Đề tài Lập dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy Bãi Bằng

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: tổng quan về dự án đầu tư 2

1.1.Sự cần thiết phải có dự án đầu tư. 2

1.2. Các thông số cơ bản của dự án. 3

1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự 9

1.4. Xác định phương án kinh doanh 14

CHƯƠNG 2: Tính toán chi phí và lợi nhuận 18

2.1. Tính các khoản chi phí 18

2.2. Phương án trả vốn vay 22

2.3. Tính doanh thu và lợi nhuận 24

CHƯƠNG 3: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN 27

3.1. Giá trị hiện tại thuần – NPV 27

3.2. Tỷ suất nội hoàn – IRR 31

3.3. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) 34

3.4 Điểm hòa vốn 36

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI 44

4.1. Giá trị gia tăng thuần (NVA) 44

4.2. Phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng 46

4.3. Tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập 48

4.4. Đóng góp vào ngân sách nhà nước 49

4.5. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ 50

4.6. Ảnh hưởng của dự án tới môi trường 50

KẾT LUẬN 51

 

docx50 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy Bãi Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản trị nguồn nhân lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ cơ bản về các công tác tổ chức nhân sự, lao động,tiền lương, chế độ chính sách, văn thư, lưu trữ. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cơ bản là tìm đối tác để mua và bán các mặt hàng kinh doanh tại Công ty. Phòng có quan hệ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận bán hàng, tổ thị trường, cửa hàng tổng đại lý. - Phòng kĩ thuật: thực hiện thay thế, sửa chữa hư hỏng trong quá trình vận hành, xử lý thông tin của bộ phận quản lý. - Phòng điều hành: thực hiện chức năng giám sát kiểm tra quá trình hoạt động của các nhà máy sản xuất cũng như phân xưởng bằng việc đi thực tế kiểm tra đến từng nơi. - Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị, điện nước toàn công ty, lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị theo kế hoạch dài hạn, lắp đặt và vận hành thử thiết bị mới cũng như sửa chữa đại tu máy móc, đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. - Bộ phận kho: làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hóa. Phân đồng bộ theo từng mã hàng để dễ quản lý và kiểm kê. - Tổ xe: Vận chuyển nguyên liệu vào kho để tiến hành sản xuất, à vận chuyển hàng thành phẩm ra thị trường. 1.4. Xác định phương án kinh doanh 1.4.4. Giới thiệu sản phẩm a. Sản phẩm Sản phẩm giấyin viết chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy viết, giấy photocopy, định lượng 55-155g/m2 được sản xuất ở dạng cuộn có: Đường kính cuộn = 900 - 1000 mm Khổ rộng: theo yêu cầu của khách hàng Các sản phẩm được bao gói, đủ tiêu chuẩn lưu hành. Định lượng trung bình để tính năng suất thiết bị lựa chọn cho dự án: 60 g/m2 b. Lý do lựa chọn sản phẩm giấy in viết chất lượng cao - Giấyin viết chất lượng cao đang có nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ngày một tăng. - Công nghệ và thiết bị sản xuất giấy in viết chất lượng cao phù hợp với điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần giấy Bãi Bằng. So với giấy in viết thông thường giấy in viết chất lượng cao được gia keo bề mặt, có độ nhẵn độ bóng và độ ăn mực khá cao chất lượng bản in tốt. Hiện nay trong nước chỉ có một vài doanh nghiệp sản xuất được loại này, do đó loại giấy chất lượng cao vẫn phải nhập khẩu. Việc lựa chọn giấy in viết sẽ tạo điều kiện cho Công ty xâm nhập vào thị trường mới đầy tiềm năng. - Các chất thải của sản xuất ở dạng khí, lỏng và rắn tải lượng thải không cao, có thể xử lý thông qua xử lý nội vi và ngoại vi trước khi thải ra môi trường, môi trường sinh thái được đảm bảo trong quá trình vận hành nhà máy. 1.4.1. Phân tích thị trường Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung và giấy in viết, giấy văn hoá nói riêng ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự văn minh của mỗi một quốc gia. Khi nền công nghiệp càng phát triển, dân số thế giới ngày càng tăng thì nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng lớn. Điều đó tạo ra một thị trường ngày càng phát triển, ngày càng rộng mở và ổn định cho các sản phẩm giấy. Để có những kết luận cụ thể về vấn đề thị trường cho các sản phẩm được lựa chọn của dự án, trong báo cáo này đưa ra những số liệu thống kê, dự báo về sự phát triển của ngành giấy thế giới nói chung, ngành giấy Việt Nam nói riêng và nhu cầu cụ thể của thị trường trong những năm qua và giai đoạn đến năm 2020. 1.4.1.1. Tổng quan về nghành giấy thế giới: Ngành công nghiệp giấy thế giới hình thành 7 vùng trọng điểm, đó là: Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Đông Âu, Bắc Âu, Mỹ La Tinh và Trung Quốc. Các nước ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan mặc dù công nghiệp giấy cũng khá phát triển nhưng vẫn chưa được coi là vùng trọng điểm về công nghiệp giấy của thế giới. Mức tiêu thụ giấy trên đầu người/năm: Bắc Mỹ dẫn đầu thế giới với 356 kg, Nhật Bản 273 kg, các nước Tây Âu 254 kg. Đài Loan 200 kg, Hàn Quốc 147 kg. Trong lúc đó Mỹ la tinh là 34,5 kg, Braxin 46,5 kg/người/năm., Trung Quốc 29,2 kg, Thái Lan 40,0 kg, Inđônêxia 34,0 kg, bình quân các nước Đông Nam Á 27,8 kg, và Châu Phi 4,7 kg. Bình quân tiêu dùng toàn thế giới 56,5 kg/người/năm. Nhịp độ tăng trưởng của nhu cầu giấy khác nhau tuỳ theo các vùng, cụ thể: + Các nước Bắc Mỹ là 1,5 - 2,5 % + Các nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Mỹ La tinh, Đông Âu (kể cả Liên Xô cũ là 4,2 - 4,9 %). Trung Quốc đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm 4,0 - 4,8%. 1.4.1.2. Nghành giấy Việt Nam: Theo số liệu của "Dự án quy hoạch phát triển ngành giấy đến 2010, tầm nhìn 2020" do Tổng công ty giấy Việt Nam thực hiện, tổng công suất thiết kế các xí nghiệp bột giấy và giấy của Việt Nam hiện nay như sau: 1. Bột giấy: 312.000 tấn/năm 2. Giấy: 1.166.000 tấn/năm Trong đó, một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể có công suất rất nhỏ không đưa vào con số thống kê này. Bảng 1.4: Công suất của một số nhà máy và khu vực bột giấy và giấy lớn ở Việt Nam (các doanh nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên) Tên doanh nghiệp Công suất, t/năm Sản phẩm chủ yếu Bột giấy Giấy 1. Tổng cty giấy Việt Nam 68.000 110.000 giấy in/viết,tisue 2. Cty CP giấy Tân Mai 60.000 120.000 giấy in báo, duplex 3. Cty Cổ phần HAPACO 38.000 86.000 duplex, tisue, vàng mã 4. Cty CP giấy Sài Gòn 24.000 100.000 giấy vệ sinh, duplex, medium 5. Cty giấy Việt Trì 10.000 54.000 giấy in/viết, duplex, kraft-liner 