MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO 4
1.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO. 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 4
1.1.2. Ngành Nghề Và Đặc Điểm Cơ Bản Của Công Ty 4
1.1.2.1. Ngành nghề: 4
1.1.2.2. Đặc Điểm Sản Xuất Kinh Doanh: 5
1.1.2.3. Nhiệm Vụ: 5
1.1.3. Những Thuận Lợi và Khó Khăn: 5
1.1.3.1. Thuận Lợi: 5
1.1.3.2. Khó Khăn: 6
1.1.4. Chức Năng Nhiệm Vụ Của Công Ty: 6
1.1.4.1. Chức Năng: 6
1.1.4.2. Nhiệm Vụ: 6
1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY. 6
1.2.1.Cơ Cấu Tổ Chức: 6
1.2.2. Bộ Máy Quản Lý: 7
1.3. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ TỪNG BỘ PHẬN 7
1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 8
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO 11
2.1. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC TIẾP CẬN TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC TẬP. 11
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP. 11
2.2.1. Tổng quan về thuế GTGT tại Doanh Nghiệp. 11
2.2.1.1. Đặc điểm thuế GTGT áp dụng tại Doang Nghiệp: 11
2.2.1.2. Công tác hóa đơn chứng từ tại Doanh Nghiệp 12
2.2.1.3. Hệ thống báo cáo thuế. 13
2.3. Quy Trình Lập Báo Cáo Thuế 13
2.4. Quy Trình Nộp Báo Cáo thuế. 33
2.5. Đánh Giá Mối Liên Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tế : 33
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ 34
3.1 Nhận Thức Của Sinh Viên Sau Khi Tìm Hiểu Và Tham Gia Lao Động
Thực Tế 34
3.2. Nhận Xét Kết Quả Thu Thập Được Sau Thời Gian Lao Động Thực Tế 34
3.2.1. Về Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy: 34
3.2.2. Về Công Tác Kế Toán: 34
3.3. Những Ưu Điểm: 35
3.4. Những Nhược Điểm: 35
3.5. Kiến Nghị 36
3.6. Kết Luận. 37
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập thuế trong quí 2 năm 2010 của Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong địa bàn Thành Phố.
Trước tình hình Việt Nam đang từng bứớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước công Ty TNHH Điện Máy Tự Do ngày càng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đáp ứng kịp thời nhiều sản phẩm có mẫu mã đa dạng, tạo được nhiều uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
1.1.4. Chức Năng Nhiệm Vụ Của Công Ty:
1.1.4.1. Chức Năng:
+ Kinh doanh thương mại hàng điện máy, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng
1.1.4.2. Nhiệm Vụ:
+ Phải hoàn thành nhiệm vụ do Ban Giám Đốc Công ty đề ra.
1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY.
1.2.1.Cơ Cấu Tổ Chức:
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung dưới sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc gồm có Phó Giám Đốc phụ trách nội chính và các phòng ban hành chánh.
1.2.2. Bộ Máy Quản Lý:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nội chính
PHÒNG HÀNH CHÍNHNHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ TOÁN KHO
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
1.3. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ TỪNG BỘ PHẬN
Giám Đốc:
+ Giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các chương trình kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký hợp đồng với khách hàng. Cùng với phó Giám đốc, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo đúng mục tiêu kế hoạch, đồng thời bổ nhiệm các chức danh cũng như tuyển chọn hoặc sa thải công nhân.
Phó Giám đốc nội chính:
+ Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc được phân công, hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc giao phó, thực hiện các khoản thu - chi nội bộ, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc về tổ chức hành chánh được uỷ quyền.
Phòng hành chính nhân sự:
+ Chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự ở những vị trí còn thiếu, đồng thời sắp xếp bố trí nhân sự ở các phòng ban cho hợp lý.
+ Thực hiện chức năng hành chánh theo chức của phòng tại công ty.
Phòng kế toán:
+ Tiến hành công tác kế toán đúng qui định của nhà nước.
+ Lập báo cáo kế toán thống kê theo qui định và kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo.
+ Xây dựng cân đối kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quí, năm.
+ Báo cáo kế toán quản trị sử dụng nội bộ khi Ban Giám Đốc yêu cầu.
Phòng Kế Toán Kho:
+ Theo dõi sổ sách hàng hoá, nhập xuất tồn
+ Cập nhật liên tục phiếu xuất nhập kho, kiểm kê kho thường xuyên, số lượng hàng hoá trong sổ sách kho phải đúng với thực tế, báo cáo hàng tồn kho khi có yêu cầu của Ban Giám Đốc.
