MỤC LỤC
Lời mở đầu: . Trang 2
I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng : Trang 3
II.Sản phẩm : Trang 3
1.Các loại sản phẩm kinh doanh : Trang 3
2. Sản phẩm tương lai: Trang 6
3. Chính sách bán hàng : Trang 6
4. Chiêu thị : Trang 7
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lập dự án xây dựng cửa hàng thức ăn gia súc Hưng Trạch ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu: .. Trang 2
I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng : Trang 3
II.Sản phẩm : Trang 3
1.Các loại sản phẩm kinh doanh : Trang 3
2. Sản phẩm tương lai: Trang 6
3. Chính sách bán hàng : Trang 6
4. Chiêu thị : Trang 7
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay ngành chăn nuôi gia súc gia cầm chủ yếu là heo, gà vịt ở Quảng Bình đang rất phát triển.Với mô hình nuôi phổ biến là chăn nuôi hộ gia đình, một số trang trại lớn và với sự khuyến khích của tỉnh về việc phát triển chăn nuôi kết hợp với trồng trọt thì mô hình này ngày càng một gia tăng.
Trong chăn nuôi một trong những vấn đề mà các nhà chăn nuôi quan tâm nhất là thức ăn cho vật nuôi. Vì thức ăn là yếu tố quan trọng trong các điều kiện sinh sống của vật nuôi để chúng sống bình thường và cho ra nhiều sản phẩm chất lượng cao đáp ứng theo nhu cầu của con nguời. Việc cho ăn theo cách truyền thống là sử dụng thức ăn sẳn có và pha chế theo cảm tính làm cho vật nuôi phát triển không tốt, dễ bị bệnh, không có khả năng đề kháng cao, khi thiếu chất này khi lại thừa chất kia không đảm bảo dinh dưỡng cần thiết để cho ra sản phẩm vật nuôi chất lượng cao theo nhu cầu của khách hàng dẫn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi không cao.
Hiện nay nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường, gia nhập WTO thì sự đòi hỏi về chất lượng thương phẩm ngày càng khắt khe vì không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà cho thị trường thế giới.Vì lẽ đó, các nhà chăn nuôi đang băn khoăn tính toán nên cho vật nuôi của mình ăn gì, dung lượng bao nhiêu để vừa tiết kiệm chi phí vừa đầy đủ chất dinh dưỡng để duy trì sự sống, phát triển, sinh trưởng nói chung là các hoạt động sống hoặc là chuyển vào các quá trình sản xuất với đầu ra chất lượng để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trong việc chăn nuôi. Với nhu cầu đó của bà con chăn nuôi quê tôi mà tôi quyết định chọn đề tài “Lập dự án xây dựng cửa hàng thức ăn gia súc Hưng Trạch” ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng
- Tên cửa hàng : Cửa hàng thức ăn gia súc “Hưng Trạch”
- Địa điểm : Hưng Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
- Chủ cửa hàng : Cô Lê Thị Hòa
- Ngành nghề kinh doanh : Bán thức ăn gia súc – Gia cầm, thuốc thú y, một số
dụng cụ trong chăn nuôi
- Vị trí trong ngành : Cửa hàng thức ăn gia súc cấp II
* Mục tiêu của cửa hàng :
- Đạt được lợi nhuận ngay từ năm đầu hoạt động
- Tối đa hoá sản lượng tiêu thụ
- Tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng
- Đạt uy tín với các đối tượng có liên quan: Nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng…
II.Sản phẩm
1.Các loại sản phẩm kinh doanh
Các loại thức ăn bán tại cửa hàng có hai nhóm: Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn hỗn hợp đậm đặc ,trong đó mỗi nhóm có các loại thức ăn sau: Thức ăn của heo, gà,vịt. Ngoài ra còn có thuốc thú y và máng ăn của gà - vịt. Theo nguồn thông tin tìm hiểu từ nhà cung cấp và qua nhận xét của khách hàng thì các loại sản phẩm tôi bán có tiện ích và công dụng có thể tóm lược qua hai bảng sau:
Bảng 1:Tiện ích của việc sử dụng thức ăn công nghiệp
Nhóm thức ăn
Tiện ích
1. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
- Chế biến sẵn không cần phải pha chế them.
