Đề tài Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm điện thoại di động F-Mobile của công ty FMB

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 2

1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 2

1.1.1. Giới thiệu chung 2

1.1.2. Triết lý quản lý tại công ty cổ phần FPT 4

1.1.2.1. Tầm nhìn và chiến lược tại công ty cổ phần FPT 4

1.1.2.2. Triết Lý cốt lõi tại công ty cổ phần FPT 4

1.2. CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT 5

1.2.1. Giới thiệu chung 5

1.2.2. Các mốc quan trọng 5

PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE CỦA CÔNG TY FMB 6

2.1. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING 6

2.2. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE CỦA CÔNG TY FMB 6

2.2.1. Tóm lược khái quát về kế hoạch 6

2.2.2. Phân tích bối cảnh marketing 7

2.2.2.1. Phân tích thị trường của doanh nghiệp 7

2.2.2.2. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành và cạnh tranh 8

2.2.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô 12

2.2.3. Phân tích những cơ hội và thách thức 16

2.2.4.Mục tiêu phát triển của sản phẩm F-mobile: 21

2.2.5. Nội dung của marketing – mix và chương trình hành động 23

2.2.5.1. Sản phẩm 23

2.2.5.2. Price. 24

2.2.5.3. Place 32

2.2.5.4. Promotion 33

2.2.5.5.Quản trị khủng hoảng 38

2.2.6. Chi phí dự tính của hoạt động truyền thông 41

PHẦN 3: KẾT LUẬN 54

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5849 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm điện thoại di động F-Mobile của công ty FMB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Hiện nay sản lượng bán của công ty này về dòng sản phẩm Q-Mobile khoảng 190.000 máy/tháng. Sản lượng của công ty này về dòng sản phẩm Q-Mobile hiện nay gấp 2,375 lần sản lượng của công ty FMB về dòng sản phẩm F-Mobile. Cạnh tranh về hình thức sản phẩm: Số thương hiệu ĐTDĐ mang thương hiệu Việt đang ngày càng đông lên. Mới nhất là Mobistar của P&T Mobile, FPT... Chưa bao giờ các đại gia thế giới cảm thấy lo lắng trước sự trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ của các dòng ĐTDĐ Thương hiệu Việt (viết tắt là THV). THV càng khẳng định mạnh mẽ và vững chắc hơn ở phân khúc thị trường ĐTDĐ có giá từ 2-3,5 triệu đồng trở xuống. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là các hãng điện thoại này có thị phần nhỏ bé tại Việt Nam. FMB và các công ty cung cấp ĐTDĐ THV khi mới tham gia thị trường đã chọn ngay chiến lược thị trường ngách, tấn công vào phân khúc thị trường điện thoại giá rẻ, với nhiều tính năng, màu sắc … nhưng ngay sau đó các đại gia (như là Nokia, Samsung …) đã lôi kéo lại một phần thị phần đã mất của mình bằng cách tung ra hàng loạt các dòng điện thoại giá rẻ như là: 1100, 1200, 1259 … Các đại gia trong làng cung cấp điện thoại này về quy mô,kinh nghiệm, cũng như về kênh phân phối của họ tại Việt Nam là rất lớn, đặc biệt là họ có lợi thế là người đi trước, là những thương hiệu đã có tiếng trên toàn cầu. Vi vậy các công ty cung cấp ĐTDĐ THV không nên vui mừng quá sớm trước những thành công ban đầu của mình, thị trường luôn biến đổi, nhu cầu của khách hàng cũng luôn biến đổi, FMB cần phải có những bước đi sáng tạo hơn, vững trắc hơn nữa. Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế: Có nhiều sản phẩm có thể thay thế cho những chiếc điện thoại ví dụ: thư thường, điện thoại Internet, các ứng dụng của Internet trong việc trao đổi thông tin. Cạnh tranh giữa các nhu cầu: có rất nhiều nhu cầu thiết yếu mà người dân phải đáp ứng trước khi họ có ý nghĩ muốn sở hữu một chiếc điện thoại. Ví dụ: ăn, uống, ở, mặc, … tuy nhiên khi đới sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu trao đổi thông tin là vô cùng quan trọng với con người, do đó xu hướng trong tương lai việc cạnh tranh giữa các nhu cầu khác là không cao. 2.2.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô Ở phần này sẽ xác định những xu hướng lớn của môi trường vĩ mô như Chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, nhân khẩu … có ảnh hưởng đến tương lai của sản phẩm này như thế nào. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu Môi trường kinh tế Từ năm 2008 – 2009 do ảnh hưởng của cuộc đại suy thoái của nền kinh tế toàn cầu thì nền kinh tế của nước ta cũng bị ảnh hưởng và tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta cũng giảm sút, tuy nhiên ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương đã khẩn trương triển khai và tổ chức thực hiện quyết liệt các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước nên tình hình kinh tế-xã hội quý I/2010 của nước ta diễn biến theo chiều hướng tích cực với những kết quả chủ yếu như sau: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 ước tính tăng 5,83% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,45%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,65%; khu vực dịch vụ tăng 6,64%. Trong tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,44 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 2,97 điểm phần trăm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I tuy chưa bằng mục tiêu tăng 6,5% đề ra cho cả năm nhưng cao hơn nhiều so với quý I/2009, chứng tỏ nền kinh tế nước ta đang tiếp tục phục hồi và tăng trưởng nhanh dần. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I năm 2009 và quý I năm 2010 (%) Tốc độ tăng so với quý I năm trước Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng quý I/2010 Quý I/2009 Quý I/2010 Tổng số 3,14 5,83 5,83 Nông, lâm nghiệp thuỷ sản 1,84 3,45 0,42 Công nghiệp và xây dựng 1,70 5,65 2,44 Dịch vụ 4,95 6,64 2,97 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Nền kinh tế đang có dấu hiệu hồi phục, các khu vực đều đóng góp vào sự tăng trưởng, tiêu dùng cũng tăng nên so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2010 theo giá thực tế ước tính đạt 364,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm 2009; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 14,4%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I, khu vực kinh tế cá thể đạt 190,9 nghìn tỷ đồng, tăng 18,7%; kinh tế tư nhân 121,2 nghìn tỷ đồng, tăng 34,8%; kinh tế Nhà nước 38 nghìn tỷ đồng, tăng 20,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 10,3 nghìn tỷ đồng, tăng 26,3%; kinh tế tập thể 4 nghìn tỷ đồng, tăng 28,7%. Xét theo ngành kinh doanh thì kinh doanh thương nghiệp đạt 287,3 nghìn tỷ đồng, tăng 24,7%; khách sạn, nhà hàng 40,3 nghìn tỷ đồng, tăng 20,5%; dịch vụ 32,9 nghìn tỷ đồng, tăng 22,6%; du lịch đạt 3,9 nghìn tỷ đồng, tăng 34,1%. Bưu chính, viễn thông Tổng số thuê bao điện thoại phát triển mới trong quý I/2010 đạt 7,2 triệu thuê bao, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm 677,4 nghìn thuê bao cố định, giảm 28,1% và 6,55 triệu thuê bao di động, tăng 31,4%. Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến hết tháng 03/2010 ước tính đạt 137,6 triệu thuê bao, tăng 57,7% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 19,7 triệu thuê bao cố định, tăng 31% và 117,9 triệu thuê bao di động, tăng 63,3%. Số thuê bao điện thoại của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông tính đến hết tháng 03/2010 ước tính đạt 65,3 triệu thuê bao, tăng 30,6% so với cùng thời điểm năm 2009, bao gồm 11,5 triệu thuê bao cố định, tăng 8,1% và 53,8 triệu thuê bao di động, tăng 36,7%. Đến cuối quý I/2010, số thuê bao internet trên cả nước đạt trên 23,3 triệu thuê bao, trong đó gần 3,1 triệu thuê bao băng rộng (tăng 37,3% so với cùng thời điểm năm trước). Mạng lưới bưu chính được duy trì ổn định và có bước phát triển mới với 8027 điểm Bưu điện văn hoá xã, trong đó có 1515 điểm ở các vùng đặc biệt khó khăn. Môi trường công nghệ Với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ thông tin và truyền thông cùng với xu hướng toàn cầu hóa xã hội của chúng ta thực sự là xã hội thông tin, nhu cầu trao đổi thông tin giữa các tổ chức, con người với nhau là hết sức cần thiết, và ngày cang được mở rộng không chỉ bó hẹp trong một không gian nhỏ nữa. Việc một người sở hữu những chiếc điện thoại hay rộng hơn đó là việc sở hữu những thiết bị truyền tin là một điều phổ biến và con người ngày càng cần có những thiết bị này hơn bao giờ hết. Vòng đời của sản phẩm công nghệ nói chung và của những thiết bị điện thoại di động nói riêng ngày càng ngắn hơn và giá cả thì có xu hướng ngày càng rẻ hơn, mẫu mã tính năng của sản phẩm thì ngày càng nhiều hơn. Môi trường văn hóa – xã hội. Môi trường này bao gồm truyền thống, đạo đức, quan điểm xã hội và văn hóa nói chung. Các giá trị này thay đổi chậm, nhưng khi chúng thay đổi thường đem lại nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ mới. Môi trường chính trị - luật pháp. Môi trường chính trị bao gồm quan điểm, thể chế chính trị, hệ thống quản lý vĩ mô và các phản ứng của các tổ chức xã hội, quần chúng và các tổ chức khác. Nhân khẩu Sau đây là số liệu về tình hình dân số ở nước ta năm 2008: Dân số trung bình (nghìn người) CẢ NƯỚC 86210.8 Đồng bằng sông Hồng 19654.8 Trung du và miền núi phía Bắc 11207.8 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 19820.2 Tây Nguyên 5004.2 Đông Nam Bộ 12828.8 Đồng bằng sông Cửu Long 17695 2.2.3. Phân tích những cơ hội và thách thức Phân tích SWOT F-mobile cua FPT Điểm mạnh: Là doanh nghiệp thuộc tập đoàn FPT đầu ngành trong linh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam. Phân phối sản phẩm điện thoại di động FPT chiếm khoảng 80% thị phần cả nuớc. Tập đoàn có hơn 900 đại lý tại các tỉnh thành trên toàn quốc. F-mobile giá rẻ, chất lượng phù hợp với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho các bạn trẻ có thể dễ dàng sở hữu được những chiếc điện thoại ưng ý, hợp với túi tiền mà vẫn đảm đảo nhu cầu kết nối thường xuyên, liên tục của mình. Hiện nay, F-mobile là sản phẩm duy nhất được bảo hành 13 tháng trên toàn quốc bởi Tập đoàn FPT. Hơn thế nữa, khách