+ Xuất hàng ra khỏi kho khi có phiếu xuất bán hàng.
Phòng kỹ thuật:
+ Bảo hành và sửa chữa máy móc thiết bị theo phiếu bảo hành.
+ Lắp ráp thiết bị điện lạnh, điện tử…Khi có khách hàng có nhu cầu.
1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nhằm nâng cao ý thức làm việc tạo nên tính chuyên nghiệp trong Công Ty Ban Giám Đốc yêu cầu toàn thể nhân viên thực hiện nghiêm túc nội qui sau:
Giờ làm việc :
- Yêu cầu đi làm và ra về đúng giờ theo qui định giờ giấc của từng bộ phận
Đạo đức:
- Công ty làm việc theo phương châm: “ Tiên học lễ hậu học nghề”
- Đối với cấp trên phải lễ phép, tôn trọng và tuyệt đối tuân lệnh.
- Đối với đồng nghiệp phải hòa nhã, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
- Đối với khách hàng phải vui vẻ, lễ độ
- Không dùng lời lẻ thiếu văn hóa hoặc các hành vi bạo lực để giải quyết công việc
- Không nói chuyện đời tư của người khác gây mất hòa khí trong công ty
Tác phong:
- Mặc đồng phục đúng qui định, bỏ áo trong quần, bảng tên đeo ngay ngắn trước ngực, mang giày hoặc dép có quai hậu. Không mặc quần màu trắng, kem, xám hoặc quần jean
- Nam: phải cắt tóc gọn gàng, không chải tóc hai mái.
- Nữ: phải kẹp tóc gọn gàng. Khonng mang giày cao gót quá 8 phân
Công việc:
- Từng bộ phận, từng nhân viên phải hiểu rõ công việc của mình
- Luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hàng hóa quầy kệ phải ngăn nắp gọn gàng
- Làm hư hỏng, trần xước, mất mát tài sản hoặc hàng hóa phải có trách nhiệm bồi thường
- Không đi sang khu vực khác hoặc ra khỏi siêu thị khi chưa có sự đồng ý của quản lý
- Không ăn uống, hút thuốc, đùa giỡn, nói chuyện riêng trong giờ làm việc
- Không dùng điện thoại công ty vào việc riêng
- Không được đọc sách, báo, tạp chí, hoặc nhai kẹo cao su trong giờ làm việc
- Yêu cầu người thân và bạn bè không gọi điện thoại vào công ty.( Trừ trường hợp khẩn cấp)
Nghỉ phép:
- Nhân viên nghỉ phép theo qui định của từng bộ phận và theo lịch của công ty
- Ngoại trừ trường hợp nghỉ theo lịch sắp xếp của công ty, các trường hợp nghỉ khác đều phải tuân theo đúng qui định về nghỉ đột xuất, nghỉ việc của công ty
Kỷ luật và khen thưởng:
- Tất cả nhân viên trước khi vào làm việc phải đọc thuộc và hiểu rõ nội qui trên
- Đồng thời cũng phải đọc thêm hiểu rõ các qui định liên quan khác
- Nhân viên làm tốt tuân thủ đúng nội qui sẽ được khen thưởng
- Nhân viên vi phạm nội qui sẽ bị kỷ luật nghiêm khắc.
An ninh:
Công ty triển khai đến từng nhân viên về chính sách an ninh để mọi người biết và tuân thủ
Chính sách được đăng tải ở nơi để đọc, bao gồm 5 nội dung:
- Bảo tòan cơ sở hạ tầng : chú trọng vào những công trình xây dựng, tường rào, đèn chiếu sáng trong và ngòai công ty, thiết bị khóa trong và ngòai, an tòan kho bãi, khu vực làm việc , khu vực bốc dỡ hàng hóa, hệ thống thông tin đảm bảo an tòan cho công ty.
- Kiểm sóat lối ra vào : kiểm sóat và nhận dạng nhân viên nhà máy , khách hàng người viếng thăm…ngăn chặn những trường hợp tự tiện vào công ty, vào khu vực kho tàng, khu vực bốc dỡ hàng.
- Thủ tục an tòan : thủ tục này được áp dụng để thịết lập hệ thống và phương pháp xử lý những hàng hóa ra vào. Đảm bảo có nhân viên bảo vệ túc trực kiểm sóat hàng hóa ra vào, ghi chép lại những số liệu, số seal trên container, trên xe tải… báo cáo hàng hóa thiếu thừa và hệ thống truy tìm kiểm tra số lượng luân chuyển của hàng hóa.
