh, mở rộng quy mụ đầu tư. -Nhờ cú lói suất thoả thuận mà hoạt động tớn dụng giữa NHTM và DN linh hoạt hơn, phự hợp với cỏc đặc điểm hoạt động và tỡnh hỡnh cung cầu vốn. 2- Tỏc động tiờu cực Do những bất hợp lý đú cỏc NHTM và cả kho bạc Nhà nước đó phải nõng lói suất huy động bằng cỏch phỏt hành kỳ phiếu, tớn phiếu trả lói trước. Thực chất việc trả lói trước chỉ là hành động phỏ rào vượt khung lói suất khống chế một cỏch hợp phỏp. Kỳ phiếu ngõn hàng kỳ hạn 6 thỏng lói suất 1.7 %/thỏng trả lói trước tương đương 2% /thỏng nếu trả lói khi đến kỳ hạn thanh toỏn. -Trần lói suất cho vay đối với DNNN 1.8% thỏng, kinh tế ngoài quốc doanh là 2.1% thỏng. -Thoả thuận trường hợp ngõn hàng khụng huy động đủ vốn để cho vay theo lói suất qui định phải phỏt hành kỳ phiếu với lói suất cao hơn thỡ được cầu lói suất thoả thuận. Lói suất huy động cú thể cao hơn lói suất tiết kiệm cựng thời hạn là 0.2% thỏng và cho vay cao hơn mức lói suất trần là 2.1% thỏng. Trờn thực tế khoảng 30-60% tổng dư nợ lỳc bấy giờ là từ cỏc khoản vay bằng lói suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay DN ngoài quốc doanh và hộ nụng dõn với lói suất phổ biến là 2.3-3.3 % thỏng. Đối với NHTM Thời gian này, do thiếu nguồn vốn cho vay trung hạn, ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển và Ngõn hàng nụng nghiệp đó lần lượt phỏt hành trỏi phiếu dài hạn lói suất 21%/ năm, trả lói trước tương đương với 26.6% nếu trả lói sau. Nếu trừ chỉ số lạm phỏt năm 1994 là 14.4% thỡ lói suất thực của trỏi phiếu NHTM là 12.6%. Đõy là lực hấp dẫn mạnh mẽ đối với khỏch hàng. Ngày 6/10/1994 ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển phỏt hành thớ điểm trỏi phiếu đợt đầu với tổng số vốn cần huy động 100 tỷ đồng, dự kiến phỏt hành trong 2 thỏng mà chỉ sau 5 ngày đó bỏn được 95 tỷ đồng. Với lói suất 21%/năm trả lói trước làm cho NHTMQD triệt tiờu việc huy động vốn của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp -Cơ chế lói suất hiện hành thật sự gõy khú khăn cho cỏc DN trong việc vay vốn sản xuất nhất là đầu tư sản xuất trong trung và dài hạn do ngay chớnh ngõn hàng cũng khú huy động được vốn trung và dài hạn nếu cho vay với mức lói suất thoả thuận lại ở mức cao. -Lói suất cao làm cho người kinh doanh chủ yếu đầu tư vào cỏc lĩnh vực sản xuất cú lợi nhận cao tức thời và thu hồi vốn nhanh như: dich vụ, thương mại, sản xuất nhỏ tạo nờn sự mất cõn bằng trong nền kinh tế. IV. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN LÃI SUẤT TRẦN Sau khi cú nghị quyết số 381/QĐ NH1 ngày 28/12/1995 của thống đống ngõn hàng nhà nước Việt Nam, từ ngày 1/1/1996 chớnh sỏch lói suất trần được đưa vào thực hiện. Chớnh sỏch lói suất trần tỏc động đến cỏc NHTM. 1.1- Tớch cực -Việc tổ chức quản lý lói suất trần cho phộp cỏc tổ chức tớn dụng được tự do ấn định cỏc mức lói suất cho vay và tiền gửi trong phạm vi trần do NHNN cho phộp,chớnh sỏch lói suất trần đó chấm dứt thời kỳ NHNN qui định cỏc mức lói suất cụ thể, xoỏ bỏ lói suất cho vay theo thoả thuận và từng bước tiến