hàng của F-mobile còn có thể liên tục cập nhật thông tin về sản phẩm cũng như những ứng dụng hỗ trợ sử dụng điện thoại trên website www.fmobile.vn. Sử dụng F-mobile chính là nhận được sự hỗ trợ toàn diện để khai thác toàn bộ chức năng “chú dế yêu” của mình. Ta có thể chăm sóc rất chu đáo đối với khách hàng, với mức độ công việc sơ khơi do công ty mới bắt đầu như hiện nay thì ta có rất nhiều thời gian để quan tâm tới khách hàng. Những nhà tư vấn của ta có uy tín rất lớn trên thương trường. Ta có thể thay đổi nhanh chóng và linh hoạt nếu thấy các chương trình marketting của ta là không hiệu quả. Ta không bị vượt tầm kiểm soát, vì thế mà có thể chào những giá trị tốt hơn cho khách hàng. Tem phân phối bảo hành của FPT làm cho KH có sự an tâm về sản phẩm giá rẻ. Điểm yếu: Chưa có khách hàng trung thành với sản phẩm mới Chưa có sự tin cậy với sản phẩm sản xuât tại TQ Cơ hội: Tốc độ tăng trưởng cao của thị trường điện thoại di động bình dân Tăng trưởng GDP cao Tỷ lệ không nhỏ người dùng hai sim phù hợp sản phẩm F-Mobile Thị trường di động VN có tiềm năng lớn với dân số 86 triệu người và một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Tập trung khai thác thị trường giới trẻ – một phân khúc tiêu dùng tăng trưởng cao Sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu là không cao Đe dọa: Sự trung thành nhãn hiệu của khách hàng là không cao. Sản phẩm mới gia nhập thị trường Thị trường mục tiêu ( giới trẻ ) dễ thay đổi, không bền vững. Các sản phẩm cùng phân đoạn của các hãng Nokia, Samsung, Sony Eriksson… Thách thức của dòng sản phẩm mới chưa kiểm chứng được hết về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Tốc độ tăng nhanh số lượng nhà phân phối Viettel, Phú Thái, các nhà phân phối nhỏ lẻ phân phối sản phẩm điện thoại không ro xuất xứ giá rẻ. Sự không hài lòng của khách hàng đối với độ bền của sản phẩm điện thoại sản suất từ Trung Quốc. Thị trường tương lai bão hoà đối với bât kì sản phẩm nào. Ma trận phân tích SWOT Opportunities (Cơ hội): _ … _ _ Threats (Nguy cơ): _ … _ _ Strengths (Điểm mạnh): _ … _ _ Chiến lược phát huy thế mạnh để tận dụng cơ hội Chiến lược tân dụng thế mạnh để đối phó với nguy cơ từ bên ngoài Wecknesses (Điểm yếu): _ … _ _ Chiến lược khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội Chiến lược tối thiểu hóa tác dụng của điểm yếu và phòng thủ trước nguy cơ. SO: Hiện nay tốc độ tăng trưởng của thị trường điện thoại di động bình dân vẫn còn đang phát triển do đó với mạng lưới phân phối rộng khắp của mình FMB cần tận dụng hết khả năng để phân phối sản phẩm F-mobile nhằm đạt thị phần tối đa có thể. Với tên tuổi đã được khẳng định của tập đoàn FPT mà FMB là đơn vị thành viên, với sự đảm bảo bằng 13 tháng bảo hành, dòng sản phẩm nhiều tính năng 2 sim 2 sóng online và giá cả hợp lí sẽ thuyết phục được người tiêu dùng nhất là giới trẻ với tiêu chí nhiều tính năng và giá rẻ, sử dụng một lúc 2 sim để tận dụng các chương trình khuyến mãi của các mạng di động. FMB cần tập trung phát triển sản phẩm này đa dạng hơn về mẫu mã và với giá bán hợp lí hơn nữa. Hoàn thiện hơn nữa Web site www.fmobile.vn, tăng tính tương tác hai chiều như đăng kí bảo hành, kiểm tra tình trạng bảo hành; mua máy thanh toán tại web site; giải đáp hỗ trợ kĩ thuật, hướng dẫn tính năng của máy