Lời nói đầu 2
HỎNG CỦA MÁY ĐIỀU HOÀ NHIỆT ĐỘ TRUNG 3
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ THUẬT LẠNH ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI VÀ CÔNG NGHIỆP 3
II . MÁY ĐIỀU HOÀ TRUNG TÂM 5
III . CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA BỘ NGƯNG TỤ 7
1. Chức năng . 7
2.Phân loại thiết bị ngưng tụ : 9
IV . DÀN BAY HƠI 19
1. Sự biến đổi pha của tác nhân lạnh trong dàn bayhơi 20
2 Sự thay đổi nhiệt độ quanh dàn bay hơi 20
3 Công suất của một bốc hơi 23
4 Các kiểu bộ bốc hơi 25
V . THIẾT BỊ TIẾT LƯU 32
5.1 Nhiệm vụ, yêu cầu 32
5.2 . Các loại bộ tiết lưu 33
VI . MÁY NÉN LẠNH 36
6.1. Phân loại máy nén lạnh 37
6.2 .Máy nén piston 37
VII . CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRÊN CHU TRÌNH LẠNH 50
7.1 Bộ lọc 50
7.2 Kính xem lỏng 53
7.3 Van điện từ dạng màng 54
VIII . SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN CỦA MÁY ĐIỀU HOÀ NHIỆT ĐỘ TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM 56
IX . NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ TRUNG TÂM 57
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch bảo dưỡng và khắc phục những hư hỏng của máy điều hoà nhiệt độ trung tâm trong phòng thí nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đối lưu tự nhiên
9 ữ 12
Đối lưu cững bức
23 ữ 29
Nước
Nhúng chìm
232 ữ 290
Đồng trục
(ống lồng ống )
696 ữ 928
Nhiều ống
( ống chùm )
696 ữ 1160
Hiệu suất của bộ ngưng tụ tuỳ thuộc nhiệt độ, môi trường, tốc độ không khí, độ sạch của chùm cánh toả nhiệt .
Đầu vào của tác nhân sinh lạnh
đầu vào của chất lỏng sing
Tas
Tae
2.4 . các kiểu bộ ngưng tụ
2.4 .1 Bộ ngưng tụ làm mát bằng không khí :
Gồm có nhiều ống song song (ống xoắn ruột gà ) gắn trên một dàn kim loại hay gắn trên một tấm tôn có đục lỗ. Chúng được đặt đứng sau tủ với khoảng cách thích hợp ( 5-6 cm )
sau tủ để cho không khí chuyển động tự nhiên được nhờ sức nóng
Chúng được chế tạo dạng chính như hình vẽ .
Đầu vào của tác nhân lạnh
Đầu vào của chất lỏng sinh
Tas
Tae
-Nguyên lý : hơi môi chất đi trong ống xoắn toả nhiệt cho không khí bên ngoài để ngưng tụ thành lỏng. Sự chuyển động của không khí có thể nhờ quạt ( đối lưu cững bức ) hoặc tự do ( đối lưu tự nhiên ). Loại bộ ngưng tụ đối lưu không khí cững bức, loại này nhỏ gọn hơn các bộ phận ngưng tụ đối lưu tự nhiên nếu công suất là ngang nhau .
-Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng :
+Ưu điểm : không dùng nước làm mát bình ngưng, dành cho các nhu cầu khác. Nó có ý nghĩa rất to lớn đối với vùng thiếu nguồn nước sạch hoặc giá thành nước cao
Không phải dùng bơm nước và tháp giải nhiệt. Diện tích lắp đạt nhỏ, không tốn kém kinh phí đầu tư không gây ẩm ướt, bề mặt trao đổi nhiệt cũng ít bị bám bẩn
Gần đây thì dàn ngưng kiểu này cũng được sử dụng khá rộng rãi cho các hệ thông điều hoà không khí trung tâm công suất cỡ trung bình và cỡ lớn. Các dàn ngưng loại này có thể được lắp đặt trên tầng thượng để tiết kiệm diện tích mặt bằng của nhà mà không cần khắc phục khó khăn do phải bơm nước lên cao nếu dùng bình ngưng làm mát bằng nước
+Nhược điểm cơ bản của loại thiết bị ngưng tụ kiểu này là chịu ảnh hưởng rất lớn vào điều kiện khí hậu, nhất là những ngày nóng nắng, đặc biệt khi đặt ở tầng thượng
Tuy vậy nếu có trang thiết bị với công suất có dự trữ và có phương án bố trí thích hợp thì loại này có thể dùng khá thuận tiện, đặt biệt là trong máy lạnh dân dụng, thương nghiệp công suất nhỏ và các hệ thống điều hoà trung tâm công suất trung bình .