- Đã được cân đối về mặt dinh dưỡng không cần bổ sung thêm chất.
- Thời gian thu hoạch không kéo dài.
- Năng suất cao
- Cho ra sản phẩm nuôi tốt
- Tăng cường khả năng phòng bệnh
2. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc
- Cung cấp các chất dinh dưỡng chính yếu: Protêin, khoáng chất , vitamin
- Tận dụng những thức ăn sẳn có trong gia đình
- Tiện lợi cho việc chế biến thủ công và quy mô chăn nuôi quy mô nhỏ
Bảng 2: Công dụng của sản phẩm
Tên sản phẩm
Công dụng chủ yếu
1. Thức ăn của heo
a. Thức ăn của heo thịt
- Thức ăn giành cho heo con
- Thức ăn giành cho heo từ 7kg – 15kg
- Thức ăn giành cho heo từ 15kg – 30kg
- Thức ăn giành cho heo từ 30kg – 60kg
- Thức ăn giành cho heo từ 60kg – 100kg trở lên
b. Thức ăn giành cho heo nái
- Thức ăn giành choheo nái hậu bị
- Nái nuôi con
- Có mùi thơm tạo sự khoái khẩu cho heo con
- Giúp heo con dễ tiêu hoá
- Giúp cứng xương
- Heo con phát triển nhanh không bị mất sức
- Cung cấp các chất giúp heo tích luỹ mở bọc thân
- Phát triển bộ xương
- Heo lớn nhanh chóng
- Bụ bẩm rất đẹp mất
- Thức ăn đủ chất thay cho sửa mẹ
- Bổ sung kháng sinh
- Tăng tỷ lệ nuôi sống
- Giúp heo không bị sút giảm vận tốc tăng trưởng
- Phòng bệnh stress
- Cung cấp các chất chủ yếu tăng trọng, dưỡng chất không cao
- Giúp tăng trưởng ổn định
- Giúp quày thịt không có hiều mở
- Đạt chất lượng thương phẩm cho giai đoạn thu hoạch
- Tăng trọng tối đa
- Phát triển sinh lý tốt cho phối giống
- Giúp dưỡng thai
- Cung các chất tạo nhiều sửa
- Đảm bảo tể trọng và tầm vóc
- Cho nhiều sửa nuôi con
- Đảm bảo khả năng sinh sản ở lứa sau
- Đảm bảo sức khoẻ tốt và thể trọng .
2. Thức ăn của vịt -gà
a. Thức ăn cho vịt thịt - gà thịt
b. Thức ăn cho vịt đẻ - gà đẻ
- Giúp tăng trọng
- Sức đề kháng cao
- Đạt chất lượng thương phẩm
- Cho nhiều trứng
- Cho trứng tốt
- Giữ thể trọng
- Đẻ nhiều lứa
- Mao lấy sức, đảm bảo năng lượng cho các hoạt động .
3. Thuốc thú y
- Thuôc kháng sinh
- Vacxin
- Vitamin
- Premix
- Phòng bệnh ,trị bệnh
- Phòng bệnh
- Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng
4. Dụng cụ thú y - chăn nuôi
- Ống tiêm
- Kim tiêm
- Máng ăn cho gia cầm
- Dùng đựng thuốc để chích
- Dùng để chích thuốc
- Rất tiện lợi khi cho gia cầm ăn
- Hạn chế rơi rớt thức ăn ( giảm hao phí thức ăn )
- Có thể cho ăn cùng lúc nhiều con
2. Sản phẩm tương lai :
Ngoài những sản phẩm kinh doanh truyền thống theo nhu cầu phát triển chung chúng tôi sẽ cung cấp các loại thức ăn giành cho cá, sản phẩm chăm sóc chó mèo và máng heo ăn tự động đáp ứng nhu cầu chăn nuôi ngày càng phát triển và tiến bộ.
