Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ DIỆN TÍCH KHU VỰC 04
I Vị trí tham gia thực tập 04
II Nội dung khảo sát và thiết kế 04
1. Giới thiệu tổng quan về công ty và địa điểm thực tập 04
1.2 Thông tin doanh nghiệp 06
1.3 Giới thiệu 06
1.4 Lịch sử hình thành 07
1.5 Vị thế công ty 07
1.6 Lĩnh vực hoạt động 08
1.7 Thông tin niêm yết 09
1.8 Các dự án lớn 09
1.9 Rủi ro kinh doanh 10
1.10 Chiến lược phát triển và đầu tư 11
III Giới thiệu chung về công trình 12
1 Giới thiệu tổng quan về địa điểm thực tập 12
1.1 Địa điểm 12
1.2 Thời gian thực tập 13
2 Các thông số kỹ thuật của các thiết bị thực tập 13
2.1 Các thông số liên quan 13
2.2 Các thông số của ống sắt 14
Chương II CÁC THIẾT BỊ MÁY MÓC, CÁCH VẬN HÀNH, TÁC DUNG 15
2.1 Các thiết bị máy móc 15
2.2 Thiết bị cơ bản và dụng cụ thi công 17
2.3 Chức năng và các loại của thiết bị trong thi công 19
Chương III CÁCH LẮP DẶT PHỤ KIỆN 26
Quy trình lắp ráp và vận hành thiết bị 26
Bước 1: lắp đặt đường ống cứu hỏa 26
Bước 2: Thử ống xì nước 28
Bước 3: Bắt vòi phun tự động 29
Chương IV KẾT LUẬN 30
31 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4345 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lắp ráp ống và sửa chữa của hệ thống ống nước cứu hoả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính thức được nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 do BVQI cấp; Công ty được xếp loại Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Công ty cũng được Cục Thuế TPHCM trao giấy chứng nhận doanh nghiệp nộp thuế tốt...
1.4 Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Lạnh tiền thân là Xưởng cơ khí Phú Lâm được thành lập ngày 18/11/1977 sau đó được tái lập với tên là Xí nghiệp Cơ khí 3/2 với nhiệm vụ được giao là sản xuất nước đá, thiết bị, dụng cụ chế biến thủy sản xuất khẩu.
Ngày 01/4/1993, Công ty Kỹ nghệ Lạnh (SEAREFICO) được thành lập theo Quyết định số 95/TS/QĐTC là doanh nghiệp nhà nước loại 1 trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Việt Nam (Seaprodex Vietnam).
Từ tháng 11/1996 Bộ Thủy sản ra quyết định sáp nhập Xí nghiệp Cơ Điện Lạnh Đà Nẵng (SEAREE) thuộc Công ty Thủy sản Miền trung (Seaprodex Danang) vào Công ty Kỹ nghệ Lạnh trực thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam.
Năm 1999, Công ty Kỹ nghệ Lạnh được cổ phần hóa với vốn điều lệ 12 tỷ đồng và đổi tên thành Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Lạnh, giữ nguyên tên giao dịch là SEAREFICO (Nhà nước nắm giữ 20% vốn điều lệ, phần còn lại của cán bộ công nhân viên Công ty và các cổ đông bên ngoài).
Đến năm 2008 Công ty tiến hành phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ, vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 80.200.660.000 đồng.
1.5 Vị thế công ty
Trong ngành Lạnh công nghiệp tại Việt Nam, SEAREFICO luôn là đơn vị đứng đầu về năng lực, công nghệ và thị phần với khả năng thực hiện những dự án lớn, từ việc lập kế hoạch, tư vấn, thiết kế, chế tạo, cung cấp thiết bị và thi công trọn gói công trình theo phương thức chìa khóa giao tay.
Sản phẩm panel cách nhiệt của Searefico được khách hàng trong nước đánh giá là tốt nhất và không thua kém hàng nhập khẩu cùng chủng loại thậm chí hơn hẳn sản phẩm của các nước trong khu vực như Malaysia, Thai Lan, Singapore, Taiwan…
Trong lĩnh vực Dịch vụ cơ điện công trình M&E, SEAREFICO là một trong 03 nhà thầu M&E hàng đầu của Việt Nam, nhờ năng lực quản lý thi công các công trình có quy mô lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp và tuân thủ các thông lệ, chuẩn mực quản lý quốc tế.
