Đề tài Lắp ráp và cài đặt máy tính

MỤC LỤC

 

Lời cảm ơn 02

Lời giới thiệu 03

Nội dung báo cáo 06

Chương 1 – Các thành phần của máy tính 06

I. Giới thiệu chung 06

II. Các bộ phận chính của máy tính 06

1. Thùng máy 06

2. Bộ nguồn 07

a. Giới thiệu 07

b. Lắp đặt và thay thế nguồn 07

c. Khắc phục sự cố 08

3. Bo mạch chính 08

a. Giới thiệu 08

b. Các bộ phận trên main board 09

4. Bộ vi xử lý – Bộ đồng xử lý 11

a. Bộ vi xử lý – CPU 11

b. Bộ đồng xử lý – Coprocesor 12

5. RAM 13

a. Khái niệm 13

b. Đặc tính của RAM 14

6. Cổng nối tiếp và cổng song song 15

a. Giới thiệu 15

b. Cổng nối tiếp (serial port) 15

c. Cổng song song (paralell port) 16

7. Card màn hình và màn hình 16

a. Màn hình 16

b. Card màn hình 18

8. Ổ đọc đĩa mềm và đĩa mềm 19

a. Ổ đọc đĩa mềm 19

b. Đĩa mềm 19

9. Ổ cứng 20

10. Bàn phím và chuột 21

a. Bàn phìm – Keyboard 21

b. Chuột – Mouse 22

11. Ổ đọc CD-ROM, đọc ghi CD-RW và đĩa CD-ROM 22

a. Ổ đọc CD-ROM 22

b. Ổ ghi CD-ROM – Recordable 22

c. Đĩa CD 22

Chương 2 – Lắp ráp và cài đặt 23

I. Lắp ráp – cài đặt 23

1. Tìm hiểu các linh kiện 23

a. Phần màn hình 23

b. Phần case 23

2. Chuẩn bị lắp ráp 24

3. Quy trình lắp ráp 25

a. Lắp vi xử lý (CPU) 25

b. Lắp RAM 26

c. Lắp các loại ổ 26

d. Lắp card và thiết bị ngoại vi 28

II. Cài hệ điều hành Windows XP 34

1. Sử dụng Partition Magic để phân vùng ổ cứng 34

a. Chạy Partition Magic 34

b. Tạo Partition 35

c. Format partition 36

d. Xóa partition 36

e. Di chuyển và thay đổi kích thước partition 37

f. Copy partition 38

g. Ghép 2 partition thành 1 partition 38

h. Chuyển đổi file hệ thống của partition 39

2. Cài hệ điều hành Windows XP 39

a. Các phương pháp cài đặt 41

b. Tiến hành cài đặt mới hoàn toàn Windows XP từ CD-ROM 41

c. Cài đặt các trình điều khiển 45

d. Cài đặt cấu hình mạng 47

3. Sử dụng Ghost khôi phục chương trình 48

a. Khái niệm 48

b. Ưu và nhược điểm của Ghost 48

c. Các bước thực hiện 49

Nhận xét của Hội đồng thẩm định báo cáo 53

 