Chú ý : Bộ ngựng tụ dạng không khí đối lưu cững bức, trong các thiết bị máy nén hở cánh chong chóng của quạt gió được giáp trên pu-li của tổ động cơ máy nén. Quạt gió phải là loại hút vào. Nếu không ta phải đảo pha của động cơ 3 pha
2.4.2 Các bộ ngưng tụ khác
Một hay nhiều quạt gió độc lập tạo sự đối lưu cho không khí, sự vận hành các quạt được gọi là tuần tự
áp suất ngưng tụ
-15
HPR2
HPR1
HPR3
điểm vận hành danh định
6 quạt gió
4 quạt gió
2 quạt gió
0 quạt gió
Không khí bên ngoài
Sự tuần tự của các quạt, sự khởi động và ngừng các quạt gió được thực hiện nhờ các bộ kiểm soát áp suất HP
Biện pháp này có mục đích thay đổi lưu lượng không khí qua bộ ngưng tụ nhằm duy trì áp suất ngưng tụ khi nào cũng trên một giá trị tối thiểu 2.4.3 Bộ ngưng tụ làm mát bằng nước
a) Bộ ngưng tụ ống lồng ống :
Gồm có hai ống đồng tâm, nước lưu thông trong ống và tác nhân lạnh lưu thông trong ngược chiều trong ống ngoài . chúng được dùng trong các thiết bị có công suất thấp. Chúng chỉ có thể chùi rửa bằng một luồng hoá chất huỷ cáu cạn Các bộ ngưng tụ loại này thường không thu hồi nước
Việc sử dụng van ổn áp cho nước giúp ta tiết kiệm được nước bằng cách điều chỉnh lưu lượng lạnh cho phù hợp, vì sự đóng mở của van được thực hiện theo tỷ lệ phù hợp với các thay đổi áp suât cao giúp ta ổn định chu kỳ vận hành
Bộ ngưng tụ
Van tiết lưu
Hấp thụ nhiệt lượng
Máy nén
Bộ bốc hơi
Nuớc ra
Nước vào
Vp: van ổn áp cho nước
Pc : áp suất ngưng tụ
D : Lưu lượng làm sạch nước
Nhược điểm cơ bản của thiết bị là suất tiêu hao kim loại lớn, độ kín khít nhỏ do có nhiều mối nối. Thiết bị này thường được sử dụng làm thiết bị quá lạnh .
b) Bình ngưung ống vỏ nằm ngang
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc :
1-Nối van an toàn 6-van xả không khí ở khoang nước
2-ống nối đường cân bằng với bình chúa 7-ống nước làm mát ra
3-ống hơi NH vào 8-ống nước làm mát vào
4-áp kế 9-van xả nước
5-ống nối van xả không ngưng 10-ống NH lỏng ra Bình ngưng là một hình trụ nằm ngang chứa bên trong nhiều ống trao đổi nhiệt có đường kính nhỏ vì thế gọi là bình ngưng ống vỏ nằm ngang
Hơi NH qua ống rồi chia vào hai đường vào bình ngưng bao phủ không gian giữa các ống dẫn nước lạnh và truyền nhiệt cho nước lạnh đi và ngưng lại thành lỏng. Để tăng tốc độ của nước và sự truyền nhiệt giữa hơi và nước lạnh, cũng như đường đi của nước trong bình ngưng người ta có thể bố trí cho nước đi qua đi lại nhiều lần trước khi ra ngoài theo ống 7
Lỏng ngưng tụ ở phần dưới bình dẫn ra ngoài qua ống 10 đi vào bình chứa . Để thoát lỏng liên tục vào bình chứa phải có ống nối cân bằng ( qua hai đầu ) giữa bình ngưng và bìnhchứa
Để không làm tăng áp suất ngưng tụ và công suất lạnh, các khí không ngưng có lẫn trong hơi sẽ được xả ra ngoài theo ống 5 vào bình tách khí để được tách ra ở đó và trả lại phần NH có lẫn trong hỗn hợp khí – hơi cho hệ thống lạnh .
Không khí lẫn trong nước làm mát sẽ được trả ra ngoài qua van 6 bố trí ở đầu bình, nước cặn tháo ra qua van 9
Các ống trong bình ngưng NH thường là các ống trơn thẳng, đường kính d = 25x2,5 mm
Trong hệ thống lạnh freon, cấu tạo bình ngưng và các ống trao đổi nhiệt có một số khác biệt so với bình ngưng NH để cho phù hợp với tính chất của môi chất
- ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng :đây là loại bình ngưng gọn và chắc chắn nhất có thể bố trí trong nhà, chiếm diện tích nhỏ .