SEAREFICO là một trong những nhà thầu chính hàng đầu trong cả nước, cung cấp dịch vụ trọn gói từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị đến thi công hoàn thiện công trình với tất cả các hệ thống M&E: hệ thống điều hòa không khí và thông gió, hệ thống điện, hệ thống báo và chống cháy, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điều khiển nhà cao tầng, hệ thống bơm nước, xử lý nước và hệ thống thang máy....
1.6 Lĩnh vực hoạt động
Tư vấn, khảo sát thiết kế công trình lạnh công nghiệp, điều hòa không khí, hệ thống điện, phòng chống cháy, thang máy, cấp thoát nước, cơ khí thuộc các ngành công nghiệp và dân dụng.
Sản xuất chế tạo máy móc, thiết bị, vật liệu cơ điện lạnh.
Thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp trong và ngoài nước.
Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện lạnh, các phương tiện vận tải.
Thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quyền xuất khẩu quyền nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị các công trình lạnh công nghiệp, điều hòa không khí, hệ thống điện, phòng chống cháy, thang máy, cấp thoát nước, cơ khí thuộc ngành công nghiệp và dân dụng.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
San lấp mặt bằng.
Trang trí nội – ngoại thất công trình.
Xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
Dịch vụ lập dự án đầu tư, quản lý đầu tư.
Kinh doanh bất động
1.7 Thông tin niêm yết :
Sàn niêm yết: HOSE
Mệnh giá: 1000
Khối lượng: 8020066
Tổng giá trị: 80200660000
1.8 Các dự án lớn :
Hợp đồng với đối tác Công ty Điện Lực TP HCM: Cung cấp lắp đặt hệ thống điện, máy phát và chống sét cho Công trình Cao ốc Nhà Điều Hành Công ty Điện Lực TP HCM, giá trị hợp đồng 18.700 triệu đồng. Thời gian thực hiện 24 tháng từ 3/2008 - 4/2010.
Hợp đồng với Công ty Cổ phần Bệnh viện Phụ Sản Nhi Quốc Tế Hạnh Phúc: Cung cấp lắp đặt trọn gói hệ thống khí y tế cho Công trình Bệnh viện Phụ Sản Nhi Quốc Tế Hạnh Phúc, Đại lộ Bình Dương, Thuận An, Bình Dương, giá trị hợp đồng 7.120 triệu đồng. Thời gian thực hiện 18 tháng từ 5/2008 - 12/2009.
Hợp đồng với Công ty TNHH Việt Nam Land SSG: Cung cấp lắp đặt hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho Công trình Saigon Pearl P2A, giá trị hợp đồng 34.400 triệu đồng. Thời gian thực hiện 24 tháng từ 11/2007 - 12/2009.
Hợp đồng với Bến Thành Land: Cung cấp lắp đặt trọn gói hệ thống cơ điện cho Tòa nhà Bến Thành Tower Q1, TP HCM, giá trị hợp đồng 42.300 triệu đồng. Thời gian thực hiện 12 tháng từ 10/2008 - 11/2009.
Hợp đồng với Bệnh viện Đại học Y Dược: Cung cấp trọn gói hệ thống cơ điện cho Bệnh viện Đại học Y Dược Q5, HCM, giá trị hợp đồng 133.990 triệu đồng. Thời gian thực hiện 14 tháng từ 1/2009 - 4/2010.
Hợp đồng với đối tác A&B Development Corporation: Cung cấp lắp đặt trọn gói hệ thống cơ điện cho Cao ốc A&B Tower quận 1, TP HCM, giá trị hợp đồng 118.000 triệu đồng. Thời gian thực hiện 16 tháng từ 9/2008 - 2/2010.
Hợp đồng với đối tác XN Dược 150: Cung cấp lắp đặt hệ thống điều hòa không khí & thông gió Nhà máy Dược 150 – Amepharco, Quận 1, TpHCM, giá trị hợp đồng 4.200 triệu đồng. Thời gian thực hiện 4 tháng từ 5/2010 - 10/2010.
Hợp đồng với Coteccons: Cung cấp lắp đặt hệ thống M&E cho Villa 22 và Villa 28 – Khu du lịch Sanctuary Hồ Tràm, giá trị hợp đồng 3.300 triệu đồng. Thời gian thực hiện 4 tháng từ 5/2010 - 10/2010.