- An tòan về con người : nhà máy phải nâng cao hệ thống tuyển dụng nhân viên bao gồm phỏng vấn , kiểm tra, xác minh lý lịch.
- Đào tạo và trao dồi kiến thức : chính sách này cung cấp cho các công nhân một nhận thức cụ thể về chính sách an ninh, nội dung bao gồm: thủ tục kiến thức nhận diện, báo cáo tội phạm, phát hiện khi có người lạ xâm nhập.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO
2.1. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC TIẾP CẬN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.
Tại phòng kế toán của công ty được cài chương trình phần mềm Vsoft của công ty Unessco nên giảm tải nhiều công việc của phòng kế toán trong việc hạch toán cũng như làm báo cáo hàng tháng, quý và cuối năm.
Công việc hằng ngày sinh viên thực tập đảm nhiệm là kế toán tổng hợp, kiểm tra số liệu trên phiếu xuất bán hàng, hóa đơn GTGT hàng mua vào, kiểm tra doanh thu bán ra, thuế GTGT đầu ra trên hóa đơn, lập các báo cáo vào cuối tháng.
Trong quá trình kinh doanh thương mại doanh thu bán hàng có quan hệ chiều thuận với thu nhập, doanh thu càng cao thì thu nhập càng cao. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hoặc chưa thu tiền ngay, điều này được thoả thuận trong điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc phiếu xuất bán hàng, kế toán viên lập chứng từ gồm: phiếu thu, Hoá Đơn Bán Hàng và được Ban Giám Đốc, Kế Toán Trưởng ký duyệt.
Từ những thông số trên hóa đơn mua vào và bán ra làm cơ sở dữ liệu cho báo cáo thuế tháng bao gồm: phụ lục 01-Doanh thu, dịch vụ hàng hóa bán ra, phụ lục 02- Hàng hóa dịch vụ mua vào.
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP.
2.2.1. Tổng quan về thuế GTGT tại Doanh Nghiệp.
2.2.1.1. Đặc điểm thuế GTGT áp dụng tại Doang Nghiệp:
Thuế GTGT hàng bán là khoản tiền phải nộp cho nhà nước khi có nghiệp vụ thực hiện doanh thu bán hàng và hoá đơn phản ánh doanh thu, tại Công ty áp dụng theo đúng qui định của luật thuế do nhà nước ban hành. Gần đây có sửa đổi bổ sung về thuế GTGT, cụ thể là thông tư số: 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009 và thông tư số : 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, nhưng doanh nghiệp thuộc không thuộc diện ưu đãi nên áp dụng khung thuế suất thuế GTGT 10% cho tất cả các mặt hàng.
Vì chỉ tham gia hoạt động kinh doanh mua bán ở thị trường trong nước nên công ty không có khoản thuế xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trong quá trình kinh doanh thương mại, Thuế GTGT tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng. Doanh thu càng cao thì thuế GTGT càng lớn.
Thuế GTGT hàng hóa bán ra = doanh thu hàng bán trước thuế * thuế suất thuế GTGT
+ Tài khoản sử dụng : tài khoản 3331
+ Cuối kỳ kết chuyển Thuế GTGT bán ra vào tài khoản 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
+ Tài khoản sử dụng TK 1331 ” Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”.
2.2.1.2. Công tác hóa đơn chứng từ tại Doanh Nghiệp
Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh thì kế toán tiến hành lập hóa đơn dựa trên phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Hoá đơn tím để trình báo cáo thuế và được lưu lại phòng kế toán
+ Liên 2: Hoá đơn đỏ giao cho khách hàng.
+ Liên 3: Hoá đơn xanh dùng để thanh toán và được lưu nội bộ.
Cách xây dựng giá bán ở Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do:
Giá bán = giá vốn + chi phí quản lý + chi phí bán hàng + lợi nhuận mong muốn.
Bộ phận bán hàng có trách nhiệm giao hoá đơn GTGT liên 2 cho khách hàng, hoá đơn sẽ do kế toán viên xuất và dựa vào phiếu xuất kho của kế toán kho.
Trước khi xuất hóa đơn kế toán viên phải kiểm tra đầy đủ thông tin trên phiếu xuất kho để tránh trường hợp xuất nhầm hai lần hoặc sai thông tin và những rắc rối phải huỷ hay phải làm biên bản điều chỉnh.