3. Chính sách bán hàng
Đây là cửa hàng cấp 2 chủ yếu là bán trực tiếp người tiêu dùng không thông qua kênh phân phối trung gian nào theo sơ đồ phân phối sau:
Sơ đồ a
Nhà sản xuất
Đại lý Sông Gianh
Khách hàng
Cửa hàng Hưng Trạch
Nhà sản xuất
Khách hàng
Cửa hàng Hưng Trạch
Sơ đồ b
Và giao hàng với hai hình thức:
- Giao hàng tại chỗ bán
- Chở hàng đến tận nơi theo yêu cầu nếu khách hàng mua với số lượng nhiều(5 bao thức ăn trở lên).
Tuy có hai hình thức cách giao hàng nhưng vẫn thực hiện cùng một mức giá nhằm khuyến khích nhu cầu sử dụng sản phẩm của cửa hàng và xem đây là một phương thức để thu hút khách hàng.
4. Chiêu thị
Để cửa hàng nhanh chóng được biết đến thì tôi có kế hoạch đưa thông tin và thu hút khách hàng như sau:
- Quảng cáo thông qua các hình thức chủ yếu treo băng rôn ở các tuyến đường chính.
- Kết hợp với uỷ ban xã tổ chức các chương trình hướng dẫn bà con chăn nuôi cách thức cho gia súc- gia cầm ăn có hiệu quả, phát những cuốn sách hướng dẫn .
- Đặt áp phích bảng hiệu ở cửa hàng với những thông tin chủ yếu (Tên cửa hiệu, tên các loại sản phẩm, mức chiết khấu) ngắn gọn, cỡ to ro ràng, dễ đọc.
- Có chương trình khuyến mãi tặng nón, áo, lịch.
III. Phân tích thị trường
1. Thị trường tổng quan
- Đáp ứng cho khách hàng khu vực xã Hưng Trạch là chủ yếu, thông qua các cuộc tiếp xúc với những người chăn địa phương, tôi được biết đa số những người chăn nuôi ở đây đã có sự đầu tư đúng mức, họ đã có hiểu biết về chăn nuôi sao cho phát triển được ngành nghề và có lợi nhuận để làm giàu, đặc biệt là có ý thức về vai trò của thức ăn.
Do đó, nhu cầu thức vật nuôi sẽ ngày càng tăng
- Tình hình dịch cúm gia cầm đang nằm trong tầm kiểm soát và có xu hướng suy giảm thì nhu cầu thức ăn cho vịt gà sẽ tăng trở lại.
- Đối thủ cạnh tranh vẫn chưa có chính sách mới thuyết phục khách hàng
- Gần đây giá thịt heo, gà, vịt đều tăng tạo điều kiện thúc đẩy chăn nuôi nhiều hơn.
Tất cả những điều trên cho thấy nhu cầu thức ăn gia súc – gia cầm và các sản phẩm kèm theo sẽ tăng.