Bình ngưng có tiêu hao kim loại nhỏ nhất (40 45 kg/m ). ống nước có đường kính khoảng 2050 mm tốc độ nước khoảng 1,5 2,5 m/s . Nhiệt độ làm mát qua bình ngưng có thể tăng từ 4 10 K. Phần dưới của bình ngưng có thể thay chức năng của một bình chứa ( nhưng chiều cao mức lỏng không quá 100mm)
Hệ số truyền nhiệt k là tương đối lớn : k =800 1000 W/mK . Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình t = 5 6 K với mật độ dòng nhiệt là : q=3000 6000 (W/m). Bình ngưng loại này dễ chế tạo và lắp đặt, có thể sửa chữa và làm sạch bằng hoá chất một cách dễ dàng
Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm :
+Yêu cầu khối lượng làm mát lớn và nhanh tạo cáu bẩn giảm nhanh khả năng truyền nhiệt Để tiết kiệm nước thường phải có tháp giải nhiệt tức phải có vốn đầu tư thêm kinh phí, chiếm thêm diện tích, thường gây ồn và gây ẩm môi trường lân cận + Diện tích mặt bằng của bản thân chiếm diện tích không lớn nhưng phải có diện tích dự phòng phía đầu bình hoặc có phương án thích hợp để rút ống ra khi sửa chữa thay thếc) Bộ ngưng tụ chùm ống song song :Gồm có một ống trơn hay có gân ( thẳng hình kim ) gắn chặt trên hai mặt sàn, tác nhân lạnh ở mặt ngoài các ống Nước lưu thông trong một số ống bằng cách qua lại nhiều lần ( khứ hồi ) số lần qua lại do hai nắp có vách ngăn định đoạt. Điều này cốt để có một tốc độ nước cần đủ (từ 1 đến 2 m/s ) Các nắp có thể tháo gỡ được để làm vệ sinh các ống nước giải nhiệt trong bộ a
b
ngưng tụ . Bộ ngưng tụ FK 2 hay 4 lượt nước đi qua a-Chóp nối ống nước b- Ngõ trích có van an toàn d) Các bộ ngưng tụ bay hơi dạng tháp kín
- Nguyên lý : trong bộ ngưng tụ này, nước lưu chuyển theo chu kỳ kín và có bề mặt tiếp xúc lớn với không khí. Dưới ảnh hưởng của nhiệt lượng do sự ngưng tụ toả ra, nhiệt độ tăng lên và một phần nước được bốc hơi bằng cách lấy nhiệt lượng của tác nhân lạnh, làm cho tác nhân lạnh ngưng tụ
Khi bay hơi, 1kg nước hấp thu nhiệt lượng gấp 60 lần, tăng nhiệt độ 10C
Đầu ra khí nóng ẩm
Đầu vào của khí
Sàn phun sương
Bộ phận tách các giọt nước
Đầu tua bin kéo ra
IV . DàN BAY HƠI
Định nghĩa : Dàn bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt giữa một bên là môi chất lạnh và một bên là môi trường cần làm lạnh ( lạnh không khí hoặc lạnh các sản phẩm cần làm lạnh ) Thiết bị bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó môi chất lạnh lỏng hấp thụ nhiệt từ môi trường lạnh sôi và hoá hơi. Do vậy thiết bị bay hơi và thiết bị ngưng tụ là hai thiết bị trao đổi nhiệt quan trọng nhất và không thể thiếu được trong hệ thống lạnh
Trong thiết bị bay hơi xảy ra sự chuyển pha lỏng sang hơi, đây là quá trình sôi ở áp suất và nhiệt độ không đổi. Nhiệt lấy đi từ môi trường làm lạnh là nhiệt làm hoá hơi môi chất
Sự truyền nhiệt trong thiết bị bay hơi được thực hiện qua các vách ngăn. Cưòng độ trao đổi nhiệt phụ thuộc vào cường độ toả nhiệt về phía môi trường lạnh (không khí, chất tải lạnh, lỏng như muối nước, glycol, ...) và từ phía môi chất sôi, cũng như phụ thuộc vào nhiệt trở của vách thiết bị ( vách ống, kênh dẫn,...) Sự toả nhiệt từ phía không khí hay chất tải lạnh chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ của nó