doc53 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lắp ráp và cài đặt máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u nối đực (male) 9 pin (DB9). Cổng nối tiếp được máy tính quản lý thành 4 cổng nối tiếp logic như sau: Cổng 9 pin: COM1 và COM3. Cổng 25 pin: COM2 và COM4. c. Cổng song song (parallel port) - Cổng này cho phép ghép nối nhiều đường dây song song giữa các máy tính và các thiết bị ngoại vi để truyền và nhận dữ liệu, cổng này có thể mắc vào các thiết bị như: máy in, ổ cứng mở rộng… - Cổng parallel có đầu nối cái (female) 25 pin (DB25). - Trong 25 pin của đầu nối cổng song song, có 8 chân dùng truyền dữ liệu, các chân khác là các chân tín hiệu. - Ngoài loại cổng song song SPP (Standard parallel port) thường gặp ở những máy tính trước đây, các nhà sản xuất đã cho ra đời thêm các tiêu chuẩn song song như sau: Cổng EPP (Enhanced Parallel Port): Có khả năng truyền dữ liệu với tốc độ 2MB/s, vượt xa tốc độ 200KB/s của các cổng trước đây. Cổng ECP (Enhanced Capsibilities Port): Đây là loại cổng song song liên lạc được cả 2 chiều, có tốc độ truyền dữ liệu cao. Khả năng liên lạc hai chiều này giữa máy tính và thiết bị ngoại vi là rất quan trọng. Ví dụ, với máy in sử dụng dạng này thì có thể gởi thông điệp ngược trở về cho máy tính biết tình trạng hiện hành của máy in như sẳn sàng in, kẹt giấy, hết mực… - Hiện nay các nhà sản xuất đã hợp nhất 2 tiêu chuẩn song song, trở thành một tiêu chuẩn song song duy nhất EPP/ECP. - Hầu hết các máy tính, người ta đều chế tạo cổng nối tiếp là cổng đực (male) và cổng song song là cổng cái (female), mục đích là để không cắm nhằm giữa cổng parallel và cổng serial. 7. CARD MÀN HÌNH VÀ MÀN HÌNH – Video Card & Monitor a. Màn hình - Là thiết bị chuẩn dùng để hiển thị các thông tin, các chỉ thị. - Các bộ phận chính của màn hình bao gồm màn hiển thị (ống phóng điện tử CRT hoặc tinh thể lỏng LCD), các mạch phụ trợ (đồng bộ, quét, hội tự, xử lý video, cao áp..) và vỏ hộp bằng nhựa bên ngoài. Ống phóng CRT thực hiện việc quét tia điện tử để tạo các mành sáng. Số mành tạo ra trong 1 giây đồng hồ gọi là tần số mành. Nếu tần số mành dưới 70Hz sẽ gây hiện tượng rung giật màn hình làm nhứt mắt, đau đầu cho người sử dụng. Một số màn hình tạo mành sáng theo phương pháp xen kẽ (interlaced), làm cho hình ảnh bị rung, cho nên tốt nhất nên chọn màn hình không xen kẽ dòng (non interlaced). - Việc hiển thị hình ảnh phụ thuộc vào các yếu tố sau: Độ phân giải (resolution) là số lượng điểm sáng có thể điều khiển được màn hình, được gọi là pixel. Số lượng pixel càng lớn thì hình ảnh hiển thị càng rỏ nét. Mật độ pixel này được biễu diễn dưới dạng ma trận (matrix) (x, y); với x là pixel trên dòng, y là pixel trên cột. Tốc độ quét (scan rate) là tốc độ xử lý lặp lại hình ảnh nhanh hay chậm. Nếu phải đợi quá lâu giữa 2 lần lặp lại hình ảnh, người dùng sẽ cảm thấy màn hình nhấp nháy. Dãy đậm nhạt của màu sáng và các màu khác: Đó là khả năng có thể dùng các màu xám và các sắc màu để đánh lừa mắt, sao cho các ký tự trong văn bản và các đồ hình trông thích thú hơn so với trường hợp chỉ dùng một màu đen cố định hay màu trắng. Tốc độ là tốc độ xử lý cuộn lên xuống nhanh hay chậm trong một chương trình xử lý từ, hoặc máy tính vẽ lại màn hình của Windows nhanh hay chậm. Các đầu nối đực (male connector) của màn hình vào card màn hình thông thường có 2 loại: DB9 có 2 hàng pin cho loại màn hình Monochrome, CGA, EGA. DB15 có 3 hàng pin cho loại màn hình VGA, SVGA, EVGA. Dưới đây là bảng tiêu chuẩn hiển thị của máy PC. Video card type Resolution Vertical scan rate Color/ Gray shades Speed