a. Phân khúc thị trường
Theo hình thức chăn nuôi trong vùng tôi phân khúc thị trường theo cách sau:
Hình thức
chăn nuôi
Tiêu chí
Bảng 3: Hình thức phân khúc thị trường
Chăn nuôi trang trại
Chăn nuôi hộ gia đình
Chăn nuôi ít, nhỏ lẻ
Số lượng người nuôi
Chỉ có một ít trang trại
(Chiếm 3%)
Là hình thức chăn nuôi phổ biến trong vùng (95%)
Không nhiều
(2%)
Qui mô nuôi
Lớn, số lượng nhiều (Heo từ 20 con trở lên, gà vịt từ 1000 con trở lên )
Vừa, số lượng trung bình (Heo 1 – 20 con, gà vịt 10 – 1000 con)
Nhỏ, số lượng ít (Gà vịt từ 1- 10 con)
Tiêu chuẩn mua
Chất lượng cao, giao hàng tận nơi
Chất lượng, giá hợp lý
Tiện lợi, gần nhà
Trung thành
Cao
Khá cao
Không cao
Tình trạng mua
Không thường xuyên
(Khoảng 1lần/tháng)
Thường xuyên
(Khoảng 3– 4lần/tháng)
Không thường xuyên
Mức sử dụng
Cao
Khá cao
Thấp
Dựa vào các tiêu chí thì hình thức chăn nuôi hộ gia đình có nhiều đặc điểm phù hợp cho việc mở cửa hàng hơn so với hình thức chăn nuôi trang trại và chăn nuôi nhỏ lẻ vì hình thức này phổ biến nhất trong vùng, số luợng nuôi của họ không nhiều bằng trang trại nhưng cũng khá lớn và người chăn nuôi hộ gia đình mua thường xuyên với mức độ sử dụng cao, tiêu chí mua hàng của họ không quá khắt khe .
b. Thị trường trọng tâm
Những người chăn nuôi hộ gia đình là khách hàng chính của tôi vì đây là hình thức chăn nuôi phổ biến trong vùng, họ thường xuyên mua hàng và mức độ sử dụng khá cao, về sau các hộ chăn nuôi có thể phát triển thành các trang trại. Do đó, tương tai tôi sẽ có những chính sách để thu hút khách hàng ở khúc thị trường này vì các trang trại mặc dù mua không thường xuyên nhưng số lượng mua của họ rất lớn, giữ được chân họ là điều kiện phát triển sau này.
2. Đặc điểm khách hàng
Do khách hàng chính của tôi là những hộ nông dân cách sống của họ đơn giản, chất phát, thẳng thắng, mua bán không cầu kỳ, dễ gần gũi. Khi mua hàng, điều mà họ quan tâm nhất là sử dụng loại thức ăn có cho năng suất cao không, có tiết kiệm chi phí không, có kéo dài thời gian thu hoạch, phòng được bệnh tật …Nói tóm lại là nó hiệu quả hơn so với thức ăn thường không. Ngoài ra, theo tìm hiểu qua các cuộc nói chuyện với các hộ chăn tôi được biết khi mua họ còn cân nhắc những điều sau :
- Liệu cửa hàng có hướng dẫn đấy đủ thông tin cho họ
- Mức giá có phù hợp
- Có phục vụ nhanh
- Hàng có sẵn hay phải chờ
- Cửa hàng có bán gối đầu
- Người bán có nhiệt tình vui vẻ
3. Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù mở ra cửa hàng có nhiều điều kiện khách quan cũng như chủ quan thuận lợi. Nhưng để thành công không phải là chuyện dễ vì không chỉ có cửa hàng của mình mà còn các đối thủ cạnh tranh, họ cũng muốn đạt những gì cửa hàng muốn, do đó tôi phải làm tốt hơn đối thủ thì mới thu hút được khách hàng .
Hiện nay trong khu vực xã Hưng Trạch đã có hai cửa hàng, đó là những đối thủ gần mà tôi phải đối mặt, họ đã có mối quan hệ lâu bền với người chăn nuôi trong vùng đã biết đến hai cửa hàng này nhiều. Dù rằng, họ có những thuận lợi đó nhưng theo tìm hiểu thì họ còn yếu trong khâu tư vấn và cung cách phục vụ. Một vấn đề tìm hiểu được
nữa là không gian của họ không rộng đủ mức cần thiết và giao thông không thuận lợi gây khó khăn cho việc ra vào và vận chuyển mà vấn đề này ở cửa hàng của tôi lại tốt .
4. Nhà cung cấp
Theo quan niệm của tôi thì nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công của doanh nghiệp, việc tạo quan hệ tốt với những nhà cung cấp chất lượng sẽ có được những thuận lợi to lớn cho doanh nghiệp nhưng để tìm được nhà cung cấp tốt về chất lượng, giá hợp lý là điều không dễ. Qua quá trình tìm kiếm và chọn lọc hiện tại nhà cung cấp chính của tôi là đại lý cửa hàng thức ăn gia súc cấp I “Công ty sông Gianh Quãng Bình” là công ty sản xuất thức ăn gia súc. Họ cung cấp những sản phẩm chất lượng, giá phải chăng.