Tốc độ chuyển động của nước muối trong thiết bị bay hơi từ 12 m/s . Hệ số truyền nhiệt nói chung khoảng 6001700 W/mK, với thiết bị làm lạnh không khí đối lưu tự nhiên là 6 12W/mK, với không khí đối lưu cững bức là từ 14 40 W/mK
Sự toả nhiệt về phía môi chất phụ thuộc vào đặc tính và tốc độ chuyển động của nó trong thiết bị
Nhiệm vụ : Dàn bay hơi có nhiêm vụ thu nhiệt của môi trường lạnh cấp cho môi chất lạnh sôi ở nhiệt độ thấp để tạo ra và duy trì môi trường lạnh có nhiệt độ thấp
1. Sự biến đổi pha của tác nhân lạnh trong dàn bayhơi
Ví dụ với R22
+7C
Quá nhiệt bổ sung 10C
Quá nhiệt đến cảm biến 5C
Sự bay hơi
-3C
-8C
-8C
-8C
2,7bar
Diễn giải các giai đoạn : -Đoạn a-b :tác nhân lạnh bị dãn nở ở điểm A( 80% lỏng, 20% hơi ). Sau đó nó bốc hơi trong điều kiện nhiệt độ và áp suất không đổi để đạt đến điểm sương ở B (100 % hơi) -Đoạn b- c : Bộ tiết lưu ổn nhiệt quy định một độ quá nhiệt cho đến cảm biến là 5C( do nhà cung cấp điều chỉnh sẵn ) -Đoạn c- d : quá nhiệt trong đường ống hút ( = 10C) Để giảm ảnh hưởng không kiểm soát được này người ta bọc lớp cách nhiệt cho đường ống hút
2 Sự thay đổi nhiệt độ quanh dàn bay hơi
Nếu bộ bay hơi giải nhiệt bằng không khí
6C
-8C
Tae
Tas
To
(Bp)
To
2C
To : là nhiệt độ bốc hơi đọc ở áp kế BP Tae : là nhiệt độ không khí ở đầu vào bộ bốc hơi Tas : là nhiệt độ không khí ở đầu ra của bộ bốc
To : là sự chênh lệch nhiệt độ giữa không khí vào của bộ bốc hơi ( lấy theo lệnh vận hành trên rơ-le nhiệt độ ) và nhiệt độ bốc hơi ( đọc ở áp kế HP ) . Giá trị thực tế của To : Trong thực tế người ta chấp nhận To = 10C. Tuy nhiên ta có thể thay đổi lựa chọn To tuỳ theo sản phẩm lưu trữ trong phòng lạnh Thật thế To càng lớn thì sự đông lạnh càng khó và phù hợp với những sản phẩm không chịu tác động nhiều bởi sự làm lạnh ( tức là những sản phẩm ít nhạy lạnh ) Ngoài ra To càng nhỏ thì sự đông lạnh càng ẩm, rất thích hợp với sự tồn trữ các sản phẩm nhạy lạnh Ví dụ : +Phòng lạnh cho các sản phẩm từ sữa : To =14C +Phòng lạnh cho các sản phẩm thịt : To = 10C +Phòng lạnh cho các rau, quả : To = 6 C Phân loại các sản phẩm theo chênh lệch nhiệt độ cho phòng lạnh có nhiệt độ dương :
Chủng loại và điều kiện bảo quản
Sản phẩm
Loại 1 :Độ ẩm rất cao, bốc hơi tối thiểu Bộ bốc hơi : có quạt gió T = 3 C đến 5 C không quạt gió T = 10 C đến 12 C
-Bơ không đóng gói - Cần tây - Tôm cua sống - Trứng - Cá muối - Bột mì - Xà lách ...
Loại 2 :Độ ẩm cao Bộ bốc hơi :Có quạt gió T = 5-7 C Không có quạt gió T = 12-15 C
-Bia thùng gỗ - Sản phẩm thịt heo- Su hào - Hoa - Xúc xích tươi - Đậu ...
Loại 3 : Độ ẩm trung bình Bộ bốc hơi :Có quạt gió T =7-10 C Không có quạt gió T = 15-18 C
Thịt bò cắt lớn - Bột lúa mì - Cá khô - Đường - Thịt bê...
Loại 4:Độ ẩm nhỏ, tốc độ bay hơi tối thiểu Bộ bốc hơi :
Có quạt gió T = 10-14 C Không có quạt gió T = 18- 21 C
-Bia chai - Bia thùng kim loại - Hoa nụ - Sôcola - Kem - Da thú - Sữa chai ...