Những hoá đơn bán ra trong ngày, liên 1 và liên 3 được lưu lại trong cuốn.
Khi nhập hàng hóa vào kho, bộ phận kế toán kho kiểm tra và lưu hoá đơn đỏ, sau khi nhập kho hàng hoá xong thủ tục bên kho và kiểm tra số lượng hàng hoá, đơn giá rồi bàn giao hoá đơn đỏ lại cho phòng kế toán.
Khi nhận được hoá đơn, kế toán tổng hợp hạch toán vào máy, nhập kho hàng hoá đồng thời đó cũng là bước kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn.
Những hóa đơn chi phí tiền xăng, tiền nước, tiền điện,… được nhận từ quản lý phòng tài vụ
2.2.1.3. Hệ thống báo cáo thuế.
Tại công ty thì báo cáo thuế hàng tháng thường kèm theo các báo cáo thống kê :Thu Thập Thông Tin Doanh Nghiệp gửi Phòng Thống Kê và báo cáo Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh – Doanh nghiệp gửi Sở Công Thương.
+ Báo cáo thuế gồm :
Tờ khai thuế GTGT mẫu 01, phụ lục 01 - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra, phụ lục 02 - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo mẫu BC-26.
+ Báo cáo thống kê gồm:
Phiếu Thu Thập Thông Tin Doanh Nghiệp- biểu số 01/CS-VT-BĐ (Ban hành theo QD 410/2003/QĐ-TCTK Ngày 29/7/2003 của Tổng cục Thống kê)
Báo Cáo Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh – Siêu Thị - Trung Tâm Thương Mại (biểu mẫu do Sở Thương Mại TP.HCM ban hành)
2.3. Quy Trình Lập Báo Cáo Thuế
Vào những ngày cuối tháng kế toán tập hợp các hóa đơn đầu vào và hóa đơn bán ra trong tháng để kiểm tra và lên bảng kê.
Hàng ngày kế toán thuế tập hợp hoá đơn bán ra và mua vào trong ngày đó, khi nhận hoá đơn đầu vào thì kế toán thuế sẽ tiến hành nhập kho hàng hoá. Việc nhập chứng từ vào phần mềm của máy cũng tương đối đơn giản các bứớc nhập một hoá đơn mua hàng như sau:
Bước 1: Mở giao diện phần mềm, rồi bấm vào mục nhập chứng từ, ở đây có nhiều lựa chọn, nhưng ta chọn mục nhập kho hàng hoá, sau đó đánh ngày chứng từ trên hoá đơn vào mục ngày chứng từ, đồng thời đánh ngày tháng năm của mục ngày ghi sổ, tiếp đến nhập nội dung phần chứng từ cần nhập ở mục diễn giãi, tiếp đến tiến hành định khoản vì là nhập hàng hoá nên ta nhập vào Nợ Tài Khoản 1561, tiếp theo ta sẽ chọn loại hàng hoá để nhập kho. Ở đây danh mục hàng hoá sẽ hiện lên để cho ta lựa chọn hàng để nhập vào và phải lưu ý 2 điểm như sau: 1 là mã hàng phải đúng và tên hàng cũng phải đúng, 2 là phải kiểm tra đúng đơn giá hay không để tránh nhập hàng sai máy sẽ tự động cập nhập đơn giá và tính giá xuất kho sai. Cứ như vậy tiếp tục nhập cho đến hết các mặt hàng còn lại.
Nghiệp vụ phát sinh: Nhập hàng CN.công ty Minh Sơn HD0196180.
Định khoản:
Nợ TK 1561 : 10.414.269 VNĐ
Nợ TK 1331 : 1.041.427 VNĐ
Có TK 1111: 11.455.696 VNĐ
Nghiệp vụ phát sinh: Nhập hàng Cty Điện Lạnh Hoà Bình HD0064172
Định khoản:
Nợ TK 1561 : 40.230.000 VNĐ
Nợ TK 1331 : 4.023.000 VNĐ
Có TK 3311: 44.253.000 VNĐ
Đính kèm hóa đơn và ảnh thao tác minh họa:
Nhập hàng CN.Cty Minh Sơn
Nhập hàng Cty Điện Lạnh Hòa Bình
Bước 2: Để nhập dòng thuế VAT của Nợ Tài Khoản 1331, tại dòng tiền chúng ta nhập giá trị tổng tiền thuế trên hoá đơn vào sau đó máy sẽ hiện lên hộp thông tin về nhà cung cấp để ta điền đầy đủ thông tin trên hoá đơn như: ký hiệu hoá đơn, số hoá đơn, ngày tháng năm phát hành, tổng số tiền trước thuế sau khi điền đầy đủ thì ta tiến hành ghi thông tin đó lại, vì những thông tin sẽ làm cơ sở dữ liệu cho các loại báo cáo.