Connector MDA (Monochrome Display Adapter) 80´25 (text only) 50 None color (gray) Depend on CPU DB9 MGA – MGP (Monochrome Graphics Adapter – Monochrome Graphics Adapter with Priter Port) 720´384 50 None color (gray) DB9 CGA (Color Graphics Adapter) 320´200 60 16 DB9 EGA Mono (Enhanced Graphics Adapter) 720´350 50 16 gray DB9 EGA Color (Enhanced Graphics Adapter) 640´350 60 16 color DB9 VGA (Video Graphics Adapter) 640´480 60, 70 256 DB15 Supper VGA (SVGA) 800´600 56, 72, 76 2565 Color RAM DB15 EVGA – Extended 1600´1240 70, higher 2565 Driver, Color RAM DB15 - Hình ảnh có độ phân giải cao đòi hỏi phải có một màn hình hỗ trợ nhịp độ quét chiều ngang và chiều dọc nhanh hơn. Interlaced là loại màn hình vẽ những hàng thay đổi liên tiếp trên màn hình xen kẽ nhau, lần đầu quét những hàng chẵn, lần sau quét những hàng lẽ. Màn hình Interlaced thường rẻ tiền, chất lượng hình ảnh kém, thường nhấp nháy làm đau mắt. Non – Interlaced là loại màn hình vẽ những hàng thay đổi liên tiếp trên màn hình không xen kẽ nhau. Dùng loại này sẽ tốt hơn về độ nhấp nháy và chất lượng hình ảnh hiển thị. b. Card màn hình – Video card - Card màn hình là bộ óc của màn hình, màn hình chỉ làm việc thông qua các chỉ thị của nó. - Card màn hình sẽ kiểm soát toàn bộ độ phân giải, tốc độ quét và dãy sắc màu có sẳn trong một màn hình cụ thể. Tất nhiên, ta phải có màn hình có khả năng thực hiện được những chỉ thị của một card cho trước. Nghĩa là, với card màn hình đơn sắc (mono) buộc phải chọn màn hình đơn sắc, card màn hình là VGA ta phải chọn màn hình tương hợp VGA. - Tương ứng với loại màn hình có đầu cắm đực 9 pin (DB9), 25 pin (DB25) nên card màn hình có đầu cắm cái 9 pin, 25pin. - Mỗi card đều có bộ nhớ RAM hiển thị và ROM BIOS riêng gắn ngay trên board mạch của card, bình thường card VGA có thể tạo ra 252 144 (256KB) màu khác nhau. Nhưng bộ nhớ trên card không đủ chứa số lượng màu đó, nên card chỉ chạy ở chế độ 16 hay 256 màu. - Card màn hình khác biệt nhau ở kích thước của tuyến BUS từ 8bit, 16bit, 32bit… và số lượng RAM chúng có. Tóm lại, card màn hình có tuyến BUS càng lớn, bộ nhớ càng nhiều thì hiển thị hình ảnh càng nhanh, và quan trọng hơn độ phân giải càng cao. Card EGA có điển hình 8 bit, 16bit. Card VGA thường 16bit, 32bit, 64bit… và bộ nhớ từ 1MB, 2MB, 4MB… - Hiện nay, ngoài số lượng bộ nhớ RAM màu chuẩn (1MB), các nhà chế tạo còn hỗ trợ cho ta gắn thêm RAM màu để tăng khả năng xử lý của card. Hơn nữa, với công nghệ ngày càng cao, các nhà sản xuất chế tạo máy tính ngày nay đã tích hẳn mạch điều khiển màn hình ngay trên mainboard – còn gọi là card màn hình on–board – loại này có bộ nhớ RAM màu dùng chung với bộ nhớ chính trong máy tính. - Đối với card màn hình on–board, khi lắp ráp ta phải set jumper trên mainboard và cung cấp ngắt (interrupt) cho nó. 8. Ổ ĐỌC ĐĨA MỀM VÀ ĐĨA MỀM – Floppy Disk Driver & Floppy Disk a. Ổ đọc đĩa mềm – FDD - Là thiết bị cơ được thiết kế để ghi và đọc các thông tin dữ liệu của máy tính trên đĩa mềm. Có hai loại ổ đĩa thường dùng là: Đĩa mềm có kích thước 5¼, đọc đĩa mềm có dung lượng 360KB và 1.2MB (đã lỗi thời, không còn dùng). Đĩa mềm có kích thước 3½, đọc đĩa mềm có dung lượng 720KB và 1.44MB. - Mỗi đầu đọc đĩa mềm có hai loại đầu connector cắm vào: Một đầu connector 4 pin, dùng để cắm cable điện nguồn. Một đầu connector 34pin, dùng để cắm vào cable ribbon dẹp gắn vào mainboard (hoặc I/O card trên mainboard). - Hiện nay, các nhà chế tạo máy tính đã chế tạo các loại đĩa mềm có dung lượng lớn và cực lớn. Đó là ổ ZIP (100MB), Jazz (1GB), được gắn bên trong máy (internal) hay di động bên ngoài (external) thông qua các cổng parallel/serial hay một loại card điều khiển, thông thường là card SCSI (Small Conputer System Interface). b. Đĩa mềm - Đĩa mềm là thiết bị lưu trữ phụ, đó là một đĩa hình tròn bằng plastic, trên mặt có phủ một lớp oxit sắt có khả năng giữ lại từ tính. Tổ chức vật lý của đĩa mềm như sau: Track (rãnh): Là những vòng tròn đồng tâm được chia đều trên 2 mặt đĩa mềm. Vòng tròn đầu tiên được đánh số 0 và cho đến hết đĩa (tùy vào loại đĩa). Sector: Là những cung bằng nhau, được chia đều trên một track. Mỗi sector chứa 512byte. Cluster: Là tập hợp nhiều sector, số sector trên một cluster biến đổi tùy theo version của BIOS, DOS, Windows hay loại đĩa. Tổ chức logic của đĩa mềm như sau: Master Boot (boot record): Là vùng khởi động của đĩa mềm. Chiếm 2 byte, chỉ sử dụng 1 byte, còn một byte dự trữ. Nếu đĩa khởi động thì chứa các mã khởi động (bootstrap code). Vùng này chứa các thông tin về đặc điểm của đĩa mềm: số byte trên sector, tổng số sector trên đĩa, số sector trên track trong quá trình định dạng (format). FAT (File Allocation Table): Là vùng chứa thông tin về từng cluster trên đĩa. Thông thường FAT được chia làm 2 phần chiếm 32 sector. FAT1 sử dụng 16 sector đầu tiên, FAT2 là 16 sector còn lại. Root Directory: Là vùng chứa tên, kích thước, ngày giờ, thuộc tính và địa chỉ đầu tiên của các thư mục con và tập tin trong đĩa, các tập tin trên đĩa càng nhiều thì Root Directory càng lớn. Data: Là vùng thực sự chứa dữ liệu được lưu trữ trên đĩa. 9. Ổ CỨNG – Harddisk - Là thiết bị lưu trữ thông tin chính của máy tính, với dung lượng lớn. Ổ cứng thường được gắn cố định trong case. - Tổ chức vật lý: Đĩa cứng thực kết hợp từ nhiều đĩa nhỏ tròn (nhiều tầng) và được bao kín trong lớp vỏ bọc kim loại chắc chắn. Head (đầu từ): Có thể di chuyển trên mặt đĩa để đọc và ghi gọi là đầu đọc ghi. Đầu đọc ghi của đĩa cứng được đánh dấu từ 0 đến n–1 (n là tổng số đầu đọc ghi = tổng số tầng). Track (rãnh): Là những vòng tròn đồng tâm được chia đều trên 2 mặt đĩa. Vòng tròn đầu tiên được đánh số 0 và cho đến hết đĩa (tùy vào loại đĩa). Cylinder: Ta tưởng tượng một ống hình trụ đi xuyên qua mỗi đĩa nhỏ ở một track đặc biệt nào đó thì ta có thể thấy rằng số track và số cylinder là bằng nhau. Sector: Là những cung bằng nhau, được chia đều trên một track. Mỗi sector chứa 512byte. Cluster: Là tập hợp nhiều sector, số sector trên một cluster biến đổi tùy theo version của BIOS, DOS, Windows hay loại đĩa. - Tổ chức logic của đĩa cứng như sau: Partition: Là một ngăn logic của đĩa cứng, được chia bởi người sử dụng. Volume: Là một ổ đĩa logic mà DOS gán một mẫu ký tự cho 1 partition. Master Boot: Là vùng đặt biệt nằm trên đĩa cứng, gọi là vùng khởi động hay vùng boot, chiếm ngụ ở sector thứ 2 của head 0, track 0. Bảng FAT (File Allocation Table): Là danh mục các cluster đã được phân bố trong đĩa. Bảng FAT dùng để chia không gian cho các tập tin. DOS ghi nhận 2 bảng FAT giống nhau để phòng hờ việc kiểm tra thừa và sự thiệt hại bảng FAT chính. Root Directory: Là vùng chứa tên, kích thước, ngày giờ, thuộc tính và địa chỉ đầu tiên của các thư mục con và tập tin trong đĩa, các tập tin trên đĩa càng nhiều thì Root Directory càng lớn. Data: Là vùng thực sự chứa dữ liệu được lưu trữ trên đĩa. Có rất nhiều hãng sản xuất đĩa cứng máy tính như: Quantium, Seagate, IBM… Đĩa cứng thông thường có 2 dạng chuẩn đó là: Chuẩn IDE (Intergrated Driver Electronics): Đây là chuẩn phổ biến nhất của đĩa cứng, các mainboard hiện nay đều có chức năng hỗ trợ (support) IDE. Chuẩn SCSI (Small Computer System Interface): Đây là chuẩn ít phổ biến, đối