Hợp đồng với Maximark: Cung cấp lắp đặt hệ thống tủ bày hàng siêu thị cho Công trình Maximark Nha Trang, giá trị hợp đồng 6.050 triệu đồng. Thời gian thực hiện 4 tháng từ 6/2009 - 10/2009.
Hợp đồng với Vinamilk: Cung cấp lắp đặt trọn gói hệ thống cơ điện cho Cao ốc Vinamilk Tower, Q. 7, HCM, giá trị hợp đồng 69.500 triệu đồng. Thời gian thực hiện 9 tháng từ 9/2009 - 7/2010.
1.9 Rủi ro kinh doanh
Rủi ro biến động giá của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu (thiết bị, phụ kiện và vật tư) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất và dịch vụ của Công ty (khoảng 50 – 70%), do đó, sự biến động giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của SEAREFICO. Các nguyên vật liệu đầu vào có nguồn gốc từ kim loại, kim loại màu và chế phẩm từ dầu hỏa (tôn tráng kẽm, inox, cáp điện, ống đồng, ống uPVC, ống PPR, ...), giá cả biến động phụ thuộc vào giá dầu mỏ, thép và kim loại màu trên thế giới. Sự biến động giá của các loại nguyên vật liệu này sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty.
Rủi ro về lãi suất và tỷ giá: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần thiết Công ty sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng, chủ yếu là các khoản ngắn hạn VND, USD, JPY và EUR. Chu kỳ vay trả nợ ngắn (đa số các khoản vay được Công ty trả trong thời gian trung bình từ 2 – 3 tháng), chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của Công ty nên nhìn chung biến động lãi suất ảnh hưởng không lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sử dụng ngoại tệ (chủ yếu là USD, JPY và EUR) để nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu lắp đặt cho các công trình, do đó, tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến giá giao máy móc thiết bị, nguyên vật liệu khi quy đổi ra đồng Việt Nam.
1.10 Chiến lược phát triển và đầu tư
Mảng Lạnh công nghiệp của SEAREFICO là một mảng trọng yếu của ngành kỹ thuật lạnh, tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến việc cấp đông và trữ lạnh các sản phẩm thủy sản, nông sản... Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản của Thủ tướng Chính phủ là xây dựng ngành thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch xuất khẩu lớn, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ bình quân 15%/năm. Để đạt được những chỉ tiêu phát triển trên, một trong những nhiệm vụ được đề ra đối với ngành thủy sản là nâng cấp đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị các cơ sở chế biến thủy sản hiện có và phát triển thêm các nhà máy mới để nâng tổng công suất cấp đông và bảo quản lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Lạnh công nghiệp phục vụ cho ngành thủy sản bởi nhu cầu nhu cầu đầu tư, mua sắm thiết bị chế biến thủy sản (tủ đông, băng chuyền cấp đông, ...) sẽ gia tăng tương ứng.
Quá trình đô thị hóa, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế kéo theo nhu cầu về nhà ở, cao ốc văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, khách sạn ... tăng lên nhanh chóng. Sự tăng trưởng của ngành xây dựng, đặc biệt là xây dựng các công trình dân dụng, sẽ kéo theo sự phát triển của ngành Dịch vụ cơ điện lạnh công trình.
III. Giới thiệu chung về công trình
Công trình Bà Nà Hills là một khu vui chơi tầm cỡ thế giới nên có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ cao và thiện đại. Do vậy mà việc cung cấp điện cho công trình phải đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao.
Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế điện phải đảm bảo sự gia tăng phụ tải trong tương lai; về mặt kỹ thuật và kinh tế phải đề ra phương án cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sử dụng và cũng không gây quá dư thừa dung lượng công suất dự trữ.
1. Giới thiệu tổng quan về địa điểm thực tập: ( cơ cấu tổ chức, diện tích khu vực công thi công công trình, bộ phận kỹ thuật vv..)
1.1. Địa điểm:
Được sự chỉ đạo và dẫn lối của đơn vị thực tập, chúng em được đến với công trình Bà Nà Hills để tiến hành công việc thực tập. Một công trình được xây dựng tại địa điểm xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng, trên đỉnh núi Bà Nà với độ cao khoảng 1334m,cách trung tâm thành phố Đà Nẵng về phía tây khoảng 25km.
Công trình được xây dưng cận kề với khu du lịch Bà Nà, một khu được mệnh danh là tiên cảnh với nhiều khách sạn tầm cỡ sao và nhiều nhà hàng nỗi tiếng. Công trình Bà Nà Hills là công trình khu vui chơi giải trí trong nhà lớn thư 3 thế giới.