P = m C( Tae - T as )
3 Công suất của một bốc hơi
Có thể được tính bằng nhiều cách khác nhau: Do không khí
P : là công suât của bộ bốc hơi ( kw)
P = K S T m
m : là lưu lượng không khí đi qua bộ bốc hơi ( Kg /s )C : là nhiệt dung riêng của không khí Tae - T as : là sự chênh lệch nhiệt độ không khí đầu vào và đầu ra Do bộ bốc hơi truyền nhiệt :
P : là công suât của bộ bốc hơi ( KW ) S : là bề mặt trao đổi bộ bốc hơi ( m )T m : là sự cách biệt nhiệt độ trung bình giữa nhiệt độ trung bình của không khí và nhiệt độ trung bình của tác nhân lạnh T m = ( Tae - T as ) - T0 K : hệ số dẫn nhiệt của bộ bốc hơi ( W/ mC ) Ví dụ : giá trị thực tế của K
Mụi trường làm lạnh
Kiểu loại
W /m.C
ẫp buộc sự lưu thụng của khụng khớ
ống cú cánh
16ữ23
Sự lưu thụng tự nhiờn của khụng khớ
các ống có cánh
7ữ9
Mỏy làm lạnh chất lỏng
cuộn làm mỏt
nước đọng
70ữ93
nước khụng đọng
232ữ290
lưới
406ữ464
nhiều ống
932ữ1160
4 Các kiểu bộ bốc hơi
a) Làm mát bằng không khí : + Có quạt gió :
6 C < T < 14 C
Các bộ bốc hơi đặt trên trần -Các bộ bốc hơi đặt trên trần công suất nhỏ Những bộ bốc hơi này được thiết kế trang bị đối với các phòng lạnh có nhiệt độ dương hay âm, kích thước nhỏ và các tủ thương mại -Các bộ bốc hơi đặ trên trần đối lưu không khí yếu bộ bốc hơi có kích thước lớn cung cấp T nhỏ, vận tốc không khí nhỏ ( dòng không khí chuyển động hai hướng ) cho nên chạy rất êm và không đặt cao lắm Sử dụng trong kỹ nghệ lạnh và tồn trữ khi cần độ ẩm rất lớn và việc đối lưu không khí nhỏ ( rau quả, hoa, ...) Cũng dùng để điều hoà không khí cho phòng làm việc ( không khí ít lưu thông , chạy êm vị trí đặt không cao) cũng như để tồn trữ thịt tươi từ 0C đến 15C -Bộ bốc hơi trên trần, đối lưu không khí yếu và công suất lớn
Bộ bốc hơi này chỉ thích hợp cho các phòng lạnh có nhiệt độ dương, đối lưu không khí yếu, nơi mà chiều cao không cho phép đặt một bộ bốc hơi hình khối Nơi lắp đặt thích hợp nhất là chính giữa phòng . Hệ thống quạt gió hai dòng của nó cho phép phân phối không khí đều trong không gian muốn làm lạnh
3C < T < 6C
- Các kiểu bộ bốc hơi treo tường Được thiết kế cho các tủ thương mại, các quầy lạnh, quán bar có nhiệt độ dương và âm của phòng có chiều cao thấp Việc thông gió được thực hiện từ trên cao, nên không khí được phân phối đều hơn, các sản phẩm đóng vai trò rào chắn ở phần dưới b) Bộ bốc hơi tĩnh ( đối lưu tự nhiên )
- Các bộ bay hơi gắn trên trần Các bộ bốc hơi được thiết kế cho trường hợp không nên dùng quạt gió +Làm lạnh và bảo quản những sản phẩm dễ hư hỏng ( cá, hoa quả, thịt ...) +Điều hoà không khí cho các phòng làm việc +Cho phép tận dụng toàn bộ bề mặt của nền nhà Máng hứng giúp tránh được các giọt nước rơi ra ngoài và dẫn hướng không khí Bộ bốc hơi này có thể lắp ráp trong một thùng lạnh lớn để trở thành bộ bốc hơi đối lưu cững bức - Bộ bốc hơi cho các tủ Bộ bốc hơi được thiết kế để làm mát các tủ đựng đồ, các quầy lạnh Kích thước rất đa dạng của chúng luôn cho phép ta tận dụng không gian tồn trữ - Bộ bốc hơi cho loại máy gia dụng, kiểu ROLLBOND Bộ bốc hơi này dùng trong các máy gia dụng ( tủ lạnh, tủ cấp đông, tủ bảo quản thực phẩm ) Chúng được nạp nhiên liệu bằng một hệ thống nhỏ, được chế tạo từ hai tấm nhôm chồng lên nhau, giữa đó người ta đặt một lớp bột nhão chống dính hay một lớp mực than để vẽ lên đó mạch ống. Toàn thể sau đó được cán nóng làm cho hai tấm tôn hàn phần tử với nhau trừ những vùng do bột nhão hay mực cách ly. Tấm bản được kéo và uốn theo nhu cầu sử dụng Mạch ống được thổi phồng lên dưới áp suất cao ( hơn 100 bar ) sau đó được chùi sạch và khử nước - Bộ bốc hơi cho sản xuất nước đá
3C < T o < 6 C
Bộ bốc hơi được thiết kế cho việc sản xuât nước đá khối và cho việc làm lạnh các quầy hay các tủ lạnh c ) Các bộ bốc hơi làm lạnh chất lỏng Chất lạnh cần được làm lạnh gồm có : +Nước +Nước muối, dung dịch glycol, rượi vang, sữa .. +Các hoá chất .