với các đĩa dạng chuẩn này phải có thêm 1 card điều khiển riêng cho nó gọi là card SCSI và ta phải tốn thêm 1 slot trên mainboard. - Đĩa cứng được nối với mainboard thông qua card I/O (chuẩn ISA) hay trực tiếp trên mainboard (on–board, chuẩn PCI), thông qua đầu nối đực (male) 40pin được đánh số từ 1 đến 40. Đầu có 4pin được nối vào nguồn cung cấp điện. Các jumper dùng để thiết lập chế độ master hay slaver. - Thông thường dung lượng của đĩa cứng được tính như sau: Size (byte) = Số Cylinder * Số Header * Số Sector * 512. Ví dụ: Trên một đĩa cứng có ký hiệu như sau: C/H/S : 1001/15/34 thì dung lượng của đĩa là: 1001*15*34*512 = 261381120 byte = 249MB. Trên một đĩa cứng có ký hiệu như sau: C/H/S : 1024/512/1024 thì dung lượng của đĩa là: 1024*512*1024*512 = ? byte = 256GB - Máy tính trao đổi thông tin với đĩa cứng thông qua một giao diện (interfce) – một tập hợp các qui định rõ cho card điều hợp, dây cable, các mạch điện tử trên bản thân ổ đĩa cứng và các tính hiệu điện chạy giữa ổ cứng và bộ điều khiển. Bốn giao diện chủ yếu của đĩa cứng cho máy tính cá nhân là: SCSI, IDE, ESDI, ST506. - Mỗi giao diện đĩa cứng có nhiệm vụ: Cung cấp một card điều khiển hoặc điều hợp tiêu chuẩn cắm trực tiếp vào BUS trên board mạch chính của máy tính. Trao đổi với DOS, ROM BIOS của máy tính thông qua các card điều hợp này. Lưu trữ dữ liệu vào đĩa cứng và truy tìm lại nó khi cần thiết. 10. BÀN PHÍM VÀ CHUỘT – Keyboard & Mouse a. Bàn phím – Keyboard - Bàn pím là thiết bị cho phép người sử dụng nhập trực tiếp vào máy tính. - Có 3 loại bàn phím chính: Loại PC/XT gồm 87 phím. Loại AT gồm 101 phím. Loại AT nâng cao (Enhanced Keyboard) gồm 124 phím. - Bên trong bàn phím có nhiều mạch điện, mỗi phím trên bàn phím được thiết kế tạo ra ký tự mã hóa riêng. b. Chuột – Mouse - Mouse là thiết bị điều khiển máy tính thông qua con trỏ (cursor) hiển thị trên màn hình, giúp thao tác nhanh các công việc thay ví phải thao tác chậm với bàn phím. - Có nhiều loại chuột, thông thường nhất là loại chuột 2 phím bấm và chuột 3 phím bấm. Chức năng của từng phím bấm tùy thuộc vào phầm mềm người dùng đang sử dụng. Chuột thường được gắn vào cổng riêng hoặc cổng COM1. 11. Ổ ĐỌC CD–ROM, ĐỌC GHI CD-RW VÀ ĐĨA CD–ROM a. Ổ đọc CD–ROM - Là thiết bị dùng để đọc các thông tin, dữ liệu đã được lưu trữ sẵn trên đĩa CD. Ổ CD–ROM có 2 đầu nối đực để nối với mainboard và nguồn cung cấp điện. Đầu nối đực 40pin nối với cable dữ liệu thường có 40pin và dùng chung dây cable với đĩa cứng. Đầu nối đực 4pin, tương tự HDD, dùng nối nguồn. - Giữa đầu nối dữ liệu và đầu nối nguồn của CD–ROM, có một jumper để set chế độ master hay slaver. Thông thường được set là slaver để tránh tranh chấp (conflict) với đĩa cứng. b. Ổ ghi CD–ROM – Recordable - Là thiết bị dùng để ghi thông tin, dữ liệu lên đĩa CD (đĩa quang). Ổ ghi CD–ROM có thể dùng để ghi hoặc đọc đĩa CD đều được. - Ổ ghi CD có cách gắn vào mainboard tương tự như ổ CD–ROM. Tuy nhiên, để ghi dữ liệu lên đĩa CD ta cần có chương trình hỗ trợ ghi (driver), thông thường là chương trình Nero chẳn hạn. - Cả hai loại ổ đĩa trên đều dùng phương pháp quang học để đọc và ghi dữ liệu, bên trong có một đèn quang dùng tia laser (thường gọi là mắt) để đọc hoặc ghi dữ liệu. c. Đĩa CD - Là đĩa tròn dùng để lưu trữ thông tin, dung lượng có thể ghi đến khoảng 700MB, dữ liệu trên đĩa CD thường không xóa được (Chỉ có loại CD–Writeable mới có thể xóa và ghi lại được), tuy nhiên ta có thể ghi lại nhiều lần nếu khoảng trống trên CD còn. Chương 2 LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT LẮP RÁP – CÀI ĐẶT 1. Tìm hiểu các linh kiện - Về tổng thể, một bộ PC bao gồm 2 phần chính là màn hình và bộ xử lý trung tâm CPU. Màn hình là nơi hiển thị kết quả xử lý và quá trình thao tác với máy tính. Còn bộ xử lý trung tâm nằm trong một hộp kim loại (gọi là case), bao gồm nhiều vi mạch điện tử, ổ lưu trữ, quạt gió... bên trong và các cổng giao tiếp (để cắm các đầu dây, ổ nhớ rời...) ở bên ngoài. a. Phần màn hình - Màn hình: Hiện có 2 loại CRT và LCD với kích thước từ 14 inch trở lên. Màn CRT loại cong có hại cho mắt vì các tia cathode phóng trực tiếp về phía trước; màn CRT phẳng và LCD hạn chế tác hại hơn do các tia này bị phân tán. Nếu chỉ có CRT cong, người dùng có thể mua thêm tấm kính chắn với giá chỉ 20 – 30 nghìn. - Chuột: Đây là thiết bị ngoại vi dùng để thao tác trên màn hình máy tính. Hiện có các loại chuột bi, chuột quang, chuột không dây có gắn Bluetooth với giá dao động từ vài chục nghìn đến hơn một triệu đồng. - Bàn phím: Đây cũng là thiết bị ngoại vi dùng để nhập dữ liệu. Bàn phím có nhiều loại, từ loại thường giá chưa đến một trăm nghìn tới bàn phím không dây hoặc loại có thiết kế đặc biệt giá hơn một triệu đồng. b. Phần case - Bộ vi xử lý: là trung tâm tính toán, xử lý dữ liệu của máy tính với hàng triệu phép tính/giây. Gần đây, nhiều người nhắc đến sức mạnh của vi xử lý lõi kép với 2 nhân trên một chip, giúp tốc độ tính toán nhanh hơn và do đó, giá cả cũng đắt hơn. - Bo mạch chủ (mainboard): là nơi để gắn các thiết bị như chip, card đồ họa, card âm thanh, ổ cứng... Nó đóng vai trò là một "trung tâm điều phối", giúp cho mọi thiết bị máy tính hoạt động nhịp nhàng và ổn định. Giá cả của bo mạch chủ tùy biến theo số thiết bị đã được tích hợp sẵn (trong các báo giá có từ "on-board"). - Ổ cứng: là nơi lưu trữ dữ liệu. Dung lượng ổ cứng càng lớn thì càng lưu được nhiều dữ liệu và giúp cho máy chạy êm khi có nhiều không gian trống. - RAM: bộ nhớ trong tạm thời là nơi lưu mọi hoạt động của các chương trình chạy trên máy tính. Khi RAM càng lớn, các chương trình vận hành trơn tru và nhanh hơn. - Card đồ họa: là thiết bị xử lý hình ảnh, video. Khi card đồ họa mạnh, hình ảnh hiển thị trên máy tính sẽ sắc nét và có nhiều hiệu ứng thật hơn. Những người chơi game "nặng" và hay làm việc với đồ họa sẽ yêu cầu cầu cao đối với thiết bị này. Chú ý một số mainboard đã tích hợp sẵn card đồ họa. - Card âm thanh: là thiết bị xử lý âm thanh, giúp cho người dùng nghe được tiếng trên máy tính. Một số mainboard cũng tích hợp sẵn card này. - Card mạng: là thiết bị hỗ trợ nối mạng Internet hay mạng nội bộ. Có loại card mạng tích hợp sẵn trên bo mạch chủ, có loại card mạng rời phải mua riêng. - Ổ đa phương tiện: các loại ổ CD trước đây hiện đang bị DVD "qua mặt" vì chúng có khả năng đọc cả CD lẫn DVD. Ngoài ra, nếu có nhu cầu, người dùng có thể mua loại ổ DVD đọc-ghi DVD hay đọc DVD, ghi được CD. - Ổ mềm: loại ổ lưu trữ này hiện đang "mất giá" vì bản thân đĩa mềm lưu dữ liệu không nhiều và hay hỏng. Nếu có USB gắn ngoài, bạn không cần đến loại ổ này. - Quạt gió: là thiết bị nhỏ nhưng rất cần thiết để làm mát những bộ phận tạo nhiệt trong quá trình hoạt động. Trục trặc ở quạt gió dễ làm thiết bị nóng quá mức và hỏng hẳn. Nhiều hãng để chỗ gắn quạt gió ở khắp mọi nơi như chip, nguồn, ổ cứng... Tuy nhiên, một quạt đường kính 120 mm ở case rộng rãi cũng có thể đảm bảo an toàn cho máy tính. - Nguồn điện: là nơi chuyển điện từ ngoài vào trong máy. Nguồn điện là thiết bị quan trọng trong việc giữ cho điện áp ổn định, giúp các thiết bị trong case được an toàn khi có sự cố. Nguồn điện có công suất lớn phù hợp với những máy gắn nhiều thiết bị tiêu tốn điện năng như