Khu làng Pháp Bà Nà rộng 5 ha với tổng vốn đầu tư lên đến 80 triệu USD Unicons đảm nhận gói thầu thi công phần kết cấu và tường xây, giai đoạn 1 là khối B32,B9,B10 và B11 với tổng giá trị hợp đồng gần 100 tỷ đồng.
Lâu đài bà Nà là khu trung tâm giải trí phức hợp với hơn 20.000m2 sàn tổng giá trị gói thầu là gần 130 tỷ dự kiến gói thầu sẽ được hoàn thành trong vòng 12 tháng thi công.
Công trình Bà Nà Hills được công ty dịch vụ cáp treo Bà Nà, Tập đoàn Sun Goup, công ty Bà Nà Hills làm chủ đầu tư, công trình được thiết kế và xây dựng dựa trên sự cộng tác của các công ty, doanh nghiệp, với nhiều đội ngũ kỹ sư, cán bộ công nhân viên trong và ngoài nước tham gia.
Công trình được bắt đầu xây dựng vào 06/11/2010 và theo dự kiến sẽ bàn giao cho nhà đầu tư vào 06/07/2011.
Công trình xây dựng với tổng thể diện tích là 2890 m2, chia làm 4 khu:
+ Khu B1
+ Khu B2 (khu vui chơi giải trí)
+ Khu B3
+ Khu BOH (phòng giám đốc, thư ký, hội đồng quản trị và khu làm việc của nhân viên)
Bộ phận kỹ thuật bao gồm:
+ Nhà đầu tư,
+ Nhà thầu, doanh nghiệp,
+ Đội ngũ kỹ sư và chuyên viên kỹ thuật cùng toàn thể công nhân viên trong và ngoài nước.
1. 2. Thời gian thực tập:
Thời gian70 ngày, được bắt đầu từ ngày 13/04/2011 đến ngày 25/06/2011.
Địa Điểm Thực Tập: KHU GIẢI TRÌ TRONG NHÀ Ở CÔNG TRÌNH
BÀ NÀ HILL
2. Các Thông Số Kỹ Thuật Của Các Thiết Bị Thực Tập
2.1 Các thông số kỹ thuật liên quan:
- Đối với vị trí tham gia thực tập của em tại công trình là công nhân thuộc tổ CỨU HỎA. Em đảm nhiệm vai trò đi những đường ống bao gồm những công việc: đi ống, lắp đặt thiết bị , cụ thể như sau:
-Ống đi nước gồm: - Ống kim loại(sắt)
- Ống kẽm
ống kim loại: bao gồm các loại ф50, ф 65, ф 80, ф 100,ф150, ф 250
ống kẽm loại:bao gồm các loại ф50, ф 65, ф 80, ф 100,ф150, ф 250
- Thông số kỹ thuật kim loại:
Nhiệt độ làm việc của ống: (0-45)°C.
Thời gian làm việc của ống: lớn hơn 50 năm.
Áp suất danh nghĩa là áp suất làm việc liên tục tối đa ở 20°C.
2.2 Thông số kỹ thuật của ống sắc:
Không độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chịu được nhiệt độ và áp suất cao (Chịu được áp suất 20 bar ở 95oC).
Không gây tiếng ồn và rung khi dòng nước chảy qua.
Mối nối bền vững không gây rò rỉ.
Không bị mài mòn và đóng cặn bởi các ion cứng, bề mặt trơn láng.
Thi công lắp đặt, vận chuyển dễ dàng.
Tuổi thọ trung bình cao hơn ống kim loại trên 50 năm.
Chịu hoá chất tốt, chịu được các PH từ 1 – 14
CHƯƠNG II
CÁC THIẾT BỊ MÁY MÓC, CÁCH VẬN HÀNH ,TÁC DỤNG
2.1 Các thiết bị máy móc:
- Máy hàn.
- Máy cắt tay loại nhỏ
Máy hàn.
Chức năng và tác dụng của máy hàn.