ống góp dường hút
Bộ phận chia lỏng
Nước cần làm lạnh
Chú ý Nạp liệu bộ làm lạnh nước bằng một bộ tiết
lưu ổn nhiệt cân bằng áp suất bên trong : - 15% thể tích của bộ bốc hơi được rót đầy nước - 60% thể tích của bộ bốc hơi được rót đầy nước
Tác nhân
Bảo ôn
Nước
Các kiểu bộ bốc hơi làm lạnh chất lỏng -Bộ bốc hơi có mân đục lỗ hay dạng rào chắn. Bộ bốc hơi dùng trong các bồn chứa sữa, các thùng nước đá, các thùng làm lạnh bia ..
Bộ bốc hơi đồng trục ngược dòng
Lỏng vào
Lỏng ra
Nước ra
Nước vào
Nước vào
Nước ra
Lỏng vào
Lỏng ra
Chú ý: Ta có thể tăng hiệu suất của các bộ bốc hơi đó bằng cách dùng máy khuấy -Bộ bốc hơi ống lồng và bộ bốc hơi dạng tấm .
Bộ bốc hơi ống song song
ống góp dường hút
Bộ phận chia lỏng
Nước cần làm lạnh
V . thiết bị tiết lưu
5.1 Nhiệm vụ, yêu cầu
Hạ áp suất của dòng môi chất lỏng lạnh từ áp suất ngưng tụ của dàn ngưng tụ xuống áp suất thấp của dàn bay hơi tương ứng với nhiệt độ sôi cần thiết Cung cấp và điều chỉnh đủ lượng môi chất lỏng cho dàn bay hơi phù hợp với tải nhiệt của dàn bay hơi, duy trì áp suất bay hơi ổn định và sự chênh lệch áp suất giữa dàn bay hơi và dàn ngưng tụ . Hay nói cách khác : Thiết bị tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng tác nhân lạnh (giữa áp suất cao và áp suất thấp ) và điều phối lượng lỏng cấp cho bộ bốc hơi Muốn chu trình lạnh vận hành tốt bộ tiết lưu phải : - Chỉ cung cấp tác nhân lạnh ở thể lỏng - Sự chênh lệch giữa áp suất cao và áp suất thấp phải đủ lớn - Ngoài ra độ mở của thiết bị tiết lưu là rất quan trọng chính nó quy định các giá trị phản quá nhiệt và quá lạnh
5.2 . Các loại bộ tiết lưu
-Bộ tiết lưu mao dẫn ( ống mao dẫn ) -Bộ tiết lưu tụ động -Bộ tiết lưu ổn nhiệt cân bằng trong -Bộ tiết lưu ổn nhiệt cân bằng ngoài ...5.2.1 Bộ tiết lưu mao dẫn ( ống mao dẫn ) Làm cho tác nhân giãn nở và cung cấp tác nhân lạnh cho bộ bốc hơi. Nó nối liền bộ ngưng tụ và bộ bốc hơi. Cách cung cấp này thích hợp cho thích hợp cho thiết bị lạnh có công suất nhỏ ( tủ lạnh gia đình ) Tác nhân lạnh nhờ sự sụt áp đột ngột khi qua đường ống liền thân với đường ống hút. Nếu có bọt sinh ra, việc lưu thông tác nhân lạnh này sẽ khó khăn Khi máy nén ngừng dòng chảy vẫn tiếp tục cho đến khi cân bằng áp suất HP và BP. Điều này làm cho việc khởi động dễ dàng và cho phép dùng động cơ khởi động công suất nhỏ Trái lại việc dùng ống mao dẫn sẽ loại trừ việc tồn trữ chất lỏng. Bởi vì khi nghẽn, gây trở ngại cho lần khởi động kế tiếp 5.2.2 Bộ tiết lưu tự động Chỉ được điều chỉnh bằng áp suất thấp, áp suất này không thay đổi trong bộ bốc hơi nhưng điều này không kiểm soát thực thụ việc cung cấp tác nhân lạnh cho bộ bay hơi a ) Cách vận hành Khi máy nén ngưng chạy, bộ bay hơi chứa tác nhân lạnh ở thể lỏng – hơi. Không còn bị hút, chất lỏng tiếp tục nóng lên, áp suất trong bộ bay hơi tăng lên theo đường cong bão hoà . Nút điều tiết đóng lại và tiếp tục đóng trong suốt quá trình máy nén ngưng hoạt động. Khi máy nén hoạt động lại, bộ tiết lưu đang đóng, áp suất bay hơi sụt đột ngột. Bộ tiết lưu mở ra để cân bằng các lực. Khi áp suất bay hơi đạt mức nhất định, áp suất không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động máy nén