sao cho web site là nơi hỗ trợ service cho khách hàng F-mobile tốt nhất bởi sự nhanh chóng và tiện lợi của nó, nhất là với khách hàng trẻ tuổi mà thời lượng online của họ là rất nhiều. WO: Có chiến lược Marketing thích hợp như: quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên các kênh thông tin có uy tín, khuyến khich bằng việc cho dùng thử sản phẩm có thể đổi lấy sản phẩm model khác hoặc trả lại nhăm giới thiệu những tính năng của sản phẩm F-mobile. Hỗ trợ service thật nhanh chóng và thuận tiện thể hiện tính chuyên nghiệp của nhà phân phối điện thoại có tên tuổi từ lâu. --> khắc phục được phần nào điểm yếu, tạo sự tin tưởng vào dòng điện thoại giá rẻ nhiều tính năng mà trước nay người tiêu dùng vẫn cho là điện thoại “rẻ bèo”, từ đó tận dụng được cơ hội mà thị trường tiêu dùng nhất là giới trẻ đang phát triển. ST: Tăng cường các biện pháp Marketing giới thiệu sản phẩm F-mobile với tư cách sản phẩm phân phối bởi FPT để tạo lòng tin khách hàng như những dòng sản phẩm đã phân phối trước đây của FPT từ đó sẽ giảm bớt nguy cơ về một dòng sản phẩm mới mà nhất là có xuất xứ nhạy cảm đó là từ nhà sản xuất Trung Quốc. Tận dụng mạng lưới phân phối rộng khắp sẵn có của FPT để giới thiệu và phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng đối phó với sự cạnh tranh từ các nhà phân phối như Phú Thái, Viettel… Phát triển web site như là công cụ cạnh tranh hiệu quả về service cho khách hàng so với service của các sản phảm tương tự. WT: Hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm, chuyển giao công nghệ kĩ thuật để nhanh chóng bảo hành sửa chữa các sản phẩm thật nhanh chóng tạo sự tin tưởng bởi sự chuyên nghiệp từ service tôt. Chiến lược gảm chi phí để thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, hợp tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và có định hướng cho các đối tượng khách hàng khác nhau tránh sự bão hòa của dòng sản phẩm với khách hàng mục tiêu dễ thay đổi. 2.2.4.Mục tiêu phát triển của sản phẩm F-mobile: Báo cáo chiến lược của TGĐ FPT Mobile Bùi Ngọc Khánh chỉ tập trung về chiến lược kinh doanh ĐTDĐ F-mobile, gồm 2 mục tiêu: Trở thành nhà sản xuất ĐTDĐ chuyên nghiệp và xây dựng thương hiệu mạnh thông qua sản phẩm. Anh Bùi Ngọc Khánh trình bày chiến lược của F-mobile. F-mobile nhắm tới việc trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp dựa trên platfrom tiêu chuẩn, tạo nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng và kết nối cộng đồng một cách dễ dàng, thực hiện trọng trách kết nối các dịch vụ 2.0 của FPT và cộng đồng đến người tiêu dùng. Phần cứng sẽ đặt hàng (OEM) bên ngoài, phần mềm và ứng dụng sẽ do FPT Software phát triển. Theo phân tích của FPT Mobile, công ty này sẽ tập trung nhắm đến phân khúc thị trường ĐTDĐ có giá dưới 70 USD. Đây là mảng thị trường chiếm tỷ trọng 75% thị trường mà các hãng sản xuất đang tập trung. Đồng thời FPT Mobile cũng không bỏ qua cơ hội tiến vào phân đoạn thị trường còn lại. Với sản phẩm F-mobile, nhờ ưu thế uy tín, thương hiệu, chất lượng, và dịch vụ bảo hành của FPT, hiện sản phẩm này đang có mức tiêu thụ tốt và tăng trưởng với tốc độ cao, đang đem về doanh thu cũng khá tốt cho FPT Mobile. Mặc dù vậy, trong buổi thảo luận ở nhóm 5, các thành viên đều góp ý việc quảng bá thương hiệu, tiếp thị