quạt làm mát bằng nước, ổ cứng có tốc độ quay cao, ổ DVD nhiều chức năng... - Bạn cũng có thể mua thêm loa ngoài, webcam, ổ USB, ổ cứng ngoài... để phục vụ nhu cầu giải trí và làm việc của mình. Chú ý khi tự chọn mua linh kiện lắp ráp, người dùng cần xem chúng có tương thích với nhau hay không. Bạn có thể tìm thông tin trên mạng về những dòng sản phẩm này để quyết định chính xác. 2. Chuẩn bị lắp ráp - Dụng cụ cần dùng là một tô-vít 4 cạnh. - Nơi để máy tính cần khô và thoáng, ít bụi bẩn. Bề mặt để máy tính cần phẳng và vững chắc. - Gắn linh kiện trên bo mạch chủ Bo mạch (mainboard) là trung tâm kết nối và điều phối mọi hoạt động của các thiết bị trong máy tính. Lắp ráp linh kiện vào bảng mạch này cần sự cẩn thận và một số mẹo nhỏ. * Chú ý trước khi lắp: - Mặc dù bo mạch chủ đã được gắn ở vị trí cố định bên trong hộp máy, vị trí của các card tích hợp sẵn và các loại ổ (cứng, mềm, CD) trong khoang có thể thay đổi đến một giới hạn nào đó. Tuy nhiên, tốt hơn hết là đặt chúng cách xa nhau vì dây cáp nối bị chùng một đoạn khá lớn. Để các thiết bị xa nhau cũng tạo khoảng không gian thoáng đãng, tránh tương tác điện từ gây hại. - Bo mạch chủ chứa các bộ phận nhạy cảm. Do đó, bảng mạch này cần được giữ trong trạng thái chống tĩnh điện nguyên vẹn trước khi lắp ráp. Sản phẩm được bọc trong một bao nhựa đặc biệt, trên đó có quét các vệt kim loại. Vì vậy, trước khi lắp linh kiện, không nên để bảng mạch hở ra khỏi bao nhựa trong thời gian dài. Trong quá trình lắp ráp, bạn cần đeo một vòng kim loại vào cổ tay có dây nối đất. Loại vòng này có bán ở các cửa hàng tin học hoặc bạn tự chế bằng cách quấn một đoạn dây đồng nhiều lõi vào cổ tay và nối tiếp đất. Đây cũng là yêu cầu khi lắp các loại card. - Cần thao tác cẩn thận với các linh kiện. Nếu một vật như tô-vít rơi vào bo mạch chủ, nó có thể làm hỏng những mạch điện nhỏ, khiến cả thiết bị này trở nên vô dụng. 3. Quy trình lắp ráp - Bạn cần xác định xem case này có gắn đệm phủ hợp để đặt bảng mạch không. Miếng đệm này có tác dụng tránh cho bo mạch chủ chạm vào bề mặt kim loại của case sau khi lắp đặt, tránh chập mạch hoặc hỏng hóc khi máy tính bị va đập. - Bất kỳ case mới nào cũng có loại đệm bằng nhựa hay kim loại. Chúng có thể được lắp sẵn vào case hoặc không. - Đặt tấm vỏ máy rời trên mặt bàn và gắn bo mạch lên một cách nhẹ nhàng rồi siết chặt đinh ốc. a. Lắp vi xử lý (CPU) - Nhẹ nhàng đưa vi xử lý vào khe ZIF (viết tắt của từ Zero Insertion Force), không cần dùng sức. Nếu được đặt đúng, nó sẽ trôi vào khe. Chú ý chân răm số 1 phải được đặt chính xác. Nếu không thể đặt bản chip thăng bằng, chú ý không được ấn. Khi lắp vi xử lý xong, khóa khe này bằng cái lẫy. - Các cửa hàng có bán chip đã gắn sẵn cùng quạt gió ngay trên bo mạch chủ. Nếu muốn “tận hưởng” cảm giác của dân tự lắp máy, bạn có thể mua loại chip rời. Tùy theo kiểu khe cắm slot (cắm đứng) hay socket (đặt nằm ngang) trên các hệ máy khác nhau, việc lắp chip có khác nhau đôi chút. - Bôi một lớp keo IC mỏng (hoặc dán giấy dẫn nhiệt) lên đáy quạt chip. Vật liệu này giúp hơi nóng trong quá trình vi xử lý được dẫn lên quạt gió. Sau khi bôi keo, đặt quạt gió lên vi xử lý và khóa các lẫy tương ứng. Chú ý, cần làm sạch bề mặt trước khi bôi keo, có thể dùng cồn. b. Lắp RAM - Đặt bản RAM vào khe slot và nhấn xuống, hai miếng nhựa màu trắng hai bên sẽ tự động “quặp” chặt khi thanh RAM vào khe vừa vặn. Trên bo mạch có chỗ đặt vài thanh và dung lượng của chúng sẽ được cộng với nhau. Trong trường hợp RAM hỏng, bạn chỉ cần nhấc ra khỏi khe và cắm lại RAM mới. Cách cắm SDRAM, DDRAM, RDRAM… có đôi chút khác biệt. - Chú ý