Dùng để hàn các ống lại với nhau sao cho khi vận hành nước không rỉ ra ngoài…
Máy cắt tay loại nhỏ
Chức năng của máy cắt tay.
máy cắt cầm tay dùng để cắt hoặc mài những đường ống trên cao mà ta không thể dùng máy cắt bàn hoặc máy mài bàn
Cấu tạo: máy cắt tay có cấu tạo như 1 motor mini có trục truyền động trực tiếp tới viên đá cắt
Cách vận hành: trước tiên bấm nút nguồn để máy hoạt động sau đó đưa lữa cắt vào vị trí cần cắt hoặc mài
Máy cắt bằng mô tơ
Chức năng và tác dụng của máy cắt lớn.
Máy cắt bàn có công suất lớn nên có thể cắt tất cả các đường ống lớn và nhỏ
Cấu tạo: máy cắt bàn có công suất lớn hơn máy cầm tay nên cũng có cấu tạo phức tạp hơn, máy cắt bàn được cấu tạo từ 1 motor, dây curoa truyền động và viên đá cắt bàn
- Cách vận hành: bật công tắc nguồn để khởi động máy, đưa vật cần cắt lên mặt bàn cắt sau đó hạ lưỡi cắt vào vị trí cần cắ
Máy khoan tường
Chức năng và tác dụng của máy khoan
Máy khoan có tác dụng khoan tường để bắt các giá tường để các đường ống đang đi trên mặt
- Cấu tạo: máy khoan có cấu tạo như một mô tơ mini, mũi khoan được truyền động trực tiếp từ trục mô tơ
- Cách vận hành: bấm nút khởi động sau đó đưa mũi khoan vào vị trí cần khoan
Mỏ lết răn
- Cấu tạo: mỏ lết răng được cấu tạo bằng sắt
- Chức năng: mỏ lết răng dùng để vặn ống khi cần nối cố định vào các măng xông
2.2 Thiết bị cơ bản và dụng cụ thi công:
Thước cân nước bằng dây.
Có tác dụng cân bằng các đừơng ống sao cho căn bằng với nhau, để tạo cho thành đường thẳng cân đối.
Thước thuỷ.
Dùng để đo các mặt ống cho cân bằng hay dùng đo góc 45 độ, rất quan trọng trong quá trình thi công, độ chuẩn chính xác cao..
Cấu tạo: thước thủy được làm từ nhôm và dầu kĩ thuật
Chức năng: thước thủy dùng để xác định độ cân bằng của đường ống
Ê Ke
Ê ke có tác dụng vác các góc vuông với nhau cho đúng kích thước trong bản vẽ.
Búa.
Chức năng: dùng để chỉnh đường ống và gõ các vật dính chặt vào đường ống
Cấu tạo: bằng thép và nhựa
Thước đo dây.
Cấu tạo: thước đo được cấu tao bằng thép
Chức năng: thước dùng để đo độ dài và khoảng cách của đường ống
Bu lông
Bu lông có vai trò rất quan trọng bu lông là đầu nối giữa các bích và các van lại với nhau .Trong quá trình thi công không có đầy đủ bu lông sẽ làm cho chúng ta thi công chậm hơn, mất cân bằng cho ống khi thi công hoặc không đạt yêu cầu.
Muỗi khoang tường có kích thứơc khác nhau:12, 14:
Dùng để làm lỗ bắt nữa đạn, hoăc cánh bướm 10,12
Sơn và dây nhợ.
Trong quá trình lăp đăt cac van vào máy sơn và dây nhợ có tác dụng dùng để quấn các đầu nôi sau đó vặn vào làm cho nước không rỉ ra ngoài và giữ chặt các van lại với nhau
2.3 Chức năng và các loại của thiết bị trong thi công:
2.3.1 Khớp nối .giảm :
Dùng để nối ống lớn và ống nhỏ lại với nhau trên một đường thẳng khác nhau
Có 3 loại khớp nối giảm:
100/80
80/65
65/50
2.3.2Co nối chữ T:
Dùng để phân chia đường ống đi thành nhiều ngã.
Có 3 loại nối chữ T:
100/80
80/65
65/50
2.3.3 Chậu
Dùng để bắt đường ống nhánh xuống vòi phun.