hành tự do hoỏ lói suất. -Để nõng cao lợi nhuận cỏc NHTM phải nõng cao mức dư nợ cho vay và huy động vốn gấp nhiều lần. -Sau thời gian khỏ ngắn, hệ thống NHTM tự điều chỉnh nhằm tối đa hoỏ cơ cấu tớn dụng và cõn đối tài chớnh để sẵn sàng thay đổi linh hoạt lói suất theo sự tăng giảm lói suất của ngõn hàng nhà nước. Hạn chế Ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn. -Tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng số vốn huy động của NHTM hiện tại là rất nhỏ vỡ cần cú lói suất cao trong khi NHNN liờn tục cắt giảm lói suất,NHTM sử dụng quỏ nhiều vốn ngắn hạn vào trung và dài hạn. Hậu quả là làm suy yếu khả năng an toàn thanh toỏn khi cú một dũng tiền gửi bị rỳt ra. -Khoảng cỏch chờnh lệch lói suất cho vay tiền gửi khụng đỏng kể 0.15% thỏng nơi nào cao lắm là 0.2% thỏng, nờn khụng đảm bảo bự đắp chi phớ và cú lói. -Lói suất cho vay trung hạn > vay ngắn hạn là 0.05% thỏng. Mức chờnh lệch tạo động lực khuyến khớch cỏc tổ chức tớn dụng mở rộng cho vay trung và dài hạn. Xuất hiện khả năng tiềm tàng về rủi ro lói suất bất khả khỏng. -Do lói suất cho vay và lói suất huy động (ngắn, trung, dài hạn) liờn tục giảm, nhiều ngõn hàng thương mại khụng lường trước được đó huy động vốn cú thời hạn 1-3 năm để cho vay trung và dài hạn. Năm 1999 NHNN 5 lần cắt giảm lói suất trần cho vay tối đa, cú lần NHNN cũn buộc NHTM giảm ngay cả lói suất dư nợ đó cho vay khi đú vốn huy động theo lói suất thời kỳ trước vẫn được giữ nguyờn cho tới khi hết hạn, đồng thời chờnh lệch lói suất cho vay và lói suất huy động vốn nhỏ (bằng khụng hoặc thấp hơn). Vậy rủi ro lói suất luụn đặt gỏnh nặng lờn cỏc NHTM. Thời kỳ đầu NHNN đó qui định chờnh lệch lói suất 0.35% thỏng gõy ra nhiều khú khăn cho NHTM. Cỏc NHTMQD đang cũn phải bao cấp cho lói suất cho vay. -NHTM tăng lói suất tiền gửi lờn quỏ cao so lói suất huy động vốn bỡnh quõn,lói suất trong nước thấp. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa cỏc tổ chức tớn dụng trong nước cũng như cỏc nước trờn thế giới diễn ra gay gắt. Kết quả đú được giải quyết bằng giảm lói suất.Ngày 6/12/1999 bốn NHTMQD( NHNT, NHCT, NHNN và PTNT,NHĐT và PT) đó thống nhất sàn lói suất cho vay khụng < 0.75% thỏng, thực tế đó cú một số ngõn hàng cho vay lói suất 0.68% thỏng. NHCTVN giảm lói suất cho vay đối cụng ty là 90, 91 xuống 1.02% thỏng ngắn hạn, 1.062 thỏng đối với trung và dài hạn. -Tổng vốn của toàn ngành NH khụng tăng mà nú chỉ từ NH này sang NH khỏc. Sự bất ổn định trong kinh doanh, cạnh tranh khụng lành mạnh, gõy khú khăn cho NH nhỏ, NHCP đó xảy ra. NHTM cổ phần do huy động vốn khú khăn, do căng thẳng về khả năng thanh toỏn đó đó phải nõng lói suất tiền gửi 12 thỏng lờn 1.05-1.1% thỏng, tăng lói suất trỏi phiếu NH trả lói trước lờn tới 1.16%-1.356% thỏng. Chớnh sỏch lói suất trần đối với cỏc DN. Tớch cực Đỏp ứng tốt nhu cầu vốn sản xuất cho doanh nghiệp. -Doanh nghiệp khụng phải vay với mức lói suất vượt trần, tức là cỏc doanh nghiệp khụng bị cỏc ngõn hàng ộp khi đi vay tiền. -Do lói suất trần được