4
3
6
1
5
2
1- Màng 4-Lò xo điều chỉnh2-Trục điều khiển 5-Vít3-Mũi nút 6- Lò xo chống nén 5.2.3 Bộ tiết lưu ổn nhiệt cân bằng trong (theo áp suất ) a) Chức năng :Đảm bảo nạp tự động tác nhân lạnh vào dàn bay hơi để điền đầy tối đa bộ phận này trong mọi yêu cầu làm lạnh b) Cách vận hành : Khi máy nén nhưng hoạt động, tác nhân lạnh trong dàn bay hơi ở trạng thái lỏng +hơi tiếp tục nóng lên. áp suất trong bộ bay hơi tiếp tục tăng lên van tiết lưu đóng lại Cảm biến nóng lên, áp suất chất lỏng trong cảm biến của bộ tiết lưu tăng lên, lực mở tăng lên nút kim có xu hướng mở ra Trái với bộ tiết lưu tự động, bộ tiết lưu ổn nhiệt không đóng lại tức khắc khi máy nén ngưng hoạt động .Các lực tự cân bằng Khi máy nén hoạt động, áp suất bay hơi giảm, bộ tiết lưu mở ra. Khi nhiệt lượng từ môi trường làm lạnh giảm dần, tác nhân lạnh bay hơi chậm đi, sự quá nhiệt giảm, chất lỏng trong cảm biến làm bộ tiết lưu đóng lại. áp suất bay hơi hạ xuống cùng lúc nhiệt độ môi trường hạ xuống Lượng tác nhân lạnh được đưa vào bộ bay hơi tuỳ thuộc vào yêu cầu làm lạnh. Sự điều chỉnh bộ tiết lưu tự động tạo ra một sự quá nhiệt cho đến cảm biến là 5C. Ngoài ra một vít điều chỉnh cho phép điều chỉnh độ mở của bộ tiết lưu, tức là xác định đoạn nhiệt bổ sung trong đường ống hút. Dù các nhiệt lượng đến từ bên ngoài là thế nào đi nữa, đoạn nhiệt bổ sung không vượt quá10C. Khoảng cách giữa máy nén và bộ bay hơi càng lớn thì sự điều chỉnh đoạn nhiệt phải càng lớn để bù lại các nhiệt lượng đến từ bên ngoài. Sự quá nhiệt tổng cộng bằng đoạn quá nhiệt đến cảm biến cộng với đoạn nhiệt bổ sung khoảng 15C là tốt nhất Chú ý :Sự quá nhiệt tổng cộng không vượt quá 15C. Nếu không nhiệt độ ngõ hút tăng tức nhiệt độ ngõ đẩy cũng tăng và nhiệt độ này có nguy cơ vượt quá quy định:(96C đối với R22)
= T - T
Ngoài sự quá nhiệt tổng cộng không dưới 15C nếu không có nguy cơ bị nghẹt bộ bay hơi gây ra hiện tượng sốc lỏng làm hỏng máy nén .Đo sự quá nhiệt tổng cộng trong thực tế
Trong đó : : là quá nhiệt tổng cộng T : là nhiệt độ ngõ hút đọc trên nhiệt kế tiếp xúc trên ngõ hút của máy nén T : là nhiệt độ bay hơi đọc ở áp kế hạ áp Điều chỉnh sự quá nhiệt tổng cộng : + Muốn tăng quá nhiệt : đóng bộ tiết lưu lại + Muốn giảm quá nhiệt : mở bộ tiết lưu ra (Khi điều chỉnh thì phải điều chỉnh từng nấc là 1/4 vòng quay )Mô tả : 1-Mang chắn 5-Trục dẫn
2-Cảm biến 6-Lò xo điều chỉnh 3-Khoá chốt 7-Vít điều chỉnh4-Gân cung 8-Lỗ cân bằng ngoài5.2.4 Bộ tiết lưu nhiệt tĩnh cân bằng áp suất ngoài a ) Chức năng
Bù trừ mất áp ( 1 bar ) tạo ra bộ phân phối lỏng và các lớp của bình tách lỏng b) Công dụng của bộ tách lỏng Cung cấp tác nhân lạnh trong các lớp của bộ bốc hơi, tạo được một nhiệt độ không khí không đồng đều khi quạt thổi c ) Nhược điểm : Tạo sự mất áp, làm sáo trộn sự vận hành bộ tiết lưu ổn nhiệt cân bằng trong
VI . máy nén lạnh