6. Cty CP giấy Đồng Nai - 25.000 giấy in viết, bìa màu, duplex 7. Cty TNHH giấy An Bình - 42.000 Các tông lớp sóng, lớp mặt 8. Cty CP giấy Hoàng Văn Thụ - 15.000 giấy bao gói công nghiệp 9. Cty CP giấy Lam Sơn 15.000 duplex, cáctông lớp sóng 10. Cty CP giấy Mục Sơn 13.000 Duplex, bao gói CN 11. Cty CP giấy Vạn Điểm - 16.000 in, viết, bìa màu,duplex 12. Cty bao bì Phú Giang 15.000 giấy kraft, duplex 13. Cty CP giấy Sông Lam 10.000 18.000 duplex, cáctông lớp sóng 14. Cty CP Yên Sơn 12.000 12.000 giấy vàng mã 15. XN giấy Vĩnh Phú - 11.500 cáctông lớp sóng 16. Cty TNHH giấy Phú Thịnh - 10.600 cáctông lớp sóng 17. Cty CP giấy Rạng Đông - 11.000 tisue, duplex, các tông lớp sóng 18. Cty CP giấy Vĩnh Huê 10.000 11.000 vàng mã, vệ sinh 19. NM bột giấy Hoà Bình 12.500 12.500 giấy vàng mã 20. Cty thương mại Hạ Long 12.000 10.200 giấy tissue, giấy bao bì CN 21. Cty New Toyo Việt Nam 20.000 20.000 giấy tissue 22. Cty CP NLS TP Yên Bái 12.000 12.000 giấy vàng mã 23. Cty CP giấy Xuân Đức - 12.000 in viết, duplex, bao bì CN 24. Các XN giấy tỉnh Bắc * Ninh - 140.000 in viết, bao gói, cáctông 25. Các XN khác ở TP HCM** 50.000 giấy vệ sinh, bao bì CN Tổng cộng 276.000 940.700 * Số liệu do Sở CN tỉnh Bắc Ninh cung cấp Như vậy có thể thấy, Công suất thiết kế bột giấy và giấy của ngành giấy Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp và khu vực kể trên, chiếm tới 86% công suất bột và 81% công suất giấy toàn ngành. Quy mô công suất cũng chỉ có khoảng 25 xí nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên. CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 2.1. Tính các khoản chi phí 2.1.1. Lương Lương của cán bộ, công nhân viên được tính dựa trên bảng định biên nhân sự: STT Chức danh Số người Mức lương/tháng Tổng lương I Trực tiếp sx trên dây chuyền 205 Ia Nhà máy bột tẩy trắng 60 4.000.000 240.000.000 Ib Nhà máy giấy 100 4.000.000 400.000.000 1 Giám đốc 1 10.000.000 10.000.000 2 Kỹ thuật 1 6.000.000 6.000.000 3 Thống kê 1 6.000.000 6.000.000 4 Kiểm nghiệm 4 6.000.000 24.000.000 5 Công đoạn chuẩn bị bột 30 3.500.000 105.000.000 6 Công đoạn xeo giấy 30 3.500.000 105.000.000 7 Chuẩn bị phụ gia 6 3.500.000 21.000.000 8 Bộ phận hoàn thành 14 3.500.000 49.000.000 9 Vệ sinh công nghiệp 2 3.500.000 7.000.000 10 Lao động khác+ DP 10 3.500.000 35.000.000 Ic Phân xưởng cơ điện 35 11 Quản đốc 1 8.000.000 8.000.000 12 Kỹ thuật 1 7.000.000 7.000.000 13 Vận hành nồi hơi, xử lý nước 12 4.000.000 48.000.000 14 Vận hành trạm điện 4 4.000.000 16.000.000 15 Cơ khí đi ca 11 4.000.000 44.000.000 16 Cơ khí đi tầm 5 4.000.000 20.000.000 17 Thủ kho PX 1 6.000.000 6.000.000 Id Lao động khác 10 3.000.000 30.000.000 II Bộ phận quản lý Công ty 50 18 Giám đốc công ty 1 25.000.000 25.000.000 19 Phó giám đốc công ty 1 20.000.000 20.000.000 20 Kế toán trưởng công ty 1 20.000.000 20.000.000 21 Phòng nhân sự 4 8.000.000 32.000.000 22 Phòng Kinh doanh 10 6.000.000 60.000.000 23 Phòng kỹ thuật 13 6.000.000 78.000.000 24 Phòng Điều hành 10 6.000.000 60.000.000 25 Tổ xe 10 5.500.000 55.000.000 Tổng cộng 255 1.537.000.000 Tổng lương cho toàn nhân viên trong 1 tháng là 1.537.000.000 (đồng) Tổng lương cho toàn bộ nhân viên trong 1 năm là: 1.736.000.000 x 12 =18.444.000.000 (đồng) 2.1.2. Chi phí bảo hiểm Theo quy định của Nhà nước, BHXH được trích