cho sản phẩm này cần đẩy mạnh hơn nữa. Theo báo cáo của anh Khánh, với sản phẩm ĐTDĐ có platform riêng, có thể dễ dàng đưa vào những ứng dụng khác nhau. F-mobile dự định sẽ tung ra hơn một chục loại sản phẩm, mỗi loại sẽ có những ứng dụng khác nhau dành cho từng phân khúc thị trường, khách hàng khác nhau. Việc phân phối F-mobile sẽ dựa vào kênh riêng của công ty, ngoài ra, F-mobile sẽ phát triển các content trên điện thoại, để tính tới cung cấp thêm dịch vụ gia tăng cho khách hàng. F-mobile cũng đang có nhiều ý tưởng để hợp lực với các đơn vị thành viên FPT, như tích hợp các ứng dụng chat, đọc tin, blog của ViTalk, kết nối giao dịch chứng khoán với FPTS, giao dịch ngân hàng với TPB, trả tiền cước internet...Anh Khánh cho biết, hiện Visky đã có làm được 40% các loại ứng dụng này. Tóm tắt ý kiến thảo luận góp ý với chiến lược của F-Mobile của nhóm 5, anh Phan Thanh Sơn, PTGĐ Tiên Phong Bank cho rằng, trình bày của F-mobile thực chất chỉ mới là kế hoạch kinh doanh chứ chưa phải là chiến lược. Dù cùng chung nhận xét là trong vòng 5 năm tới, F-mobile đang có cơ hội để kinh doanh, nhưng nhóm 5 cũng đặt câu hỏi với FPT Mobile trong việc xác định phương hướng cho những năm tiếp theo. Nhóm cũng đề xuất F-mobile nên sản xuất những loại ĐTDĐ giản đơn cho người già, em bé, chỉ có một vài nút bấm (gọi về nhà, gọi cho bố, mẹ...). Nhóm cũng khuyến nghị F-mobile không quá phụ thuộc vào hệ thống đại lý phân phối mà nên sử dụng kênh riêng của mình để dễ dàng tiếp cận cũng như nhận phản hồi trực tiếp của khách hàng. Ngoài ra, việc hợp tác với các nhà mạng cũng được gợi ý. Về thương hiệu, nhóm 5 góp ý nên dùng chữ F-Fone, ít âm tiết, dễ nhớ hơn tên F-mobile. Cũng trong HNCL, lãnh đạo tập đoàn cũng đang xem xét đến việc sản xuất một loại thiết bị cầm tay có tính năng mở rộng hơn một chiếc ĐTDĐ thông thường cùng các ứng dụng kể trên mà còn là một chiếc "ví điện tử" giúp khách hàng có thể dễ dàng tham gia các giao dịch điện tử mọi lúc, mọi nơi. 2.2.5. Nội dung của marketing – mix và chương trình hành động 2.2.5.1. Sản phẩm Dòng sản phẩm mà công ty đưa ra là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng thu nhập thấp, nó vừa đa dạng về mẫu mã tích hợp khá nhiều tính năngSản phẩm truyền thống Sản phẩm F mobile Sản phẩm low-end khác Mẫu mã Dịch vụ gia tăng Tính năng Độ bền Giá Hình 2.1. Sản phẩm của F –Mobile so với các dòng sản phẩm khác - Mẫu mã : dòng sản phẩm của F-Moblie sẽ chú trọng thiết kế mẫu mã đẹp mắt phong cách trẻ trung hiện đại, hình dáng máy chắc khỏe hợp thời trang. - Tính năng và dịch vụ gia tăng: tất cả các máy đều trang bị tính năng media cơ bản nhất có hỗ trợ thẻ nhớ. Ngoài ra còn nhiều chương trình ứng dụng tích hợp vào điện thoại như Vimap, Vitalk… F-mobile bảo đảm sự kết nối liên tục giữa bạn với bạn bè xung quanh. Được hỗ trợ GPRS, chức năng nghe nhạc, quay phim chụp ảnh, xem bản đồ cùng nhiều games thú vị…Đặc biệt - Chất lượng : độ bền của sản phẩm ở mức độ trung bình, hoạt động bình thường trong vong 1.5-2 năm nếu không xảy ra va chạm và các tác động ngoại cảnh (thấm nước, tiếp xúc hóa chất, môi trường nhiệt độ cao) Đồ thị so sánh về giá trị sản phẩm của F –Mobile so với các dòng sản phẩm khác trên thị trường (hình 2.1) 2.2.5.2. Price. Chính sách giá của dòng sản phẩm f-mobile đưa ra 