5. Các yếu tố vĩ mô
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mở ra các loại hình kinh doanh không còn khó khăn và luôn được nhà nước khuyến khích nhất là các ngành nghề hỗ trợ nông nghiệp. Cho nên với loại hình kinh doanh thức ăn gia súc gia cầm thì việc đăng ký sẽ dễ dàng
- Tình hình dịch cúm gia cầm đã làm cho ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà - vịt nói riêng chịu thiệt hại nặng nề, kéo theo các cửa hàng thức ăn gia súc cũng lắm khổ sở. Tuy nhiên tình hình này đang dần được kiểm soát và bình ổn trở lại tạo cơ hội cho các cửa hàng thức ăn gia súc.
- Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã có các chính sách ưu đãi cho hộ chăn nuôi vay với lãi suất thấp.
- Ở địa phương chưa có nhiều công ty, xí nghiệp, trong khi số người đang ở độ tuổi lao động tăng, diện tích đất dần thu hẹp chăn nuôi sẽ là điều kiện cho họ tạo ra thu nhập.
IV. Kỹ thuật và công nghệ
1. Trang thiết bị
Bảng 4: Trang thiết bị cần thiết
Tên trang thiết bị
Đơ vị
Số lượng
Đơn giá
(1000đ/đơn vị)
Thành tiền
(Đơn vị:1000đ)
Tủ đựng thuốc lớn
Cái
1
3.500
3.500
Tủ đựng thuốc nhỏ
Cái
1
2.000
2.000
Tủ lạnh Deawoo
Cái
1
1.500
1.500
Bộ bàn ghế
Cái
2
2.500
5.000
Máy vi tính
Cái
1
6.000
6.000
Máy in
Cái
1
1.500
1.500
Cân lớn
Cái
1
1.000
1.000
Cân nhỏ
Cái
1
200
200
Xe gắn máy có thùng kéo
Chiếc
2
3.000
6.000
Tổng
26.700
2. Địa điểm xây dựng
Cửa hàng được xây dựng gần khu vực chợ Hưng Trạch trước mặt cửa hàng là con đường liên xã nhiều xe qua lại, phía bên phải con đường từ hướng chợ vào là con sông xuồng ghe tấp nập rất thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và đường bộ, phía bên trái cửa hàng là khu vực có nhiều hộ chăn nuôi gia đình, phía bên phải là khu vực chợ, phía sau lưng là nơi trồng lúa kết hợp với mô hình chăn nuôi vịt chạy đồng .
Địa điểm này gần với những hô chăn nuôi lớn cũng như nhỏ và cũng là tâm điểm rất tiện lợi cho việc mua bán của bà con vì khi sẳn đi chợ khách hàng có thể ghé lại mua .
Tóm lại đây là địa điểm thích hợp không ảnh hưởng đến dự tính ban đầu là xây dựng cửa hàng thức ăn gia súc dễ gần gũi với người chăn nuôi trong vùng và trao đổi mua bán ở các xã lân cận cũng như thuận tiện về đường giao thông vận chuyển hàng về từ nhà cung cấp.
V. Tổ chức quản lý
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Kỹ sư
Chủ cửa Hàng
Phục vụ
Kế toán
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức
- Chủ cửa hàng: Là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của cửa hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Kế toán: Theo dõi và ghi chép lại tất cả mọi hoạt của doanh nghiệp và tổng hợp chi phí và xác định doanh thu, lợi nhuận của cửa hàng và lập báo cáo thuế
- Kỹ sư: Tư vấn và hướng dẫn khách hàng về kỹ thuật chăn nuôi đặc biệt về thức ăn, cách cho ăn và pha trộn, sử dụng thuốc thú y, hỗ trợ bán hàng
- Phục vụ: Bốc xếp, vận chuyển, bán hàng.