Định nghĩa : Máy nén lạnh là loại máy nén đặc biệt dùng trong kỹ thuật lạnh để hút hơi ở áp suất thấp nhiệt độ thấp sinh ra ở dàn bay hơi nén lên áp suất cao để đẩy vào dàn ngưng tụ, đảm bảo sự tuần hoàn môi chất một cách hợp lý trong hệ thống lạnh Máy nén lạnh là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống lạnh, công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén quyết định
Máy nén lạnh động học
Máy nén lạnh
Máy nén lạnh thể tích
Máy nén turbin
Máy nén lạnh pittông quay
Máy nén lạnh pittông dao động
Máy nén turbin -Li tâm (hướng trục )
Máy nén -Pittông trượt -Con lắc -Kiểu màng
Máy nén -Trục vít -Rôto lăn -Rôto tấm truợt
6.1. Phân loại máy nén lạnh
6.2 .Máy nén piston
6.2.1 Phân loại theo công nghệ chế tạo máy a) Dạng kín ( H ) Phần cơ của máy nén và động cơ điện được đựng trong một hộp kín. Không tháo rời được b)Dạng nửa kín ( SH ) Hộp đựng động cơ điện nối tiếp carter của máy nén. Với dạng này, tất cả các bộ phận bên trong máy nén và máy nén có thể tháo ra được để bảo trì bảo dưỡng sửa chữa
c) Dạng hở ( 0) Máy nén và động cơ ( điện hay đốt trong ) tách riêng biệt, nối với nhau trực tiếp hoặc nhờ đai hoặc bánh răng, có thể tháo gỡ để bảo trì và sửa chữa. Công nghệ này cho phép ta thay thế các bộ phận hư hỏng một cách dễ dàng .6.2.2 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật a) Phân loại -Loại nén : thể tích -Loại chuyển động nén : xoay chiều b) ứng dụng Công nghệ máy điều hoà gia dụng, điều hoà không khí . Đó là máy nén thông dụng nhất trên thế giới carter của máy nén đó ở áp suất thấp Sự bôi trơn các máy nén đó thường được tiến hành bằng nhiều cách nhúng dầu hoặc bơm dầu
Chu trình nén
Cấu tạo máy nén dạng kín
1- Raccord ngõ hút 12-Nắp trên 2-ống bên trong của ngõ hút 13-Van đẩy 3-lò xo treo 14-Rãnh 4-Raccord ngõ đẩy 15-Van hút 5-Carter 16-Piston6-Trục quay 17-Xy lanh7-Stator 18-Rơle khởi động8-Rotor 19-Ngõ vào dây điện9-Vòng giữ stator 20-Thiết bị bảo vệ động cơ 10-ống xả khí 21-Tấm chặn cọc dây 11-ống hút dầu
Loại l
Máy nén dạng CB500 6.2.3 Những đặc tính hình học Tuỳ thuộc vào kích cỡ của máy nén ( số lượng piston ) đường kính của xylanh, khoảng chạy của piston và tốc độ quay . Dung tích C: là thể tích quét khi piston vận hành trong khuôn khổ 1 vòng quay của trục khuỷu C = l N 10 ( cm)
d : là đường kính trong của xylanh (mm) l : là khoảng chạy của piston (mm) N : là số xylanh Thể tích quét / giờ : V V =x 10n 60 ( cm/h ) hay V= C n 60 10 ( m/h ) n : là vận tốc quay của máy nén (vòng / phút) Hiệu suất thể tích : Hơi do piston đẩy đi không được tống hết ra khỏi xylanh choán đầy không gian chết còn lại trong xylanh và giãn nở khi piston quay xuống. Như vậy chúng choán một thể tích không thể đưa khí mới vào được và làm cho các van hút mở chậm hơn Hiệu suất thể tích tuỳ thuộc vào tỉ số nén và được tính : =1- 0,05 với HP : áp suất cao BP : áp suất thấp
6.2.4. Phần cơ khí của máy nén Gồm 6 thành phần chính 1-Carter 4- Gioong, phớt 2-Trục khuỷu 5- Hệ thống bôi trơn 3-Xú páp 6 –Hệ thống chuyển động
1. ) Carter mục đích chính - Là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN308.doc