theo lương của CBCNV trong doanh nghiệp: Chi phí bảo hiểm = 18.444.000.000 x 26%=4.795.440.000 (đồng) 2.1.3. Chi phí nguyên vật liệu Chi phí cho 1 tấn giâý in, viết đơn vị: nghìn đồng Hạng mục Đơn vị tính Định mức Đơn giá Giá trị trước thuế Giá trị sau thuế I. Nguyên liệu (thuế GTGT 10%) 8.853,60 9.738,96 1. Bột tẩy trắng (20%) Tấn 0,186 9.600 1.785,6 1.964,16 2. Bột nhập ngoại sợi dài (60%) Tấn 0,558 12.000 3.348.0 3.682,80 3. Bột DIP nhập hoặc của Sông Đuống (20%) Tấn 0,186 8.000** 3.720.0 4.092,00 II. Hoá chất (thuế GTGT 5%) 978,36 1.027,27 1.Tinh bột Kg 48,00 7,70 369,60 388,08 2. Phụ gia CaCO3 Kg 150,00 2,00 300,00 315,00 3. Keo bảo lưu AKD Kg 10,00 15,00 150,00 157,50 4. Chất tăng trắng Kg 2,5 30,00 75,00 78,75 5. Trợ bảo lưu Kg 0,350 88,30 30,91 32,45 6. Trợ thoát nước Kg 3,00 6,50 19,50 20,48 7. Phẩm màu Kg 0,20 150,75 30,15 31,66 8. Keo PAM kg 0,168 19,048 3,20 3,360 III. Năng lượng, nhiên liệu (thuế GTGT 10%) 1.112,5 1.223,75 1. Than Tấn 0,450 800 360,00 396,00 2. Điện KWh 650,00 0,950 617,50 679,25 3. Nước M3 50,00 2,70 135,00 148,50 IV. Vật liệu phụ, xử lý môi trường (thuế GTGT 10%) 302,90 328,19 1. Lưới Polyete M2 0,10 500 50,00 55,00 2. Chăn len Kg 0,20 450 90,00 99,00 3. Lưới sấy Kg 0,05 450 22,50 24,75 4. Giấy bao bì Kg 3,00 6 18,00 19,18 5. Lõi giấy Kg 3,60 9 32,40 35,64 6. Phụ tùng thay thế (thuế 10%) 40,00 40,00 44,00 7. Xử lý môi trường 50,00 50,00 50,00 Tổng 11.620,9 12.691,71 Chí phí nguyên vật liệu cho 10.000 tấn giấy 1 năm là: 5.000 x 11.620.900=58.104.500.000 đồng 2.1.4. Chi phí sửa chữa thường xuyên. - Chi phí sửa chữa hàng năm là 530.500.000 đồng, thời gian 06 năm. Trong đó + Chi phí sửa chữa lớn: 480.000.000 đồng. + Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 50.500.000 đồng. - Các năm còn lại, chi phí sửa chữa hàng năm : 164.142.000 đồng. + Chi phí sửa chữa lớn: 130.400.000 đồng. + Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 33.742.000 đồng. 2.1.5 Chi phí khấu hao Gọi: - A là số tiền khấu hao hàng năm - r là lãi suất - Vn là số vốn cố định Ta có A = Vnr(1+r)n-1 A=100.000.000.000x0,06/[(1+0.06)^10-1]=7.586.795.822 đồng 2.1.6 Chi phí trả vốn đầu tư Số vốn vay A : 25.000.000.000 đồng Kỳ trả nợ vay : 2 kỳ/năm Lãi suất vay : 8%/năm Lãi suất mỗi kỳ 8%/2= 4%/kỳ Thời hạn hoàn vốn 6năm =12 kỳ Số tiền phải trả nợ vốn vay trong kỳ là C C=A/n= 25.000.000.000 /12=2.083.333.000 đ/ kỳ 2.2. Phương án trả vốn vay Đơn vị: đồng Năm Lần trả Nợ gốc Trả gốc Trả lãi Gốc+ Lãi 1 1 25.000.000.000 2.083.333.000 1.000.000.000 3.083.333.000 2 22.916.667.000 2.083.333.000 916.666.680 2.999.999.680 2 3 20.833.334.000 2.083.333.000 833.333.360 2.916.666.360 4 18.750.001.000 2.083.333.000 750.000.040 2.833.333.040 3 5 16.666.668.000 2.083.333.000 666.666.720 2.749.999.720 6 14.583.335.000 2.083.333.000 583.333.400 2.666.666.400 4 7 12.500.002.000 2.083.333.000 500.000.080 2.583.333.080 8 10.416.669.000 2.083.333.000 416.666.760 2.499.999.760 5 9 8.333.336.000 2.083.333.000 333.333.440 2.416.666.440 10 6.250.003.000 2.083.333.000 250.000.120 2.333.333.120 6 11 4.166.670.000 2.083.333.000 166.666.800 2.249.999.800 12 2.083.333.000 2.083.333.000 83.333.320 2.166.666.320 Bảng tổng chi phí Đơn vị: đồng STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Lương cho công nhân viên 18.444.000.000 2 Bảo