MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận về vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế 2
I. Các khái niệm: 2
1. Tăng trưởng kinh tế: 2
2. Lao động: 2
3. Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng: 2
4. Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế) 4
5. Dân số hoạt động kinh tế: 4
II. Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế: 4
1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế 5
2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế: 6
3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: 7
Chương 2: Đánh giá vai trò cả lao động với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 9
I. Thực trạng lao động của Việt Nam 9
1. Về số lượng lao động: 9
2.Thực trạng chất lượng lao động. 15
II. Đánh giá vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam 17
1. Tình hình sử dụng lao động tại Việt Nam: 17
2. Lao động với tăng trưởng kinh tế. 21
3. Lao động với vấn đề xóa đói giảm nghèo: 23
4. Hạn chế trong sử dụng lao động 24
Chương 3: GIải pháp nâng cao vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 26
I. Xu hướng sử dung lao động trong những năm tới: 26
1. Dự kiến thu hút lao động: 26
2. Định hướng phát triển việc làm. 26
II. Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động: 27
1. Cần có một chương trình nghề thực hành cao. 27
2. Gắn lý thuyết và thực hành 28
III. Giải pháp điều chỉnh cung lao động: 28
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38.7
846.0
854.9
Quảng Trị
580.6
588.6
596.8
608.5
616.1
621.6
625.3
626.3
Thừa Thiên - Huế
1063.5
1078.9
1091.6
1101.7
1119.8
1134.4
1137.9
1150.9
DH Nam Trung Bộ
6625.4
6693.7
6785.9
6899.8
6981.2
7049.8
7118.8
7185.2
Đà Nẵng
703.5
715.0
724.0
747.1
764.6
777.0
789.8
805.4
Quảng Nam
1389.4
1402.7
1420.9
1438.8
1451.9
1462.9
1474.3
1484.3
Quảng Ngãi
1200.1
1206.4
1223.6
1250.3
1259.4
1268.7
1280.8
1288.9
Bình Định
1481
1492.3
1513.1
1530.3
1545.2
1557.1
1567.0
1578.9
Phú Yên
800.7
811.0
823.5
836.7
849.0
860.9
871.1
880.7
Khánh Hoà
1050.7
1066.3
1080.8
1096.6
1111.1
1123.2
1135.8
1147.0
Tây Nguyên
4236.7
4330.0
4407.2
4570.5
4673.9
4757.9
4854.9
4935.2
Kon Tum
324.8
330.7
339.5
357.4
366.1
374.8
382.7
389.9
Gia Lai
1017
1048.0
1064.6
1075.2
1095.5
1116.2
1144.6
1165.8
Đắk Lắk
1860.9
1901.4
1938.8
1656.7
1687.7
1712.1
1736.9
1759.1
Đắk Nông
361.1
385.8
397.7
411.9
421.6
Lâm Đồng
1034
1049.9
1064.3
1120.1
1138.7
1157.1
1178.8
1198.8
Đông Nam Bộ
12066.8
12361.7
12578.5
12881.5
13192.1
13491.7
13829.2
14193.2
Ninh Thuận
514.8
531.7
542.6
546.1
554.5
562.0
569.0
574.8
Bình Thuận
1065.9
1079.7
1096.7
1120.2
1135.8
1150.6
1163.0
1170.7
Bình Phước
684.6
708.1
719.4
764.6
784.7
797.4
815.2
823.6
Tây Ninh
976.3
989.8
1001.6
1017.1
1029.8
1038.4
1046.8
1053.8
Bình Dương
737.7
768.1
787.6
851.1
886.2
923.4
967.1
1022.7
Đồng Nai
2039.4
2067.2
2095.5
2142.7
2172.1
2194.5
2225.3
2253.3
Bà Rịa-Vũng Tàu
822
839.0
856.1
884.9
898.2
913.8
935.0
947.3
TP. Hồ Chí Minh
5226.1
5378.1
5479.0
5554.8
5730.8
5911.6
6107.8
6347.0
ĐB DH miền Trung
16344.7
16519.4
16713.7
16881.6
17076.1
17256.0
17400.1
17524.0
Long An
1330.3
1348.0
1363.6
1392.3
1400.5
1412.0
1422.7
1430.6
Tiền Giang
1623
1635.7
1649.3
1660.2
1681.6
1698.9
1713.7
1724.8
Bến Tre
1305.4
1308.2
1319.0
1337.8
1344.7
1350.6