3 khoảng giá, tạo linh hoạt cho nhu cầu của người mua: Dưới 1,000,000 : sử dụng với những sản phẩm có tính năng cơ bản Từ 1,000,000 đến 3,000,000 : sử dụng với sản phẩm cơ thiết kế đẹp tích hợp nhiều tính năng Trên 3,000,000 : sử dụng với các sản phẩm ứng nhiều công nghệ cao, điện thoại thông minh Giai đoạn đầu (6 tháng ) Công ty sẽ sử dụng kiểu định giá sản phẩm theo đối thủ cạnh tranh : công ty theo đuổi mức giá tương đương với các sản phẩm tương tự trôi nổi trên thị trường. Công ty xác định với ưu thế về mặt tài chính thì công ty có thể hoàn toàn đánh bại dòng sản phẩm trôi nổi trên thị trường bằng chiến lược cạnh tranh về giá, giá sản phẩm của công ty sẽ tương đương với mức giá của sản phẩm trôi nổi tương tự trên thị trường trong khi các dịch vụ gia tăng của công ty tốt hơn các sản phẩm kia. Với việc công ty đưa ra mức giá thấp cho sản phẩm công ty sẽ nhanh cóng thu hút đông khác hàng và chiếm thị phần lớn. Cụ thể: Giai đoạn 6 tháng từ khi tung sản phẩm ra thị trường Công ty sẽ đưa ra 14 loại sản phẩm với mức giá trung bình từ 600,000 – 1,000,000 VND để thâm nhập thị trường Mã sản phẩm Tính năng Giá ( nghìn ) B210 2 sim, đầy đủ các tính năng giải trí,hỗ trợ thẻ nhớ 690 B260 Phong cách thiết kế cổ điển, lịch lãm (Nokia style) •Đủ các tính năng cơ bản (2 sim - camera - thẻ nhớ - bluethooth) •Loa đàm thoại trong, sóng khỏe, phím bấm dễ, nhắn tin nhanh, thuận tiện 790 B270 -Sản phẩm nghe nhạc giá rẻ -Sử dụng 2 SIM  -Camera, quay video -Hỗ trợ thẻ nhớ ngoài -Chức năng đèn pin 890 B280 Phong cách thiết kế trẻ trung, vỏ kim loại ấn tượng, máy cầm chắc tay  -Đủ các tính năng cơ bản (2 sim - camera - thẻ nhớ - bluethooth)  Loa đàm thoại trong -Sóng khỏe, phím bấm dễ, nhắn tin nhanh, thuận tiện 890 B290 -2 Sim online -Thiết kế dạng thanh -Vỏ hợp kim -Pin dung lượng cao 750 B360 -2 Sim online -Màn hình TFT 2.0 ichs, 176 x 220 pixel -Nghe nhạc MP3 890 B570 -Sản phẩm nghe nhạc giá rẻ -Sử dụng 2 SIM  -Camera, quay video -Hỗ trợ thẻ nhớ ngoài -Chức năng đèn pin 990 B560 -Nghe nhạc đa định dạng với với loa kép mạnh mẽ. -Quay và xem phim 3Gp Mp4 950 B230 -2 Sim online -Thiết kế dạng thanh -Vỏ hợp kim -Pin dung lượng cao 670 C300 -Máy gập, thời trang .Thiết kế đẹp, chất liệu vỏ cao cấp. Mấu sắc đa dạng -Phím dễ bấm, nhắn tin thuận tiện -Loa đàm thoại to, trong, rõ 890 B250 -2 Sim online -Xem phim, nghe nhạc  950 B550 -Nghe nhạc đa định dạng với với loa kép mạnh mẽ. -Quay và xem phim 3Gp Mp4 950 B220 -2 Sim online -Thiết kế dạng thanh -Vỏ hợp kim -Pin dung lượng cao 690 B240 -Thiết kế khỏe khoắn, chất liệu vỏ cao cấp -Pin siêu bền 1,500mAh ( thời gian chờ 600h, thời gian thoại 10h) -Loa to nghe MP3 trong, rõ âm bass -Tích hợp đèn laze soi tiền, dễ sử dụng 790 Giai đoạn 2 : công ty sẽ sử dụng kiểu định giá 3C ( customer’s demand, costs, competitors ) , sau giai đoạn thâm nhập thị trường khi F-Mobile đã có chỗ đứng trên thị trường công ty sẽ tùy tình hình để đưa ra mức giá thích hợp vừa đảm bảo việc gia tăng lợi nhuận đồng thời với việc chiếm lĩnh thị phần. Giai đoạn sau 6 tháng từ khi tung sản phẩm : sau khi khách hàng đã sử dụng sản phẩm mới của công ty và cảm thấy an tâm về chất lượng sản phẩm, công ty sẽ tung ra thị trường thêm 15 loại sản phẩm với mức giá trung bình từ 1,000,000 – 2,000,0000 VNĐ. Mã sản