hiểm xã hội 4.795.440.000 3 Chi phí nguyên liệu 58.104.500.000 4 Khấu hao 7.586.795.822 5 Chi phí sửa chữa 530.500.000 6 Chi phí thuê đất 900.000.000 7 Chi phí quản lý khác 100.000.000 Tổng 90.461.235.820 Từ đó ta có bảng tổng hợp chi phí cho các đời dự án Năm Chi phí Trả vốn vay Tổng chi phí 1 90.461.235.820 6.083.332.680 96.544.568.500 2 90.461.235.820 5.749.999.400 96.211.235.220 3 90.461.235.820 5.416.666.120 95.877.901.940 4 90.461.235.820 5.083.332.840 95.544.568.660 5 90.461.235.820 4.749.999.560 95.211.235.380 6 90.461.235.820 4.416.666.120 94.832.901.940 7 90.461.235.820 90.461.235.820 8 90.461.235.820 90.461.235.820 9 90.461.235.820 90.461.235.820 10 90.461.235.820 90.461.235.820 2.3. Tính doanh thu và lợi nhuận 2.2.1 Tính doanh thu STT Chủng loại sản phẩm Năm vận hành Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 I Giấy in, viết Khối lượng (tấn) 2000 2200 2300 2500 Đơn giá (đồng/tấn) 16.000.000 16.000.000 16.000.000 16.000.000 Thành tiền 32.000.000.000 35.200.000.000 36.800.000.000 40.000.000.000 II giấy tráng một mặt làm giấy in nhãn Khối lượng(tấn) 1200 1500 2000 2500 Đơn giá(đồng) 16.500.000 16.500.000 16.500.000 16.500.000 Thành tiền 19.800.000.000 24.750.000.000 33.000.000.000 41.250.000.000 III giấy viết hoá đơn không cần giấy than Khối lượng(tấn) 3000 3000 3200 3500 Đơn giá(đồng) 18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000 Thành tiền 54.00.000.000 54.000.000.000 57.600.000.000 63.000.000.000 Tổng doanh thu 105.800.000.000 113.950.000.000 127.400.000.000 144.250.000.000 Bảng doanh thu 2.2.2 Tính lợi nhuận - Tính lợi nhuận trước thuế = doanh thu – chi phí kinh doanh - Tính lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế x thuế TNDN Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các đời dự án Đơn vị: đồng Năm Tổng chi phí Tổng doanh thu LNTT Thuế tndn LNST 1 96.544.568.500 105.800.000.000 9.255.431.500 1.851.086.300 7.404.345.200 2 96.211.235.220 113.950.000.000 17.738.764.780 3.547.752.956 14.191.011.824 3 95.877.901.940 127.400.000.000 31.522.098.060 6.304.419.612 25.217.678.448 4 95.544.568.660 144.250.000.000 48.705.431.340 9.741.086.268 38.964.345.072 5 95.211.235.380 144.250.000.000 49.038.764.620 9.807.752.924 39231.011.696 6 94.832.901.940 144.250.000.000 49.417.098.060 9.883.419.612 39.533.678.448 7 90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180 10.757.752.836 43.031.011.344 8 90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180 10.757.752.836 43.031.011.344 9 90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180 10.757.752.836 43.031.011.344 10 90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180 10.757.752.836 43.031.011.344 CHƯƠNG 3: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN 3.1. Giá trị hiện tại thuần – NPV 3.1.1. Khái niệm, cách tính, và nguyên tắc sử dụng NPV * Phương pháp giá trị hiện tại (NPV) Giá trị hiện tại ròng của một dự án bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền sau thuế trừ đi tổng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư cho dự án. Trong đó: Ci: Dòng tiền sau thuế của dự án tương ứng với năm i Bi: Là các khoản đầu tư cho dự án trong năm i n: Số năm thực hiện dự án. r: Tỉ lệ chiết khấu mà nhà đầu tư mong muốn hoặc là chi phí sử dụng vốn bình quân. Phương pháp giá trị hiện