1352.9
1354.1
Trà Vinh
978.3
989.0
1002.3
1002.6
1015.5
1027.5
1037.7
1045.8
Vĩnh Long
1017.7
1023.4
1033.4
1036.1
1044.9
1053.3
1057.4
1062.6
Đồng Tháp
1578.2
1592.6
1607.8
1626.1
1639.4
1653.6
1665.1
1672.6
An Giang
2077
2099.4
2128.8
2146.8
2170.1
2192.8
2210.3
2231.0
Kiên Giang
1524
1542.8
1565.9
1606.6
1630.4
1657.0
1683.1
1705.2
Cần Thơ
1836.2
1852.1
1868.0
1114.3
1123.5
1134.5
1143.3
1154.9
Hậu Giang
767.4
781.0
789.6
796.1
798.8
Sóc Trăng
1191
1213.4
1231.2
1234.3
1257.4
1270.2
1276.0
1283.6
Bạc Liêu
744.3
756.8
768.3
775.9
786.5
797.7
810.9
819.0
Cà Mau
1139.3
1158.0
1176.1
1181.2
1200.6
1218.3
1230.9
1241.0
Dân số nước ta tăng khoảng hơn 1000.0 nghìn người một năm, và trong vòng 7 năm qua chưa có năm nào dân số nước ta giảm xuống.Và trong tương lai thì vẫn chưa có dấu hiệu gì cho thấy dân số nước ta sẽ giảm xuông.Dân số Việt Nam 2008 không dưới 86 triệu người. Nếu cứ theo đà này, dự kiến đến năm 2024 dân số Việt Nam đạt mức 100 triệu dân. Mức tăng không đều nhau giữa các vùng.Dân số Việt Nam tăng qua từng năm như thế là do tỷ lệ sinh còn cao, đặc biệt là số phụ nữ sinh con thứ ba ở các vùng nông thôn còn cao co thể do nhận thức của người dân kém, cũng có thể do quan niệm cổ hủ ,muốn có con trai nối dõi.Mức tăng và tốc độ tăng cụ thể như sau:
ĐB sông Cửu Long : 2000 đến 2001 tăng 244.1 nghìn người tức 1.18%
2006 đến 2007 tăng 172.3 nghìn người tức 0.93%
Nam Bắc : 2000 đến 2001 tăng 2 nghìn người tức o.22%
2006 đến 2007 tăng 8.1 nghìn người tức 0.66%
Đông Bắc : 2000 đến 2001 tăng 93.9 nghìn người tức 1.04 %
2006 đến 2007 tăng 90.3 nghìn người tức 0.46 %
Tây Bắc : 2000 đến 2001 tăng 34.6 nghìn người tức 1.5%
2006 đến 2007 tăng 42.2 nghìn người tức 1.59%
về số tăng tuyệt đối thì vùng Đồng Bằng sông Cửu Long là vùng tăng nhiều nhất trong cả nước.Nhưng về con số tương đối thì vùng Tây Bắc là vung có tốc độ tăng nhanh nhất cả nước.
b) Dân số nước ta phân bố không đều giữa các vùng và giữa các khu vực, và giới tính:
Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
Tổng số
Phân theo giới tính
Phân theo thành thị, nông thôn
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Nghìn người
2000
1.36
1.34
1.37
3.82
0.60
2001
1.35
1.36
1.35
3.72
0.60
2002
1.32
1.33
1.32
2.84
0.83
2003
1.47
1.42
1.52
4.23
0.55
2004
1.40
1.40
1.40
4.16
0.44
2005
1.31
1.33
1.29
2.76
0.79
2006
1.24
1.25
1.23
2.04
0.95
Sơ bộ 2007
1.21
1.21
1.21
2.53
0.72
Cơ cấu - %
2000
100.00
49.16
50.84
24.18
75.82
2001
100.00
49.16
50.84
24.74
75.26
2002
100.00
49.16
50.84
25.11
74.89
2003
100.00
49.14
50.86
25.80
74.20
2004
100.00
49.14
50.86
26.50
73.50
2005
100.00
49.15
50.85
26.88
73.12
2006
100.00
49.15
50.85
27.09
72.91
Sơ bộ 2007
100.00
49.15
50.85
27.44
72.56
Theo bảng số liệu trên ta thấy:
Theo giới tính: dân số nhìn chung là vẫn tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng năm sau ít hơn năm trước. Và, trước những năm 2000 dân số nữ có xu hướng tăng nhanh hơn nam: năm 193 nữ tăng 1.81%, trong khi đó nam chỉ tăng 1.69%. Nhưng đến 2007 thì xu hướng mất cân băng giới tính đã xảy ra theo hương ngược lai, nam tăng nhanh hơn nữ. Năm 2007, theo ước tính cứ 10 bé trai được sinh ra mới có khoảng 7 bé nữ,nhưng tốc độ tăng dân số đã nhờ đó mà được cân băng lai băng chứng là cả nam và nữ đeuf có tốc độ tăng là 1.21%.