Đính kèm ảnh thao tác minh họa:
Bước 3: Khi chứng từ nhập xong thì cuối cùng sẽ định khoản là có TK 1111 , hoặc có TK 3311 chi tiết công nợ phải trả nhà cung cấp, phần này máy sẽ xử lý tuỳ vào từng loại tài khoản, kết thúc định khoản phải chọn nút Ghi để lưu lại chứng từ vừa nhập.
Đính kèm ảnh thao tác minh họa:
Đối với hoá đơn bán hàng cũng nhập tương tự như đầu vào mua hàng nhưng khác nhau khi chọn phần nhập chứng từ chúng ta sẽ chọn ở mục bán hàng.
Còn đối với những chứng từ hoá đơn tiền điện, điện thoại, xăng công tác, thì chúng ta sẽ chọn ở mục chứng từ tổng hợp và các thao tác cũng tương tự.
Nghiệp vụ phát sinh: Chi thanh toán tiền xăng HD0047283
Định khoản:
Nợ TK 64281 : 136.911 VNĐ
Nợ TK 1331 : 13.177 VNĐ
Có TK 1111: 150.088 VNĐ
Đính kèm hóa đơn và ảnh thao tác minh họa:
Hàng ngày khi có chứng từ phát sinh tới đâu thì định khoản và hạch toán chứng từ đến đó để đảm bảo kho hàng luôn được cập nhật để thuận tiện cho việc theo dõi hàng tồn kho và xuất hoá đơn cho khách hàng.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Xuất bán hàng, điện máy, điện lạnh, điện gia dụng cho khách vãng lai thu tiền ngay.
Định khoản:
Nợ TK 1111: 11.174.000 VNĐ
Có TK 5111: 10.158.182 VNĐ
Có TK 3331: 1.015.1818 VNĐ
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Xuất bán hàng Cty Tân Cảng Sài Gòn thu tiền ngay.
Định khoản:
Nợ TK 1111: 5.390.000 VNĐ
Có TK 5111: 4.900.000 VNĐ
Có TK 3331: 490.000 VNĐ
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Xuất bán hàng Cty Điện Lạnh MeDiA thu tiền ngay.
Định khoản:
Nợ TK 1111: 10.100.000 VNĐ
Có TK 5111: 9.181.818 VNĐ
Có TK 3331: 918.182 VNĐ
Phần nhập hóa đơn hàng bán ra cũng tương tự như nhập hàng hóa vật tư mua vào và phần chi phí chỉ khác nhau là chọn vào phân mục nào của phần mềm để hạch toán cho đúng.
Đính kèm chứng từ và thao tác ảnh minh họa:
Xuất bán hàng khách vãng lai
Xuất bán hàng Cty MeDiA
Sau khi nhập xong tiến hành kiểm tra lại xem qua chứng từ đã hạch toán và định khoản có chính xác hay chưa, đây là bước quan trọng. Tất cả các chứng từ đều được phần mềm xử lý nên việc nhập chứng từ đúng chính xác là khâu rất quan trọng, các báo cáo sẽ lấy thông số tại đây.
Vào cuối ngày 30 hàng tháng kế toán thuế sẽ kết sổ hoá đơn và tiến hành kiểm tra hoá đơn chứng từ một lần nữa, kiểm tra lại các bảng kê trên phần mềm.
Đính kèm ảnh thao tác minh họa:
Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra – phụ lục 01
Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào – phụ lục 02
Từ bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào và bán ra trong phần mềm của máy thì kế toán thuế tiến hành xuất dữ liệu ra ngoài file exel.
Đính kèm ảnh thao tác minh họa:
Xuất dữ liệu từ phần mềm ra excel.
Sau đó và phải chuyển sang font chữ Times New Roman, từ bảng exel này kế toán cho chạy vào phần mềm kê khai thuế GTGT.
Tại đây chúng ta có thể nhập dữ liệu trực tiếp vào từng phụ lục của phần mềm khai báo thuế hoặc có thể cho dữ liệu đã có sẵng chạy vào phần mềm bằng cách click vào “Nhận dữ liệu từ file " tự động phần mềm khai báo thuế sẽ nhận những diệu báo cáo thuế đã làm sẵng từ file excel và đưa lên bảng kê.