tại cho biết quy mô của dòng tiền ( quy đổi về gía trị hiện tại) có thể thu được từ dự án, một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm (hiện tại là thời điểm ban đầu khi mà dự án được xuất vốn đầu tư. * Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỉ lệ hoàn vốn nội sinh là tỉ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền sau thuế đúng bằng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư cho dự án. IRR là tỉ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0, và được tính theo công thức sau: Trong đó: r1 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV1 < 0 (càng gần 0 càng tốt) r2 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV2 > 0 (càng gần 0 càng tốt) NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r1 NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r2 Phương pháp IRR có ý nghĩa rất quan trọng. Nó cho biết mức độ sinh lợi mà dự án có thể đạt được, đem so với chi phí sử dụng vốn để thấy việc đầu tư lợi nhiều hay ít. Nó phản ánh mức độ an toàn của dự án trong trường hợp thị trường có nhiều biến động. * Phương pháp điều hoà vốn Điều hoà vốn là điểm cân bằng giữa doanh thu và tổng chi phí của dự án. Nó xác định khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ được với một đơn giá nhất định nào đó để doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí. * Phương pháp thời gian hoàn vốn Trong thực tế người ta thường tính thời gian thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần và khấu hao. Khi tính chỉ tiêu này người đầu tư phải quan tâm lựa chọn phương pháp khấu hao hàng năm làm sao vừa để không làm cho giá thành cao quá, vừa để kịp thu hồi vốn đầu tư trước khi kết thúc đời kinh tế của dự án hoặc trước khi máy móc lạc hậu kỹ thuật. 3.1.2. Tính giá trị hiện tại thuần của dự án Lãi suất r = 8%/ năm Giá trị còn lại của tài sản sau 10 năm kinh doanh là 15.000.000.000 (đ) Vốn đầu tư của dự án là 100.000.000.000 đồng, được đầu tư 1 lần ngay từ đầu. Áp dụng công thức: Trong đó Nt = Lợi nhuận sau thuế (Lt) + Khấu hao (KHt) + Lãi vay năm t Ta có bảng tính Nt của dự án : Năm Ls KHt Trả lãi Nt 1 7.404.345.200 7.586.795.822 6.083.332.680 21.074.473.702 2 14.191.011.824 7.586.795.822 5.749.999.400 27.527.807.046 3 25.217.678.448 7.586.795.822 5.416.666.120 38.221.140.390 4 38.964.345.072 7.586.795.822 5.083.332.840 51.634.473.734 5 39231.011.696 7.586.795.822 4.749.999.560 51.567.807.078 6 39.533.678.448 7.586.795.822 4.416.666.120 51.537.140.390 7 43.031.011.344 7.586.795.822 50617.807.166 8 43.031.011.344 7.586.795.822 50.617.807.166 9 43.031.011.344 7.586.795.822 50.617.807.166 10 43.031.011.344 7.586.795.822 50.617.807.166 Năm Vốn đầu tư GTCL Nt 1(1+r)t NPVt 0 100.000.000.000 1 -100.000.000.000 1 21.074.473.702 0,926 20.273.643.701 2 27.527.807.046 0,875 24.086.831.165 3 38.221.140.390 0,794 30.347.585.470 4 51.634.473.734 0,735 37.951.338.194 5 51.567.807.078 0,681 35.117.676.620 6 51.537.140.390 0,630 32.468398.446 7 50617.807.166 0,583 29.510.181.578 8 50.617.807.166 0,540 27.333.615.870 9 50.617.807.166 0,500 25.308.903.583 10 15.000.000.000 50.617.807.166 0.463 23.436.044.718 NPV 18.583.421.930 Vậy giá trị hiện tại thuần của dự án là NPV = 18.583.421.930 (VNĐ) 3.2. Tỷ suất nội hoàn – IRR 3.2.1. Khái niệm, cách tính và nguyên tắc sử