Xét về sự biến động dân số giữa các vùng thì có sự thể hiện khá rõ về sự khác biệt trong tốc độ tăng. Trong khi dân nông thôn có xu hướng tăng nhưng có tốc độ tăng ngày càng châm lại, thì dân thành thị không ngừng tăng lên:
Nữ năm 2000 tăng 1.34%nhưng tới năm 2007 tốc độ tăng chỉ còn 1.21%
Nam năm 200 tăng 1.37%nhưng tới năm 2007 tốc độ tăng chỉ còn 1.21%
Dân cư tại nông thôn lớn hơn rất nhiều so với dân số thành thị. Nhưng qua các năm thì nhìn chung cả dân số thành thị và dân số nông thôn đều tăng. Nhưng tốc độ tăng dân số nông thôn ngày càng có xu hướng chậm lại, trong khi đó thì tốc độ tăng dân số thành thị ngày càng cao.
Dân số thành thị năm 2000 tăng 8.32% tới năm 2007 là 2.53%. Trong khi đó, tốc độ tăng của dân số nông thôn thấp hơn rất nhiều. Năm 2000 là 0.6% tới năm 2007 mới chỉ là 0.72%.Có sự chênh lêch về tốc độ tăng dân số ở hai khu vực này là do xu hướng đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ ở nước ta hiện nay, và do sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển kinh tế,... và các nguyên nhân khác làm cho dong di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng nhiều.
c)Dân số theo độ tuổi:
Bảng Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, 2000-2030 (%)
Độ tuổi
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65+
2000
9,4
11,8
11,9
10,8
9,1
8,6
7,9
7,3
6,0
4,1
2,8
2,3
2,3
5,8
2006
7,5
8,2
10,6
10,8
8,8
7,8
7,7
7,6
7,3
6,4
4,8
3,3
2,2
7,0
2010
7,1
7,3
9,0
9,8
8,5
8,5
7,8
7,8
7,2
6,8
6,0
4,1
2,7
7,2
2015
6,9
6,9
7,7
8,0
7,7
8,4
8,6
8,1
7,5
6,7
6,8
5,5
3,7
7,4
2020
6,7
6,8
7,4
7,0
6,4
7,7
8,5
8,9
7,8
7,1
6,8
6,3
4,9
7,7
2030
5,5
6,1
7,1
6,7
5,4
5,7
6,6
8,3
8,8
8,4
7,7
6,8
5,8
11,0
Dân số ở tuổi 5-9, 10-14, 16-19 sẽ giảm mạnh về tỷ lệ dân số và giảm cả về lượng. Đặc biệt là nhóm tuổi 15-19, tuổi học trung học phổ thông; số lượng giảm từ 9 triệu năm 2006 xuống 7 triệu năm 2030.
Dân số ở tuổi 20-24, tuổi đi học đại học sẽ giảm mạnh về cả tỷ lệ và lượng; số lượng giảm từ 7 triệu năm 2006 xuống 5,6 triệu năm 2030.
Dân số ở tuổi 60-64 và 65 trở lên sẽ tăng mạnh cả về tỷ lệ lẫn số lượng. Đây là tuổi về hưu. Như thế tỷ lệ những người trong độ tuổi này là 8,1% vào năm 2006 sẽ tăng lên 16,8% vào năm 2030. Những người này sẽ phải dựa vào lương hưu hoặc con cái, và là vấn đề mà xã hội phải quan tâm để có chính sách phù hợp.