- Chậu có kích cỡ khác nhau như chậu 25,40 ,50 60,70,
2.3.4 : Nùi
Dùng để lắp đặt thay thế cho vòi phun
2.3.5: vòi phun
Dùng để phun nước khi có sự cố xảy ra
2.3.6: líp
Dùng để nối ống lại với nhau
-Líp có kích cỡ khác nhau như líp 25 ,40,50 ,60,70
2.3.7 thiết bị và dụng cụ thi công:
- Khớp nối giảm :
Dùng để nối ống lớn và ống nhỏ lại với nhau trên một đường thẳng khác nhau
-Có 3 loại khớp nối giảm
100/80
80/65
65/50
Khớp nối ren hay còn gọi mang sông và đầu vặn
Dùng để nối các ống lại với nhau
- Có 5 loại mang sông 65, 50 , 40 ,25 ,20
Kích thước mang sông
Đường kính mang sông mm
Độ dày mang sông mm
Chiều dài tiêu chuẩn cm/1 cái
80
2.0
40
65
2.0
30
50
1.5
20
25
1.5
20
15
1.5
1.5
Kích thước co nối chữ T
Đường kính co nối chữ T mm
Độ dày co chữ T mm
Chiều dài tiêu chuẩn cm/1 cái
80
2.0
40
65
2.0
30
50
1.5
20
25
1.5
20
15
1.5
1.5
Co nối chư l một góc (90 )
Dùng cho các đoạn của góc hoặc của ngang dùng để chuyển hướng hệ thống ống theo hướng vuông góc theo cùng một mặt phẳng
-Có 4 loại co
100-mm
80 mm
65 mm
50 mm
Kích thước co nối L
Đường kính co nối L mm
Độ dày co nối L mm
Chiều dài tiêu chuẩn cm/1 cái
100
2.0
20
80
2.0
17
65
1.5
15
50
1.5
13
Chú ý :trong quá trình thi công em chỉ dùng những co nối này ,không nối thêm về các loại em không thi công
Thiết bị dùng để lắp ráp ống:
- Ống dẫn nước: gồm 4 loại
CHR DN 1OO
CHR DN 80
CHR DN 65
CHR DN 50
Kích thước đường ống trong dự kiến
Đường kính ống mm(ф)
Độ dày thành ống mm
Chiều dài tiêu chuẩn/cm1 ống
100
3.0
6
80
3.0
6
65
3.0
6
50
3.0
6
30
3.0
6
15
3.0
6
Để làm được các đường ống đi vào máy đồi hỏi ống phai có chất lượng tôt ,bền và chắc.trong quá trình thi công nếu ống không đủ độ an toàn tương lai về sau của công trình không đảm bảo dẫn tới hư hỏng không đúng theo qui định.Thiệt hại khó lường.
Chiều dài của ống khoảng: 6m
Chú ý:
Kích thước đúng tiêu chuẩn thi công
Đường kính ống mm
Độ dày thành ống mm
Chiều dài tiêu chuẩn(m)
100
.1.5
6
80
1.5
6
65
1.5
6
50
1.5
6
30
2.0
6
15
2.0
6
VAN.
Van điện từ dùng cho ống 80,65,50
Van cân bằng dùng cho ống 80,65,50
Van lọc dùng cho ống 80,65,50
Van bướm dùng cho ống 100,80
NÚN MỀM:(Chia làm hai loại)
Nún mềm cao su ,và nún mềm inox
Núng mềm cao su dùng cho ống 80,65,50
Núng mềm inox dùng cho ống ,65
Đầu píc
Siêu phong
Ron su
.
Các đặt tính của ống nước:
Cắt dễ dàng và chính xác
ống được kết nối bằng cách hàn các mối lại với nhau để ngăn búa đàn khỏi phân tách ,và được chế tạo bằng thép chất lượng cao.
Kéo đẩy dễ dàng
Việt mạ lớp sơn bên ngoài là để ngăn ngừa không oxy hoá và bảo vệ chống mài mòn
Dễ kết nối lại với nhau và lắp đặt dễ dàng
Việt căt gọt ống trong quá trình thi công rất an toàn và dễ dàng bằng việc sử dụng máy móc hiện đại hoá làm cho việc lắp đặt nhanh hơn và dễ dàng hơn ,sự chính xác đó còn giúp cho việc cấp nước không bị thiệt hại và hư hỏng về sau.
Chống mài mòn cao
Chức năng và tác dụng của từng van
Van bướm: (hay còn gọi là van tổng)
Van bướm được thiêt kế theo qui trình công nghệ cao ,đay là loai van mà bất kì công trình lạnh nào cũng đồi hỏi
Đặt tính của van bướm:
Van bướm được làm bằng sắt ,chín giữa van có một lơp chặn cao su cứng co vai trò ngăn chăn dòng nước ko cho ra vào cac máy nếu như có sự cố xảy ra.Qúa trình hoạt động của máy đang chạy van bươm luôn luôn mở.nếu có sự cố xay ra chỉ cần đóng van laị nguồn nươc se ngưng lại ,dó chính là vai trò của van.