phẩm Tính năng Giá B790 -Công nghệ 2 SIM  Màn hình rộng 2.4 inch, 262K màu  -Thiết kế mỏng 12mm, vỏ kim loại  -Bàn phím QWERTY thu gọn  -Camera 1.3MP, đèn flash  Quay video   -Nghe nhạc MP3, đài FM  -Hỗ trợ thẻ nhớ ngoài 1350 B650 -Bàn phím QWERTY -2 SIM online -Chụp ảnh, xem phim, quay phim 1450 S860 -Thiết kế thời trang -Sử dụng 2 SIM  -Đầy đủ tính năng giải trí Hỗ trợ 02 camera, quay video Nghe nhạc MP3 Đài FM -Hỗ trợ thẻ nhớ 1390 S500 -Thiết kế thời trang -Sử dụng 2 SIM  -Đầy đủ tính năng giải trí Hỗ trợ 02 camera, quay video Nghe nhạc MP3 Đài FM -Hỗ trợ thẻ nhớ 1190 S800 -Kiểu dáng trượt thời trang -2 Sim online -Đầy đủ tính năng giải trí 1490 S600 - Dạng trượt - 2 SIM online - MP3, FM - Bluetooth - Camera 1250 B680 Thiết kế kiểu dáng sang trọng (giống thiết kế Vertu) -Sử dụng 2 SIM -Camera, Nghe nhạc , Hỗ trợ thẻ nhớ -Bluetooth, usb,FM 1.190 B930 -2 Sim online -Bàn phím Qwerty -Pin dung lượng lớn 1500mAh -2 Camera, chụp ảnh 2.0 tự động lấy nét (Auto Focus) -Cài đặt sẵn chương trình chat Vitalk, Email, Opera Mini, Facebook 1850 C890 -Điện thoại nắp gập thời trang, sang trọng với vỏ hợp kim nhôm. -Màn hình phụ : Đèn led ma trận 7 x 7 -Nghe nhạc mp3 với loa kép cho chất lượng âm thanh hòan hảo -Ghi âm không giới hạn cuộc gọi 2 chiều 1650 B950 -2Sim online -Phím điều hướng TRACKBALL -Kết nối WIFI -Camera 2.0 1890 B890 Thiết kế cao cấp, vỏ kim loại Camera VGA chụp ảnh, quay phim Bluetooth, GPRS Điện thoại TV cho hình ảnh cực nét 1390 B600 -Thiết kế siêu mỏng -Kiểu dáng hiện đại màn hình rộng 2 inch cực nét 262K màu -2Sim online -Camera -FM radio -Hỗ trợ thẻ nhớ ngoài lên đến 2GB -Bluetooth 1190 B700 -2 Sim online -TFT 260k mầu -Xem phim,nghe nhạc -Thẻ nhớ MicroSD(up to 16GB) -FM,Bluetood 1350 B880 Màu: Đen và Bạc -Thiết kế dạng thanh -Màn hình 262K màu -Bluetooth, Camera, FM Radio -Hỗ trợ thẻ nhớ MicroSD -2 SIM online, GPRS 1450 B660 Màu : Đen Thiết kế thời trang, vỏ kim loại Camera VGA hỗ trợ quay và xem video BuletoothGPRS Hỗ trợ thẻ nhớ ngoài Sử dụng 2 Sim online Cấu hình: 1 thân máy, 1 pin, 1 sạc, 1 tai nghe, 1 sách HDSD 1250 2.2.5.3. Place Kênh phân phối của F- mobile sẽ phát triển thông qua 3 giai đoạn : + Giai đoạn đầu: phân phối chủ yếu thông qua các đại lý của Công ty + Giai đoạn 2 (06 tháng sau khi sản phẩm tung ra thị trường) : mở rộng mạng lưới phát triển sản phẩm không chỉ thông qua các đại lý sẵn có, mà công ty còn mở rộng kênh phân phối của mình thông qua các cửa hàng bán lẻ.(bán hàng từ đại lý cấp một đến những cửa hàng nhỏ lẻ - công ty thực hiện chính sách bao phủ thị trường) + Giai đoạn 3 (khi mà thanh toán trực tuyến phổ biến ở Việt Nam) : công ty phát triển thêm chức năng bán hàng trực tuyến, và thực hiện kênh phân phối ngắn hơn tập trung bán hàng cho các đại lý cấp 1, các đại lý cấp 1 sẽ bán hàng cho các cửa hàng bán lẻ. Công ty TNHH di động FPT mobile Đại lý của F-mobile Khách hàng Website F-mobile Cửa hàng bán lẻ ĐTDĐ Hình 2.2. Sơ đồ kênh phân phối 2.2.5.4. Promotion a. Các giai đoạn thực hiện Giai đoạn 1 : Trước khi đưa sản phẩm ra thị trường 2 tháng Khiến mọi người tò mò về sản phẩm mới “F-mobile , điện thoại di động nhãn hiệu Việt Nam đầu tiên trên thị trường”.Chất lượng của sản phẩm như

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26073.doc
Tài liệu liên quan