Dân số độ tuổi lao động:
Bảng nguồn lao động qua các năm 2000 và 2006 , dự báo năm 2010(%)
Độ tuổi
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
2000
10,8
9,1
8,6
7,9
7,3
6,0
4,1
2,8
2,3
2,3
2006
10,8
8,8
7,8
7,7
7,6
7,3
6,4
4,8
3,3
2,2
2010
9,8
8,5
8,5
7,8
7,8
7,2
6,8
6,0
4,1
2,7
Như vậy số lượng lao động của Việt Nam có xu hướng ngày một tăng. Tuy là nước có dân số trẻ nhưng hiện nay nước ta đang phải đôi mặt với một thực trang là cung vượt quá cầu. Và dân số nguồn lao động đang có xu hướng bị già hóa. Trong khi tỷ lệ phần trăm dân số lao động ở độ tuổi từ 15 tuổi đến 35 tuổi trong tổng nguồn lao động có xu hướng không tăng, ngược lại còn có xu hướng giảm thì tỷ lệ đó ở độ tuổi 35 tuổi đến 65 tuổi lại có chiều hướng gia tăng. Đây cũng là một điều bất lợi cho nguồn lao động của Việt Nam. Đến năm 2010 thì tỷ lệ dân số độ tuổi từ 15 tuổi cho đén 45 tuổi không những không tăng mà có xu hướng giảm: 15-19 tuổi năm 2000 là 10.8% thì tới năm 2010 chỉ còn là 9.8%. Trong khi đó, tỷ lệ độ tuổi 64-65 tuổi năm 2000 là 2.3% thì tới năm 2010 dự kiến tăng lên 2.7%. Như vậy xu hướng gài hóa lực lượng lao động ở Việt Nam đang diễn ra khá nhanh, nếu không có chính sách thích hợp thì trong tương lai chúng ta sẽ bị mất đi lợi thế so sánh về nguồn lao động trẻ và dồi dào.
Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, Kết quả điều tra mẫu. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2000.
Tình hình gia tăng dân số và dân số hoạt động kinh tế của Việt Nam qua các cuộc TĐTDS 1989 và 1999
Dân số
Dân số hoạt động kinh tếa
Tỷ lệ hoạt động thôb
Số lượng
Tốc độ tăng bình quân năm
Số lượng
Tốc độ tăng bình quân năm
Tổng số
1989
1999
64375762
76327919
-
1,70
30026010
37034240
-
2,10
46,64
48,52
Nam
1989
1999
31230737
37518547
-
1,83
14637986
19183089
-
2,70
46,87
51,13
Nữ
1989
1999
33145025
38809372
-
1,58
15388024
17851151
-
1,48
46,43
46,00
Kết luận chung về sự biến động số lượng lao động( số lượng LLL:
Về số lượng lao động, Việt Nam là “nhà giàu”. Dứt khoát không phải bàn cãi về điều này ! Theo thống kê, lực lượng lao động cả nước có tới 53 triệu người. Mỗi năm, cả nước luôn sẵn sàng cung ứng 1,5 - 1,6 triệu lao động, nói theo cách khác là nền kinh tế phải tạo ra khoảng 1,5 - 1,6 triệu việc làm thì tổng cung lao động mới tạm vãn “hàng”. Các nhà đầu tư nước ngoài sốt sắng và hăm hở đến Việt Nam bởi đây là một trong những lý do quan trọng (quan trọng hơn là “giá” lao động rẻ...).
Trong điều kiện gần 70% lao động nông nghiệp, phần đông chưa qua đào tạo, các trường dạy nghề cả công lập lẫn dân lập đều không bảo đảm được yêu cầu đào tạo. Chỉ riêng các trường ngoài công lập, “nhận” nhiệm vụ đáp ứng 60% quy mô dạy nghề (mục tiêu năm 2010) song đến nay mới “chịu” được 35,6%. Đồng thời, hầu hết phân bố khá lệch tại hai đầu đất nước, chưa chịu... đầu tư bài bản và chủ yếu đào tạo ngắn hạn. Cũng Vietnamworks khuyến cáo, không có dấu hiệu nào cho thấy cung lao động chất lượng cao sẽ được cải thiện trong thời gian tới.
Tốc độ gia tăng nguồn lao động vẫn ở mức cao. Trung bình một năm nước ta tăng khoảng hơn một nghịn người, trong đó tỷ lệ số người gia nhập vào lực lượng lao động chiếm tỷ trọng cao.