2. Nhân lực và lao động
a. Nhu cầu nhân viên:
- Kế toán : 1 người, trình độ trung cấp, liên hệ trường Trung cấp kinh tế Quãng Bình
- Kỹ sư : 2 người, trong đó : 1 có trình độ cao đẵng đã liên hệ, 1 trung cấp.
- Phục vụ : 3 người, lao động chân tay biết chạy xe gắn máy, biết buôn bán, biết chữ, huy động tại địa phương.
b. Lương nhân viên
Bảng 5: Dự trù ngân sách nhân sự
Chỉ tiêu
Số lượng
Tiền lương
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Kỹ sư CĐ
1
2.000
2.000
Kỹ sư TC
1
1.000
1.000
Kế toán TC
1
1.000
1.000
Phục vụ
3
650
1.950
Tổng
5.950
VI. Nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn
1. Các khoản đầu tư ban đầu
Bảng 6: Bảng dự trù tổng vốn đầu tư
Khoản mục đầu tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(1000đ/đơn vị)
Thành tiền
(Đơn vị:1000đ)
1.Vốn cố định
Đất
m2
64
1.500
96.000
Xây dựng cửa hàng
m2
48
1.800
86.400
Tổng vốn cố định
182.400
2. Vốn lưu động
Tiền mặt
8.000
Trang thiết bị
26.700
Hàng tồn kho
75.000
Bảo hiểm xã hội
210
Điện thoại
Cái
1
400
Tổng vốn lưu động
110.310
Tổng mức đầu tư
292.710
Trong đó : - Vốn vay 150 triệu đồng, lãi suất 14%/năm, theo khả năng tài chính của doanh nghiệp nên vay thời hạn là 5 năm
(Vay ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
- Vốn tự có: 142,710 triệu đồng
VII. Phân tích tình hình tài chính của dự án
1. Lịch trả nợ lãi vay
Bảng 7: Lịch trả nợ lãi vay Đvt: 1000 đồng
Năm
Dư nợ đầu năm
Trả nợ vay
Dư nợ cuối năm
Gốc
Lãi
Cộng
1
150000
30000
21000
51000
120000
2
120000
30000
16800
46800
90000
3
90000
30000
12600
42600
60000
4
60000
30000
8400
38400
30000
5
30000
30000
4200
34200
0
Tổng
150000
0
213000
0
2. Dự trù chi phí
Bảng 8: Bảng dự trù chi phí mua hàng Đvt: 1000 đồng
Tên sản phẩm
Đơn vị
Giá mua
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
1. Thức ăn của heo
a. Thức ăn của heo thịt
Heo con
Bao
145
210.95
220.400
229.825
239.250
248.675
Heo từ 7kg - 15kg
Bao
110
199.60
206.800
213.950
221.100
228.250
Heo từ 15kg - 30kg
Bao
190
550.00
562.400
574.750
587.100
599.450
Heo từ 30kg - 60kg
Bao
105
568.55
575.400
582.225
589.050
595.875
Heo từ 60kg - 100kg trở lên
Bao
115
415.72
423.200
430.675
438.150
445.625
b. Thức ăn heo nái
Heo nái hậu bị
Bao
105
190.575
197.400
204.225
211.050
217.875
Heo nái nuôi con
Bao
100
109.500
116.000
122.500
129.000
135.500
2. Thức ăn của gà - vịt
Gà - vịt thịt
Bao
95
210.710
216.220
221.730
227.240
232.750
Gà - vịt đẻ
Bao
95
102.410
107.920
113.430
118.940
124.450
3. Thuốc thú y
Kháng sinh
Chai
15
27.120
27.945
28.770
29.595
30.420
Vacxin
Gói
35
38.080
40.005
41.930
43.855
45.780
Vitamin
Gói
20
72.160
73.260
74.360
75.460
76.560
Premix
Gói
5
27.040
27.315
27.590
27.865
28.140
Thuốc trị bệnh phổ biến
Chai
20
72.160
73.260
74.360
75.460
76.560
4. Dụng cụ thú y