Có độ cứng cao .chống thấm tốt .
Chiệu va đập mạnh
Sức chiệu đựng bền ,dễ dàng lắp đặt theo ý muốn
Kích thước van bướm
Đường kính van mm
Độ dày thành van mm
Chiều dài tiêu chuẩn cm/1 van
80
.4.0
50
65
4.0
40
50
3.5
30
Chức năng và tác dụng của van điện từ:
Van điện từ:
Van điện từ có tát dụng dùng để đo và kiểm soát khối lượng nước trong ống đi vào hay đi ra .
Đặt tính của van:
Van đươc làm bằng kim loại sắt và đồng trong đó đồng có vai trò van trọng trong vá trình làm việc của van .
Van có độ chống ăn mòn rất cao ,đươc nhiều ngươi biêt đến ,chiệu được độ ẩm tốt ,chống các chât như axit và các loại hợp chất khác .v.v
Giá thành hơp lý và phù hợp với khí hậu việt nam
Chiệu được va đập mạnh
Kích thước của van điện từ
Đường kính van mm
Độ dày thành van mm
Chiều dài tiêu chuẩn mm/1 van
80
.4.0
30
65
4.0
15
50
3.5
15
Chức năng và tác dụng của van cân bằng:
Van cân băng:
Van cân bằng có chức năng là cân bắng mặt nước trong các ống.
Đặt tính của van.
Van cân bằng được lam bằng kim loại ,có độ bền cao,không bị rỉ ,chóng ăn mòn cua nước .
Giữ nhiệt cao, chống ăn mòn của axit va chiệu được các loại hoá học
Kích thước của van cân bằng
Đường kính van mm
Độ dày thành van mm
Chiều dài tiêu chuẩn mm/1 van
80
.4.0
30
65
4.0
15
50
3.5
15
Van lọc :
Van lọc có tác dụng loc các vật bân như sỉ han,các,đất,đá,.v.v van loc se lọc lại được ngăn lại và nằm dưới bệ của van và được lấy ra ngoài .nhờ vậy máy moc được an toàn và có độ bền cao.
Các đặt tính của van :
Chiệu được lực nén cao không bị bị vỡ do va đập mạnh van được làm bằng kim loại tốt nhất.
Van chống ăn mon của nước rất tốt không bị ăn mòn và chiệu được các loại hoá chất,
Kích thước của van loc
Đường kính van mm
Độ dày thành van mm
Chiều dài tiêu chuẩn mm/1 van
80
.4.0
30
65
4.0
15
50
3.5
15
Ron su
Ron su đươc làm từ cao su cao cấp và một số hoá chất khác nhau nhưng ron su có vai trò rất van trọng trong quá trình lắp dặt các hệ thống ống và van lại với nhau.
Ron su co vai trò ngăn ngừa không cho nước rỉ ra ngoài
Là một phương pháp mới trong lĩnh vực thi công và lắp đặp các đường ống và đươc sử dụng trong nhiều năm qua
Ron su rất hiệu quả trong thi công, vận chuyển dễ dàng cũng như trong sử dụng
Đặt tính của Ron su
Chiều đươc áp lực cao, không bị nén vỡ khi gắn các ống lại với nhau
Chịu được va đập mạnh
Độ dẻo cao, sức bền tốt, dễ dàng uốg cong và lắp đặt theo ý muốn
Chịu được độ ẩm cao, chống ăn mòn của nước,
Kích thước của Ron
Đường kính ron/ mm
Độ dày thành ron/ mm
100
3.0
80
3.0
65
3.0
50
3.0
30
3.0
15
3.0
Chức năng của giá:
Giá có vai trò quan trọng trong quá trình thi công ,
Giá dùng để treo các ống đang thi công lại với nhau trên một pham quy nhất định
Đặt tính của giá
Có độ cứng cao, chống rỉ tốt
Giá có độ cứng và dài tùy theo của đường ống
CHƯƠNG III
CÁCH LẮP ĐẶT PHỤ KIỆN
¯ Quy Trình Lắp ráp và vận Hành Thiết Bị
Quy trình lắp ráp và vận hành thiết bị gồm có 3 bước:
Bước1:Lắp đặt đường ống cứu hỏa