Số lượng lao động tăng nhưng đang diễn ra quá trình già hóa nguồn lao động. Phần trăm lao động trẻ thì không tăng thậm chí là giảm, nhưng tỷ lệ lao động có độ tuổi cao lại tăng.
2.Thực trạng chất lượng lao động.
Hiện nay, chưa có một chỉ tiêu cọ thể và chính xác nào giúp chúng ta thống kê đầy đủ lượng lao động qua đào tạo cả. Nếu giáo dục và đào tạo cung cấp được 1 triệu người tốt nghiệp/năm, nhưng thị trường lao động chỉ hấp thụ được 700 ngàn người (hoặc chỉ có 700 ngàn người đi làm), điều đó không có nghĩa là tỷ lệ “lao động qua đào tạo” sẽ tăng lên tính theo con số 1 triệu người (mới chỉ tốt nghiệp mà chưa phải là người lao động để đưa vào thống kê từ doanh nghiệp).Như vậy, việc thống kê từ các cơ sở đào tạo theo chỉ tiêu (bên cung) cũng như việc thống kê từ các doanh nghiệp (bên cầu) đều dẫn đến sai số do tiêu chí cụ thể “lao động qua đào tạo là gì” vẫn chưa được làm rõ. Học nghề 1 tuần, học nghề 6 tháng, học nghề 3 năm, rồi TCCN, CĐ, ĐH đều có thể gom vào khái niệm “lao động qua đào tạo” để xây dựng mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong tương lai là việc làm thiếu cơ sở thực tiễn.Chính vì sự “mù mờ” về khái niệm cho nên chỉ tiêu lao động qua đào tạo năm 2007 qua các phương tiện thông tin đại chúng cũng dao động thất thường, tùy hứng.Theo báo cáo của ngành lao động mỗi năm có hơn 1 triệu lao động qua đào tạo, cộng với những người tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH (khoảng 500 ngàn). Tức là một năm cả nước đào tạo được trên 1,5 triệu lượt người (tạm gọi là qua đào tạo). Nếu kể cả các doanh nghiệp cũng đào tạo cho người lao động nữa thì tổng số người qua đào tạo vượt quá con số 1,5 triệu.Tính từ năm 2000 đến 2006 có khoảng 9 triệu người được đào tạo trong tổng số 45 triệu người trong độ tuổi lao động - tức khoảng 20 phần trăm “lao động qua đào tạo”. Nếu cộng thêm số phần trăm lao động qua đào tạo trước năm 2000 và hiện tại vẫn đang tham gia lao động (khoảng 17%) thì tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ khoảng 37 % mà không phải là 27%. Như vậy, nếu con số “thành tích” 27% lao động qua đào tạo là đúng, thì “báo cáo” mỗi năm có trên 1 triệu người qua đào tạo là sai hoặc ngược lại.
Nhưng xét ử góc độ nao đó vẫn cho ta một nhận xét tương đối chính xác về xu hướng biện động của lượng lực lượng lao động này. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của khoa học công nghệ, của xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế càng ngày lao động có tay nghề càng được quan tâm hơn, và chỉ có những lao động có tay nghề mới có đủ sức tồn tại trong môi trường này. Số lượng lao động qua đào tạo ngày càng tăng. Tuy rằng ta khó mà thông kê được con số cụ thể do ngoai những lao động được đào tạo nghề tại các trung tâm còn có những lao động được đào tạo nghề ngay trong các công ty họ làm viêtc. Nhưng ta có thể thông kê bộ phận lao động được đào tạo trong các trường đại học cao đẳng cụ thể:
Giáo dục trung học chuyên nghiệp
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Sơ bộ 2007
Số học sinh (Nghìn học sinh)
255.4
271.2
389.3
360.4
466.5
500.3
515.7
621.1
Hệ dài hạn
204.6
223.9
263.9
298.2
393.3
422.7
421.7
538.3
Hệ khác
50.8
47.3
125.4
62.2
73.2
77.6
94
82.8
Học sinh tốt nghiệp (Nghìn học sinh)
72.3
76.9
119.4
115.8
138.8
180.4
163.5
91.4(*)
Chỉ số phát triển (Năm trước = 100) - %
Học sinh
130.3
106.2
143.6
92.6
129.4
107.2
103.1
120.4
Hệ dài hạn
142.7
109.4
117.9
113.0
131.9
107.5
99.8
127.7
Hệ khác
96.6
93.1
265.1
49.6
117.6
106.0
121.1
88.1
Học sinh tốt nghiệp
147.2
106.4
155.3
97.0
119.8
130.0
90.6
55.9
Nếu trước đây nguồn lao động phần lớn là lao động phổ thông, có tay nghề hạn chế, thì đến nay số lao động VN qua đào tạo đã tăng lên đáng kể. Quy mô dạy nghề đang ngày càng mở rộng, luôn đạt và vượt mức kế hoạch mà QH và Chính phủ đề ra.