Ống tiêm thường
Ống
1
1.260
1.287
1.313
1.340
1.366
Ống tiêm đặc biệt
Cây
15
16.200
16.995
17.790
18.585
19.380
Kim tiêm
0,5
3.600
3.627
3.653
3.680
3.706
Máng ăn của gà - vịt
Cái
10
14.400
14.930
15.460
15.990
16.520
Tổng
2.830.190
2.904.363
2.978.536
3.052.709
3.126.882
Bảng 9 : Dự trù chi phí tổng hợp Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Tiền mua hàng
2.830.190
2.904.363
2.978.536
3.052.709
3.126.882
Giao tế tiếp khách
2.400
2.400
2.400
2.400
2.400
Điện thoại
4.320
4.320
4.320
4.320
4.320
Nhiên liệu
17.280
17.280
17.280
17.280
17.280
Điện nước
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
Thuế môn bài
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
Chi phí khác(Tồn kho, phế phẩm,…)
1.500
1.500
1.500
1.500
1.500
Lương
59.400
59.400
59.400
59.400
59.400
Khuyến mãi
1.655
1.730
1.805
1.880
1.955
Tổng
2.918.825
2.993.073
3.067.321
3.141.569
3.215.817
Trong đó:
Điện thoại: 360.000đ/tháng(6 cuộc/ngày,2.000đ/cuộc)
Nhiên liệu: 72 lít/tháng(8.000đ/lít)
Điện nước: 100kw/tháng(1.058 đ/kWh), nước 35.000đ/tháng
Khuyến mãi: 67 cái áo (15.000đ/cái), 100 cái nón (5.000đ/cái), 100 tấm lịch (1.500đ/tấm)
3. Dự trù doanh thu - lãi lỗ
Bảng 10: Dự trù doanh thu Đvt: 1000 đồng
Tên sản phẩm
Đơn vị
Giá bán khai trương
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
1. Thức ăn của heo
a. Thức ăn của heo thịt
Heo con
Bao
150
218.250
228.000
237.750
247.500
257.250
Heo từ 7kg - 15kg
Bao
115
208.725
216.200
223.675
231.150
238.625
Heo từ 15kg - 30kg
Bao
195
564.525
577.200
589.875
602.550
615.225
Heo từ 30kg - 60kg
Bao
110
595.650
602.800
609.950
617.100
624.250
Heo từ 60kg - 100kg trở lên
Bao
120
433.800
441.600
449.400
457.200
465.000
b. Thức ăn heo nái
Heo nái hậu bị
Bao
112
203.280
210.560
217.840
225.120
232.400
Heo nái nuôi con
Bao
105
114.975
121.800
128.625
135.450
142.275
2. Thức ăn của gà - vịt
Gà - vịt thịt
Bao
102
226.236
232.152
238.068
243.984
249.900
Gà - vịt đẻ
Bao
100
107.800
113.600
119.400
125.200
131.000
3. Thuốc thú y
Kháng sinh
Chai
20
36.160
37.260
38.360
39.460
40.560
Vacxin
Gói
40
43.520
45.720
47.920
50.120
52.320
Vitamin
Gói
25
90.200
91.575
92.950
94.325
95.700
Premix
Gói
7
37.856
38.241
38.626
39.011
39.396
Thuốc trị bệnh phổ biến
Chai
25
90.200
91.575
92.950
94.325
95.700
4. Dụng cụ thú y
Ống tiêm thường
Ống
1
2.520
2.573
2.626
2.679
2.732
Ống tiêm đặc biệt
Cây
20
21.600
22.660
23.720
24.780
25.840
Kim tiêm
1
7.200
7.253
7.306
7.359
7.412
Máng ăn của gà - vịt
Cái
12
17.280
17.916
18.552
19.188
19.824
Tổng
3.019.777
3.098.685
3.177.593
3.256.501
3.335.409
Bảng 11: Dự trù doanh thu - lãi lỗ Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng doanh thu bán hàng
3.019.777
3.098.685
3.177.593
3.256.501
3.335.409
Các khoản giảm trừ