đưa ra, cỏc NHTM cạnh tranh dẫn đến giảm lói suất: +DN tớch cực vay vốn đầu tư phỏt triển sản xuất. +DN tớch cực hoạt động tỏi đầu tư thay vỡ gửi tiền vào ngõn hàng. +Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tăng. Trong thời kỳ này cả nước cú 6000 doanh nghiệp nhà nước hơn 1000 doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài, 23000 doanh nghiệp tư nhõn, cụng ty cổ phần, cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn. (Phỏt biểu của thủ tướng Phan Văn Khải tại cuộc gặp cỏc nhà DN tại Hà Nội 1/1998), hầu hết cỏc DN này được vốn ngõn hàng hỗ trợ 80-90% trong sản xuất kinh doanh cải tiến và đổi mới cụng nghệ. Tạo cơ hội giảm chi phớ bỡnh đẳng đối với mọi thành phần DN, ở cỏc vựng, tăng cường thờm động lực cho guồng mỏy tăng trưởng kinh tế, phỏt triển kinh tế đồng đều giữa cỏc vựng, cỏc ngành. Hướng dẫn tiờu dựng ảnh hưởng sản xuất của doanh nghiệp. Khi lói suất tăng làm giỏ thành sản phẩm đắt tương đối nờn tiờu dựng giảm và dẫn đến sản xuất giảm.Khi lói suất giảm làm giỏ thành sản phẩm rẻ tương đối , kết quả là tiờu dựng tăng và sản xuất tăng. Hạn chế Việc giảm lói suất là điều kiện cần nhưng khụng đủ để tạo vốn cho DN. -Lói suất cũn cao, khú khăn trong thủ tục vay NH. Cho dự lói suất cho vay đó giảm khỏ mạnh song cỏc DN vẫn khụng dỏm vay tiền vỡ tỷ lệ lói suất cho vay ngõn hàng vào khoảng 10%-11% năm -Nhiều DN làm ănkhụng cúhiệuquả do trang thiết bị cũ kỹ, cụng nghệ lạc hậu nhưng muốn cơ cấu lại sản suất, đổi mới trang thiết bị phải cú cơ cấu vốn lớn, bắt buộc phải đi vay. Với số vốn lớn DN phải trả lói lớn trong khi lợi nhuận thu được lại chưa ổn định do vậy lói suất giảm DN vẫn khụng dỏm vay. -Cỏc ngõn hàng cạnh tranh dẫn đến tăng mức lói suất tiền gửi cỏc DN cắt giảm tất cả những khoản đầu tư khụng đưa lại lợi nhuận cao bằng gửi tiếp vào ngõn hàng. -Việc vay vốn trung và dài hạn của cỏc DN khụng thuận lợi vỡ cỏc NH cho vay dễ gặp rủi ro từ việc huy động vốn NH cho vay trung và dài hạn trong khi mức chờnh lệch giữa lói suất cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bị xoỏ bỏ. V. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CƠ BẢN. 1.Định nghĩa về lói suất cơ bản. Khoỏ 12 điều 9 luật NHNN VN giải thớch “ lói suất cơ bản là lói suất cho do NHNN cụng bố làm cơ sở cho cỏc tổ chức tớn dụng ấn định lói suất kinh doanh”. 2. Tỏc động của lói suất cơ bản đến hoạt động của NHTM và DN. -Chớnh sỏch lói suất cơ bản được thực hiện trong hơn một năm qua đó phỏt huy phần nào tỏc dụng đối với NHTM và cỏc DN. 2.1.Đối với cỏc NHTM: Cơ chế lói suất linh hoạt càng tạo điều kiện cạnh tranh giảm chi phớ hoạt động ngõn hàng đa dạng hoỏ cỏc loại hỡnh dịch vụ: thẻ tớn dụng....Lói suất giảm Tuy nhiờn cuối thỏng 8/2001 lói suất huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ tăng đột biến, nhất là cỏc NHTM cổ phần. So với cuối thỏng 6/2001 lói suất huy động 6 thỏng VNĐ tăng từ 0.05%/ thỏng lờn 0.17% /thỏng, đưa lói suất huy động bằng VNĐ xấp xỉ lói suất cho vay cơ bản do NHNN cụng bố , thậm chớ cũn cao