dụng IRR Khái niệm: tỷ suất nội hoàn là lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng giá trị hiện tại của dòng chi phí, hay nói cách khác giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0. Theo định nghĩa trên thì IRR là lãi suất thoả mãn phương trình: NPV = = 0 Cách tính: Tỷ suất nội hoàn và giá trị hiện tại thuần có liên quan đến nhau trong cách tính, khi tính NPV ta chọn trước một lãi suất từ đó tính giá trị của các lợi ích và chi phí nội tại. Khi tính IRR thay vì lựa chọn một lãi suất NPV của dự án được giả sử = 0 từ đó tính ra IRR. Khác với các chỉ tiêu khác, không một công thức toán học nào cho phép tính trực tiếp IRR, mà IRR được tính bằng phương pháp nội suy tức là phương pháp xác định giá trị cần tìm giữa 2 giá trị được chọn. Theo phương pháp này thì cần tìm 2 lãi suất r1 và r2 sao cho tương ứng với lãi suất nhỏ hơn giả sử là r1 thì NPV1 > 0 còn lãi suất r2 làm cho NPV2< 0. IRR cần tính ứng với NPV của dự án = 0 sẽ nằm ở khoảng giữa 2 lãi suất r1 và r2. Việc nội suy sẽ được áp dụng theo công thức: IRR = r1 + (r2 - r1) Trong đó: r1 : lãi suất nhỏ hơn r2 : lãi suất lớn hơn NPV1 : giá trị hiện tại thuần ứng vỡi lãi suất r1 NPV2 : giá trị hiện tại thuần ứng vỡi lãi suất r2 Khi sử dụng phương pháp nội suy thì không nên nội suy quá rộng. Cụ thể khoảng cách giữa 2 lãi suất được chọn không nên vượt quá 5%. Nguyên tắc sử dụng: Khi đánh giá dự án bằng IRR ta chấp nhận mọi dự án có IRR lớn hơn chi phí cơ hội của vốn, lúc đó dự án có mức lãi suất cao hơn mức lãi suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn được sử dụng trong dự án, ngược lại khi IRR nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn thì dự án sẽ bị bác bỏ. Là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối IRR được dử dụng trong việc so sánh và xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc: những dự án có IRR cao hơn sẽ phản ánh mức sinh lợi lớn hơn do đó sẽ có vị trí ưu tiên hơn. Tuy nhiên IRR có thể dẫn tới những quyết định không chính xác khi lựa chọn những dự án loại trừ lẫn nhau, những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn một dự án tuy có IRR thấp nhưng có NPV cao. Bởi vậy khi lựa chọn 1 dự án có IRR cao rất có thể đã bỏ qua một cơ hội thu 1 NPV lớn hơn. IRR là 1 tiêu chuẩn được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì đầy là 1 tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự án. Tuy vậy IRR không phảI là 1 tiêu chuẩn hoàn toàn đáng tin cậy bởi vì trước hết IRR chỉ tồn tại khi dòng lợi ích thuần của dự án có ít nhất một giá trị âm còn khi tất cả các năm đều dương thì lãi suất lớn đến thế nào NPV vẫn dương. Vấn đề thứ 2 quan trọng hơn cả đó là có thể xảy ra tình huống không phải có 1 mà có nhiều IRR gây khó khăn cho việc đánh giá dự án. 3.2.2. Tính tỉ suất nội hoàn của dự án Chon r1 =30 % và r2 = 35% ta có bảng tính NPV1 và NPV2 như sau: Năm Io Nt GTCL r1 = 30% r2 =35% 0 100.000.000.000 1 -100.000.000.000 1 -100.000.000.000 1 21.074.473.702 0,769 16.206.270.277 0,741 15.616.185.013 2 27.527.807.046 0,592 16.296.461.771 0,549 15.112.766.068 3 38.221.140.390 0,455 17.390.618.877 0,406 15.517.782.998 4 51.634.473.734 0,35 18.072.065.807 0,301 15.541.976.594 5 51.567.807.078 0,269 13.871.740.104 0,223 11.499.620.978 6 51.537.140.390 0,207 10.668.188.061 0,165 8.503.628.164 7 50617.807.166 0,159 8.048.231.339 0,122 6.175.372.474 8 50.617.807.166 0,123 6.225.990.281 0,090 4.555.602.645 9 50.617.807.166 0,094 4.758.073.874 0,067 3.391.393.080 10 50.617.807.166 15.000.000.000 0,073 3.695.099.923 0,050 2.530.890.358 Tổng NPV1 15.232.740.315 NPV2 -1.554.781.626 Vậy IRR bằng: IRR = r1 + (r2 - r1) = 0,356 = 35,6% 3.3. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) 1. Khái niệm cách tính và nguyên tắc sử dụng tỷ lệ B/C Khái niệm: Tỷ lệ B/C là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng lợi ích cho giá trị hiện tại của dòng chi phí. Cách tính: B/C = Nguyên tắc sử dụng: Khi sử dụng tiêu chuẩn tỷ lệ B/C để đánh giá dự án ta sẽ chấp nhận bất kỳ một dự án nào có tỷ lệ B/C > 1. Khi đó những lợi ích của dự án thu được đủ để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có khả năng sinh lời, ngược lại khi tỷ lệ B/C < 1 thì dự án bị bác bỏ. Tỷ lệ B/C hay được sử dụng để xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc: dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ lệ B/C cao hơn. Tuy nhiên là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối, tỷ lệ B/C có thể dẫn tới sai lầm khi lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau. Mặc dù là tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi trong đánh giá dự án song tỷ lệ B/C cũng có những nhược điểm nhất định: cũng như tiêu chuẩn NPV, tỷ lệ B/C chịu ảnh hưởng nhiều của việc xác định lãi suất, lãi suất càng cao tỷ lệ B/C càng giảm. Đây là hạn chế gây khó khăn nhất vì giá trị B/C đặc biệt nhạy cảm với các định nghĩa về chi phí trên phương diện kế toán. Trong cách tính tỷ lệ B/C nêu trên, ta quan niệm lợi ích là toàn bộ nguồn thu của dự án còn chi phí là tổng của chi phí sản xuất, chi phí vận hành, bảo dưỡng, chi phí đầu tư hoặc thay thế (nếu có). Trong thực tế nhiều khi người ta sử dụng cách tính tỷ lệ B/C theo 1 kiểu khác, theo đó chi phí bao gồm: chi phí đầu tư, đầu tư thay thế, chi phí vận hành và bảo dưỡng còn lợi ích là hiệu của các nguồn thu và chi phí sản xuất. Như vậy giá trị nhận được của tỷ lệ B/C theo 2 cách sẽ khác nhau. Tỷ lệ B/C sẽ thay đổi khi chi phí được xác định theo các cách khác nhau, điều này sẽ dẫn tới sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không có sự thống nhất trong cách tính tỷ lệ lợi ích trên chi phí. Nhưng trong thực tế, người ta lại sử dụng B/C theo cách tính khác: B/C = Tổng thu - Chi phí sản xuất CP đầu tư + đầu tư thay thế + CP vận hành + Bảo quản Bảng 3.3: bảng biểu hiện tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) của dự án Đơn vị: đồng Năm Bt Ct r= 8% 0 100.000.000.000 1 100.000.000.000 1 105.800.000.000 96.544.568.500 0,926 97.970.800.000 89.400.270.431 2 113.950.000.000 96.211.235.220 0,857 97.655.150.000 82.453.028.584 3 127.400.000.000 95.877.901.940 0,794 10.115.600.000 76.127.054.140 4 144.250.000.000 95.544.568.660 0,735 10.602.400.000 70.225.257.965 5 144.250.000.000 95.211.235.380 0,681 98.234.250.000 64.838.851.294 6 144.250.000.000 94.832.901.940 0,630 90.877.500.000 59.744.728.222 7 144.250.000.000 90.461.235.820 0,583 84.097.750.000 52.738.900.483 8 144.250.000.000 90.461.235.8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_tai_lap_du_an_dau_tu_co_so_san_xuat_giay_viet_van_phong_p.docx
Tài liệu liên quan