4.530
4.648
4.766
4.885
5.003
Doanh thu thuần
3.015.247
3.094.037
3.172.827
3.251.616
3.330.406
Tổng chi phí
2.918.825
2.993.073
3.067.321
3.141.569
3.215.817
Lợi nhuận trước thuế
96.422
100.964
105.506
110.047
114.589
Khấu hao TSCĐ
4.320
4.320
4.320
4.320
4.320
Thu nhập chưa trả lãi
92.102
96.644
101.186
105.727
110.269
Trả lãi
21.000
16.800
12.600
8.400
4.200
Thu nhập ròng
71.102
79.844
88.586
97.327
106.069
Trích quỹ khen thưởng
1.500
1.500
1.500
1.500
1.500
Trả vốn vay
30.000
30.000
30.000
30.000
30.000
Lợi nhuận sau thuế
39.602
48.344
57.086
65.827
74.569
Trong đó: - Các khoản giảm trừ là 0,15% doanh thu bán hàng
- Khấu hao nhà là 4,320 triệu đồng/năm(Nhà 86,4 triệu đồng, khấu hao 20 năm
3. Dòng ngân quỹ
Bảng 13: Dòng ngân quỹ qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Vốn đầu tư(đvt:1000đ), (P)
292.710
Lãi suất chiết khấu(r)
10%
Ngân quỹ ròng(đvt:1000đ),(cf)
-292.710
71.102
79.844
88.586
97.327
106.069
P: vốn đầu tư ban đầu
r: lãi suất chiết khấu
CF: dòng thu nhập ròng qua các năm
Lãi suất chiết khấu là 10%/năm
a. Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV)
NPV= 36,81
Vậy ta có NPV >0, dự án khả thi.
Tỷ suất sinh lời nội bộ(IRR)
IRR= 14% ( với k= 10%)
Ta thấy, suất sinh lời thực tế của dự án IRR >10%, dự án khả thi.
Thời gian hoàn vốn(T)
Là thời gian để ngân lưu tạo ra của dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu.
Năm
Dòng ngân quỹ
Dòng ngân quỹ tích lũy
1
71.102
71.102
2
79.844
150.946
3
88.586
239.532
4
97.327
336.859
5
106.069
442.928
F(m)= C0
Ta có : T= m+{ C0 – F(m)/ F(m+1)- F(m)}=3+{(292.710 - 239.532)/( 336.859-239.532)}= 3.5 năm
Vậy thời gian hòa vốn của dự án là 3.5 năm.
C. KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá thì dự án đầu tư “Cửa Hàng Thức Ăn Gia Súc Hưng Trạch”có khả thi và gặp ít rủi ro. Với những chính sách mà cửa hàng thực hiện và hoạt động với phương châm “Muốn cho đàn gia súc gia cầm của bà con khoẻ mạnh, đạt năng suất cao” sẽ góp phần hỗ trợ tích cực cho các nhà chăn nuôi trong vùng trong việc phát triển ngành nghề, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời chính điều đó và xu thế phát triển của ngành chăn nuôi cũng tạo điều kiện cho cửa hàng phát triển lâu dài .
KIẾN NGHỊ :
Khi cửa hàng đã đi vào hoạt động nên thường xuyên theo dõi khả năng thanh toán của khách hàng
Chủ cửa hàng nên kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình mua bán
Cập nhật thường xuyên các thông tin về giá cả và tình hình chăn nuôi và các sự kiện có liên quan
Nâng cao tinh thần đoàn kết và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, phát huy tinh làm việc nhiệt tình của họ.
Về phía nhà nước cần quan tâm hơn nữa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bt_qtda_0464.doc