cắm chính xác để không làm hỏng các chân răm này. Chân số 1 ở cáp nằm về phía vạch đỏ trên dây. - Lúc này, đặt bo mạch chủ vào case và vặn chặt các đinh ốc (một số loại dùng chân nhựa). c. Lắp các loại ổ - Các ổ lưu trữ (cứng, mềm) và đa phương tiện đều dùng cáp dữ liệu IDE để kết nối với bo mạch chủ. Một dây cáp có thể nối với 2 ổ cùng loại một lúc, tạo ra sự tiện lợi cho người dùng. - Lắp ổ cứng: Ở phía mặt sau ổ cứng có 2 chỗ để cắm. Một là phần dành để cắm nguồn (có 4 chân), nằm về phía bên tay phải. Phần chân cắm dài hơn phái bên trái dùng để cắm cáp dữ liệu. + Dây cáp IDE có 3 đầu cắm, 1 dành để cắm vào khe trên bo mạch chủ (gọi là IDE 0), 2 dành để nối vào ổ cứng. Khi chỉ dùng một ổ cứng duy nhất, người ta thường dùng đầu cáp còn lại (IDE1). + Dây nguồn đã có một đầu cắm sẵn vào nguồn điện của máy tính, phần còn lại có 3 đầu, 2 đầu to dùng để cắm ổ cứng/ổ CD, 1 đầu nhỏ (cũng 4 chân) dành để cắm vào ổ mềm. + Cả hai dây này chỉ vừa ổ theo chiều duy nhất. Kinh nghiệm cắm đúng là viền màu đỏ/xanh trên cáp dữ liệu IDE "úp mặt" về phía sợi dây màu đỏ của cáp nguồn. + Khi muốn cắm 2 ổ cứng trên cùng 1 máy, bạn chú ý đến phần chân răm nằm giữa và sơ đồ trên mặt ổ. Lúc này, bạn phải quy định ổ chính (master) và ổ phụ (slave) theo sơ đồ này. Chân răm màu trắng sẽ được kéo ra khỏi chỗ để ban đầu của nhà sản xuất và cắm vào vị trí đúng (ví dụ cắm vào vị trí số 2 để làm ổ master, số 3 để làm ổ slave). Sau đó, bạn sẽ phải thiết lập quy định này trong Bios. + Chân răm màu trắng thường được để ở đây. Nếu ổ này được làm ổ chính/ phụ, nó sẽ được lấy ra để cắm vào vị trí khác (thường là số 2,3) + Cuối cùng, đưa ổ cứng vào khoang và vít đinh chặt ở hai bên (thường là 4 đinh ốc cho mỗi ổ). - Lắp ổ đa phương tiện: + Ổ đĩa quang như CD hay DVD đọc/ghi đều được nối với bo mạch chủ bằng cáp IDE và nguồn điện như ổ cứng. + Tuy nhiên, ở những máy chưa có ổ CD/DVD, bạn phải mua thêm dây cáp khi muốn lắp thêm loại ổ này (cáp có giá vài nghìn đồng). + Phần chân răm quy định ổ chính/phụ nằm bên cạnh bộ chân cắm cáp IDE. Thường thì sơ đồ cho chân răm này được in nổi hoặc dập chìm trên bề mặt ổ, tương ứng với vị trí của chân cắm. M là viết tắt cho master, S là viết tắt cho slave. + Phần khe cắm 4 chân bên cạnh đó dành để nối cáp tín hiệu analog từ CD-ROM vào card âm thanh. Nếu ổ đa phương tiện của bạn có hỗ trợ Digital Audio thì cắm cáp vào khe tương ứng và nối đầu còn lại với card sound. + Gỡ bỏ miếng nhựa ở khoang trên thùng máy và đưa ổ CD vào khoang, vít đinh ốc cẩn thận ở 2 bên. Khi đẩy ổ CD nhô ra phía trước, chú ý để ổ không bị lệch, tránh tình trạng kẹt khay chứa đĩa. d. Lắp card và thiết bị ngoại vi - Nếu không muốn dùng bo mạch chủ tích hợp sẵn chip âm thanh, đồ họa..., bạn có thể dùng card rời để dễ dàng nâng cấp về sau này. Cách lắp card và các thiết bị ngoại vi cũng khá dễ dàng, chỉ cần người dùng biết khái niệm về chúng. - Cắm các loại card: Trong máy tính, người ta dùng các loại card như sound (nhập vào và cho ra dữ liệu dạng âm thanh), video/graphics (nhập và xuất dữ liệu dạng hình ảnh), network (dành cho việc nối mạng LAN/Internet...). Hiện nay nhiều mainboard đã tích hợp sẵn các loại card này dưới dạng chip. Nếu muốn nâng cấp chúng về sau này, người dùng có thể chọn loại bo mạch chủ chưa tích hợp và mua card rời. Vị trí cắm của các thiết bị cần đến sự đồng bộ của bo mạch chủ và case. Ví dụ: mainboard có khe cắm card mạng ở dưới cùng nhưng vỏ máy không có lỗ để đặt cổng ở vị trí tương ứng sẽ khiến người dùng không thể cắm đượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLắp ráp và cài đặt máy tính.doc