Ø.Bước đầu tiên là đi bắt một hệ thống đường ống sắc của cứu hỏa ,theo sơ đồ bản vẽ của các kĩ sư đã thiết kế được đề ra thì nhóm em được phân công có 4 người làm và bước tiếp theo là dựa theo sơ đồ để lắp ráp đường ống và xác định được đường ống đó đặt đâu và không được sơ suất , những thiết bị cần được lắp ráp cho hệ thống của đường cứu hỏa là ống sắc cỡ kích thước ống khoảng 35 ф,50ф,60ф ,80ф,100ф,150ф,200фbvàbco nối chữ T,co nối chữ L ,líp nối ,siêu ,chậu ,nùi đều có kích cỡ khoảng25ф,35ф,40ф,50ф,60ф,sau khi đầy đủ thiết bị xong thì ta tiến hành lắp ráp ,bước tiếp theo dùng thước dây để đo số liệu mà bản vẽ đã cho sau khi đo số liệu xong và vạch dấu trên tường trần để khoang và ta tiến hành khoang các vạch dấu xong rồi ta dùng đạn bắn vào lỗ khoang tường mà mình đã khoang và ta dùng cây ti ,kiểu cỡ12 chiều dài khoảng 5cm để mà vặn vào gai của đạn bắn sau đó ta dùng búa đập vào cho đến khi đạn bắn đi sâu vào bên trong trường mục đích là khi ta dùng búa đập trách khoải bị tà đầu đạn ,nếu mà tà thì ta không vặn cây ti để làm giá đỡ cho ống sắc,sau khi đạn bắn đi sâu vào tường ta dùng cây sắc nhỏ dùng búa đập vào bên trong của đạn bắn mục đích làm cho đạn bắn nở ra để đạn bắn giữ chặn vào bên trong tường vậy quá trình bắn đạn vào tường đã xong việc tiếp theo là vặn cây ti vào bên trong gai của đạn bắn ,mục đích để làm giá đỡ cho ống sắc ,chiều dài của cây ti khoảng 20cm,25cm,tùy theo sơ đồ bản vẽ đề ra mà mình làm ,đầu cây ti còn lại thì gắn cùm vào mục đích để cùm giữ ống sắc cho chặc ,kết hợp lại đầu đạn và cây ti,cùm thì sức chịu đựng của vật nặng là khoảng 200kg nên độ vững bền và an toàn rất là cao ,sau khi hoàn thành giá đỡ đã xong ,bước tiếp theo cũng làm giá đỡ cho ống sắc cũng tương tự cách như trên mà em đã nêu ra,sau khi làm xong ta tiếp tục làm ống, chọn ống sắc ,tùy theo kích cỡ của ống mà bản thiết kế
đưa ra,để mà đo kích thước như bản vẽ rồi ta tiến hành dùng máy cắt để cắt ống ra ,sau khi cắt ống xong thì ta đưa vào máy để khoan gai ,khoan xong ta dùng dây nhợ để quấn xung quanh các rảnh của gai, quấn xong ta dùng sơn để quét lên rồi su non quấn lên ống gai mà ta mới quấn dây nhợ xong một lớp khoảng 15đến 20 vòng su non xong rồi tiếp tục lại quét sơn trên su non có tác dụng làm khi vặn làm giảm sự ma sát với nhau nên ta dễ dàng vặn, tác dụng của dây nhợ và su non là khi ta vặn vào ,thì nó xen kẽ với nhau không cho nước trong ống khoải bị rịt ra,hệ thống ống cứu hỏa có dạng hình nhánh được gắn kết các ống lại với nhau ,ống sắc cứu hỏa chia làm 2 loại ống trục chính giữa có khích cỡ ống to khoảng 100 ф,150ф,200ф,và ống nhánh có kích cỡ nhỏ khoảng 35ф,40ф, 50ф,60ф, sau khi làm các thao tác xong ta tiến hành vặn các loại các thiết bị để nối như chậu ,líp, siêu, co chữ T,co chữ L,theo sự hướng dẫn của bản đồ thiết kế sau khi ta làm ống nhánh xong và thì ta tiếp tục làm ống trục chính ,ống trục chính là một đường thẳng và một đường cong nối tiếp nhau theo một đường thẳng nhất định nào đó của bản đồ vì liên kiết các ống nhánh lại với nhau tạo ra các ống nhánh để hình thành hệ thống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lắp ráp ống và sửa chữa của hệ thống ống nước cứu hoả.doc