Tại Việt Nam, tương ứng với khoảng 100 lao động có trình độ cao đẳng trở lên thì hiện mới có 80 lao động trung cấp và 370 công nhân kỹ thuật.
Theo báo cáo của ngành lao động mỗi năm có hơn 1 triệu lao động qua đào tạo, cộng với những người tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH (khoảng 500 ngàn). Tức là một năm cả nước đào tạo được trên 1,5 triệu lượt người (tạm gọi là qua đào tạo). Nếu kể cả các doanh nghiệp cũng đào tạo cho người lao động nữa thì tổng số người qua đào tạo vượt quá con số 1,5 triệu.
II. Đánh giá vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
1. Tình hình sử dụng lao động tại Việt Nam:
Bảng: Tình trạng việc làm của thanh niên năm 2000, 2003 và năm 2006
Đơn vị: %
Nhóm tuổi
Tổng số
Nữ
Năm
Đủ việc làm
Thiếu việc làm
Thất nghiệp
Đủ việc làm
Thiếu việc làm
Thất nghiệp
Toàn quốc: 2000
70,5
27,2
2,3
71,1
26,7
2,2
2003
88,8
7,9
3,3
88,7
7,5
3,8
2006
87,4
6,2
6,4
87,4
6,1
6,5
Thành thị: 2000
66,8
26,9
6,3
65,9
27,9
6,2
2003
87,0
4,7
8,3
85,0
4,5
10,5
2006
87,1
2,1
10,8
83,4
2,2
14,4
Nông thôn:2000
71,7
27,3
1,0
71,0
28,0
1,0
2003
90,0
7,0
3,0
89,6
8,2
2,2
2006
87,4
7,3
5,3
87,7
7,2
5,1
Như vậy, căn cứ vào số liệu của bảng có thể thấy, tỉ lệ thanh niên đủ việc làm có xu hướng tăng cả trên toàn quốc, thành thị và nông thôn. Xét theo cơ cấu giới tính, không có sự khác biệt về giới khi xem xét tiêu chí thất nghiệp. Tuy nhiên, tỉ lệ thanh niên nữ thất nghiệp cao hơn mặt bằng chung của cả nước; trong đó, số lao động nữ thanh niên ở nông thôn lại thất nghiệp ít hơn số nữ thanh niên đô thị. Rõ ràng, trong thị trường lao động việc làm ở Việt Nam trong những năm qua vấn đề thiếu việc làm thường tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, còn thất nghiệp chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hoá nhanh, mở rộng nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại; công nghiệp hoá nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn,… Vì thế, thanh niên nông thôn bị đẩy vào thị trường lao động khi họ chưa được trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng với thị thường lao động hiện nay. Trường hợp “nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao” ở tỉnh Vĩnh Long là một ví dụ. Các công ty xuất khẩu lao động ở đây nêu lên thực trạng “thừa - thiếu” lao động tại địa phương, lao động không có việc làm còn nhiều, trong khi các doanh nghiệp tuyển dụng lại nêu lên vấn đề khan hiếm nguồn lao động để tuyển dụng vào làm việc cho đơn vị mình. Thực trạng này không chỉ ở tỉnh Vĩnh Long mà hầu hết khu vực đồng bằng Sông Cửu Long đều gặp phải. Nguyên nhân là do trình độ và tay nghề của lao động địa phương thấp không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp công nghệ cao.
Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế (*)
Nghìn người
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Sơ bộ 2007
TỔNG SỐ
37609.6
38562.7
39507.7
40573.8
41586.3
42526.9
43338.9
44171.9
Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế Nhà nước
3501.0
3603.6
3750.5
4035.4
4108.2
4038.8
3948.7
3974.6
Kinh tế ngoài Nhà nước
33734.9
34510.7
35167.0
35762.7
36525.5
37355.3
38057.2
38657.7
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
373.7
448.5
590.2
775.7
952.6
1132.8
1333.0
1539.6
Phân theo ngành kinh tế
Nông nghiệp và lâm nghiệp
23491.7
23386.6
23173.7
23117.1
23026.1
22800.0
22439.3
22176.4
Thuỷ sản
988.9
1083.0
1282.1
1326.3
1404.6
1482.4
1555.5
1634.4
Công nghiệp khai thác mỏ
255.8
271.7
283.4
296.2
324.4
341.2
370.0
397.5
Công nghiệp chế biến
3550.3
3887.3
4160.3
4560.4
4832.0
5248.5
5655.8
5963.1
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt
82.7
104.0
114.7
125.8
137.2
151.4
173.4
197.0
Xây dựng
1040.4
1291.8
1526.3
1688.1
1922.9
1998.8
2136.6
2267.7
TN; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân và gia đình
3896.8
4062.7
4281.0
4532.0
4767.0
4933.1
5114.0
5291.7
Khách sạn và nhà hàng
685.4
700.0
715.4
739.8
755.3
767.5
783.3
813.9
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
1174.3
1179.8
1183.0
1194.4
1202.2
1208.2
1213.8
1217.3
Tài chính, tín dụng
75.2
85.4
98.4
109.7
124.9
156.3
182.8
209.9
Hoạt động khoa học và công nghệ
18.8
21.2
19.2
20.3
25.0
24.5
26.0
26.9
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
63.9
73.2
90.5
109.7
129.7
151.4
178.7
216.0
QLNN; bảo đảm XH bắt buộc
376.1
396.0
438.4
483.4
535.6
648.4
716.9
793.2
Giáo dục và đào tạo
995.1
1037.4
1090.4
1145.4
1183.9
1233.7
1300.2
1356.6
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
225.6
254.5
280.5
308.7
344.7
359.7
372.7
384.3
Hoạt động văn hoá và thể thao
132.0
123.4
126.4
130.0
128.8
132.7
134.3
136.4
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
63.9
80.2
94.8
109.7
125.9
149.5
171.5
192.9
Hoạt động phục vụ cá nhân, công cộng và dịch vụ làm thuê
492.7
524.5
549.2
576.8
616.1
739.5
814.2
896.7
Những năm qua, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình việc làm cho người lao động đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên, số người thiếu việc làm trong khu vực nông thôn còn cao. Chẳng hạn, đồng bằng Sông Hồng (37,8%, Bắc Trung Bộ (33,6%). Xét theo các thành phần kinh tế, số lao động thiếu việc làm chủ yếu thuộc khu vực kinh tế cá thể, tập thể (98,3). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của thanh niên khu vực nông thôn, trong đó phải kể đến diện tích đất canh tác ít; chậm đổi mới vật nuôi, cây trồng; thiếu vốn để phát triển sản xuất - kinh doanh; trình độ văn hoá, nghề nghiệp còn bất cập so với yêu cầu của thị trường lao động,…Tình trạng thất nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị trong những năm gần đây dao động từ 5-8%; trong đó, một số tỉnh, thành phố thường có tỉ lệ thất nghiệp cao là Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…Kết quả điều tra lao động việc làm toàn quốc năm 2001 cho thấy, thất nghiệp thuộc nhóm tuổi từ 15-24 chiếm 49,5% và nhóm tuổi 25-34 chiếm 25,4% trong tổng số người thất nghiệp của cả nước. Tình trạng thất nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cấp độ đào tạo và nhóm ngành nghề đào tạo. Vấn đề “thừa mà thiếu” phản ánh nghịch lý trong việc đào tạo hiện nay. Tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, số lượng sinh viên qua đào tạo được tuyển dụng rất ít, trong khi số lượng đã tốt nghiệp ngày càng gia tăng. Nhiều ngành đào tạo khó kiếm việc làm như nông, lâm, thuỷ sản, … Theo kết quả tổng hợp gần đây của Viện Nghiên cứu Thanh niên, có tới 88,6% doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng công nhân kĩ thuật, nhưng số người đáp ứng các tiêu chuẩn lại thấp, nơi tuyển được cao nhất cũng chỉ đạt 56,7% nhu cầu. Qua khảo sát 50 doanh nghiệp tại Hà Nội với 33.115 lao động thì 7 doanh nghiệp cho biết số thanh niên được đào tạo từ các trường nghề về chất lượng kém nhiều so với yêu cầu thực tế; 43 doanh nghiệp cho biết họ phải đào tạo lại từ 3 tháng đến 1 năm. Với chất lượng nguồn nhân lực thấp như vậy, khó có thể cạnh tranh trong thị trường lao động trong nước chưa nói đến sự hội nhập quốc tế. Đây chính là một trong những khó khăn lớn của thị trường lao động Việt Nam.
Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn phân theo vùng
%
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Sơ bộ 2006
Cả nước
74.16
74.26
75.42
77.65
79.1
80.65
81.79
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng
75.53
75.36
76.08
78.25
80.21
78.75
80.65
Đông Bắc Bộ
73.01
73.05
75.32
77.09
78.68
80.31
81.76
Tây Bắc Bộ
73.44
72.78
71.08
74.25
77.42
78.44
78.78
Bắc Trung Bộ
72.12
72.52
74.5
75.6
76.13
76.45
77.91
Duyên hải Nam Trung Bộ
73.92
74.6
74.85
77.31
79.11
77.81
79.81
Tây Nguyên
77.04
77.18
77.99
80.43
80.6
81.61
82.7
Đông Nam Bộ
76.58
76.42
75.43
78.45
81.34
82.9
83.46
Đồng bằng sông Cửu Long
73.18
73.38
76.53
78.27
78.37
80
81.7
Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn còn chưa được khai thác hết.qua từng năm việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của lao động khu vực nông thôn đang dần tăng,tăng mạnh nhất là năm 2002 đến năm 2003 tăng từ 75,42% lên 77,65% và đến năm 2006 tỉ lệ này đã là 81,79%.như vậy có thể nói lao động ở khu vực nông thôn đang ngày càng được coi trọng và chú ý phát triển, tạo điều kiện phát triển việc làm nông thôn, huy động tối đa thời gian nhàn rỗi của nông dân.
Cơ cấu lao động qua đào tạo trong nước cho thấy nhiều bất cập trong khâu đào tạo và sử dụng: tại các nước phát triển, cấu trúc lao động đã qua đào tạo thường là 1- 12- 24 (tức là ứng với 1 lao động có trình độ cao đẳng trở lên thì cần có 12 lao động có trình độ trung cấp và 24 công nhân kỹ thuật).Trong khi đó, cấu trúc này ở Việt Nam là 1 - 0,8 - 3,7 (tương ứng với khoảng 100 lao động có trình độ cao đẳng trở lên thì hiện mới có 80 lao động trung cấp và 370 công nhân kỹ thuật). Như vậy, chúng ta đang sử dụng không hiệu quả nguồn lao động đã qua đào tạo. Đào tạo nhiều nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và nền kinh tế. Tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" vẫn diến ra phổ biến.Trong số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ có 40% qua đào tạo nghề còn lại là lao động phổ thông. Trong khi đó, cơ cấu ngành nghề đào tạo cũng chưa đáp ứng được. Để giải quyết nhu cầu ta nghề củ người lao động các doanh nghiệp FDI tự tổ chức dạy nghề ngắn hạn và đào tạo lại tại chỗ cho số lao động được tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Qua khảo sát cho thấy, có 44% doanh nghiệp FDI thực hiện đào tạo lại lao động với các mức độ khác nhau cho khoảng 30% số lao động tuyển dụng. Ở một số khâu chủ yếu của dây chuyền công nghệ tiên tiến hoặc đặc thù, lao động được tuyển dụng đã được doanh nghiệp đưa đi bồi dưỡng ở nước ngoài.
Năng suất lao động xã hội phân theo ngành kinh tế(*)
Triệu đồng/người
2003
2004
2005
2007
Tổng số
13.56
15.12
17.20
19.62
Nông, lâm nghiệp
4.45
4.94
5.58
6.26
Thủy sản
15.86
18.19
19.56
21.91
Công nghiệp
38.31
41.15
45.92
52.87
Xây dựng
20.68
21.98
23.17
24.89
Thương nghiệp
17.66
18.38
20.35
21.91
Khách sạn, nhà hàng
23.98
24.97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21886.doc