hơn 0.02%/ thỏng như NHTM cổ phần VPB. Đú là do cỏc NHTM đang gặp khú khăn về chi trả và cho vay bằng tiền mặt. 2.2-Đối với cỏc DN: Lói suất giảm đó khuyến khớch cỏc doanh nghiệp vay vốn.Tuy nhiờn cú sự chờnh lệch lói suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ (USD), và xu hướng tăng giỏ của đồng đụ la nờn nhiều DN găm giữ ngoại tệ do đú mà thiếu VND để phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho tỡnh trạng đụ la hoỏ của nền kinh tế càng thờm trầm trọng. Cuối năm 2000 đầu năm 2001 cỏc NHTM đó đưa ra cỏc mức lói suất tiền gửi như nhau đối VND và USD. Việc mặt bằng lói suất của VND và USD bằng nhau như vừa qua đó khuyến khớch thờm quỏ trỡnh USD hoỏ và về lõu dài cú thể dẫn tới việc VND bị lấn ỏt hoàn toàn. VI- HƯỚNG TỚI TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT VÀ THỰC TẾ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ thực hiện cơ chế tự do hoỏ lói suất cho vay ngoại tệ. Theo nghị quyết số 718 ngày 29/5/2001, kể từ ngày 1/6/2001 thống đốc ngõn hàng nhà nước đó bói bỏ cơ chế lói suất cho vay USD bằng lói suất sibov và biờn độ cho phộp. Cỏc tổ chức tớn dụng được ấn định lói suất cho vay bằng USD trờn cơ sở lói suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tớn dụng bằng ngoại tệ ở trong nước. Thực hiện tự do hoỏ lói suất cho vay ngoại tệ lỳc này là một bước tiếnphự hợp với thụng lệ quốc tế, đú là một quyết định đỳng đắn, phự hợp với mục tiờu được thể hiện ngày càng rừ ràng hơn của NHNN trong việc tiến tới xoỏ bỏ những hạn chế khụng cần thiết đối với hoạt động ngõn hàng, điều này sẽ mang lại những tỏc động lớn đối với thị trường vốn của Việt Nam, đối với hệ thống NHVN cũng như nền kinh tế Việt Nam núi chung. C.Kết Luận Chớnh sỏch lói suất là một bộ phận cấu thành của chớnh sỏch tiền tệ quốc gia, là mục tiờu của chớnh sỏch tiền tệ quốc gia: ổn định tiền tệ, đảm bảo mức lạm phỏt hợp lý (4-5%), kớch thớch tăng trưởng kinh tế.Chớnh sỏch tiền tệ quốc gia nước ta hiện nay phải nhằm tiến tới hỡnh thành một thị trường tiền tệ tạo ra sự cạnh tranh cụng bằng và lành mạnh giữa những tổ chức tớn dụng tạo điều kiện để giảm chi phớ tớn dụng. Ngoài ra chớnh sỏch tiền tệ cũn phải đảm bảo cú sự chờnh lệch lói suất kinh doanh .Chớnh sỏch lói suất phải tạo động lực cho cỏc DN mở rộng sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả tăng sản phẩm xó hội. Chớnh phủ Việt nam thụng qua NHNN đó cú những thay đổi trong cỏch nhỡn nhận về tự do hoỏ lói suất từ đú cú những chớnh sỏch lói suất phự hợp với điều kiện nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian tới chớnh sỏch lói suất tiếp tục điều chỉnh theo hướng tự do hoỏ lói suất phự hợp với mức độ thị trường tài chớnh khu vực và quốc tế, theo sỏt thị trường quốc tế. Khi cỏc điều kiện đó hội đủ chỳng ta sẽ chuyển sang cơ chế tự do hoỏ lói suất nhưng vẫn cú sự điều tiết giỏn tiếp của NHNN Việt Nam để đảm bảo giữ vững định hướng cho hoạt động của hệ thống ngõn hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0594.doc
Tài liệu liên quan