Đính kèm ảnh thao tác minh họa:
Bảng kê khai thuế phụ lục 01- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra
Bảng kê khai thuế phụ lục 02- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào
Sau khi thực hiện thao tác xong thì kế toán bắt đầu quay lại thực hiện tờ khai thuế mẫu 01, tính toán và điền các thông số trên tờ khai mới hoàn chính báo cáo thuế.
Đính kèm ảnh thao tác minh họa:
Cột [11] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: là số thuế GTGT còn được khấu trừ của cuối tháng trước và được chuyển thành số thuế GTGT đầu kỳ trong tháng này.
Phần I: Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào:
Cột [13] hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ gồm 2 loại:
a. Cột [15] hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước: một bên là tổng tiền hàng , một bên là tổng tiền thuế, số liệu được lấy từ số tổng của bảng kê phụ lục 02 - dịch vụ hàng hoá mua vào trong kỳ.
b. Cột [17] hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu: phần này giành cho những doanh nghiệp có nhập khẩu hàng hoá, nếu ngược lại thì để trống.
Cột [19] điều chỉnh tăng HHDV mua vào trong nước các kỳ trước: nếu doanh nghiệp phát sinh cần điều chỉnh ở những kỳ trước, còn nếu không phát sinh thì để trống.
Cột [21] điều chỉnh giảm HHDV mua vào các kỳ trước: tương tự như cột [19].
Cột [22] tổng số thuế GTGT HHDV mua vào trong kỳ: cột [22]= [13] +[19] -[21] tại đây không phát sinh các cột [13], [19] và cột [21] nên cột [22] bằng tổng số thuế HHDV mua vào ở phụ lục 02.
Cột [23] tổng số thuế GTGT được khấu trừ: số liệu của cột này kế toán thuế lấy từ dữ liệu của cột [22].
Phần II: Hàng hoá dịch vụ bán ra
Cột [25] hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ: một bên là tổng tiền HHDV bán ra còn một bên là tổng tiền thuế GTGT bán ra tương ứng, ở cột này dữ liệu được lấy từ phụ lục 01- Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ.
Cột [28] hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT gồm 3 loại:
a.Cột [29] hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%: áp dụng cho những doanh nghiệp xuất hoá đơn bán hàng thuế suất 0%, còn những doanh nghiệp không thuộc diện trên thì để trống.
b. Cột [31] hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%: áp dụng cho những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thuế suất và xuất hoá đơn bán hàng 5% thì điền số tổng tiền hàng bán ra chưa thuế 5% và tiền thuế 5% ở phần thuế, còn những doanh nghiệp không thuộc diện trên thì để trống.
c. Cột [33] hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%: tại đây kế toán thuế lấy số liệu của phụ lục 01- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ, điền một bên là số tổng tiền hàng, còn một bên là số tổng tiền thuế .Tất số liệu của các mục a, b, c sẽ được phần mềm khai báo thuế tự tổng hợp và đưa vào cột [28] tổng tiền HHDV bán ra và tiền thuế GTGT bán ra.
- Cột [35] điều chỉnh tăng thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước : tại đây nếu doanh nghiệp phát hiện sai sót thuế GTGT các kỳ trước đây làm tăng thuế GTGT kỳ này cần điều chỉnh thì điền số liệu vào cột này, còn nếu doanh nghiệp không phát sinh thì để trống.
- Cột [37] điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước: cột này tương tự như cột [35].
- Cột [39] tổng doanh thu và thuế GTGT cuả HHDV bán ra : tại cột này tổng tiền hàng hoá, dịch vụ bán ra và tổng số tiền thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra sẽ được phần mềm khai báo thuế tự tổng hợp và cho ra số liệu.
Phần mềm khai báo thuế sẽ tự động cập nhật và tổng hợp các số liệu để đưa ra số liệu cuối cùng ở cột [41] thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ( cột [41] = [39]- [23] -[11]) và cột [43] thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau: đây cũng là số liệu báo cáo lên cơ quan quản lý thuế và đồng thời cũng là số thuế GTGT còn được khấu trừ tồn cuối kỳ này và làm cơ sở cho số tồn đầu kỳ thuế GTGT của tháng sau.
Sau khi thực hiện xong báo cáo thuế trên phần mềm khai thuế, kế toán kiểm sơ qua một lần nữa rồi in ra thành 2 bộ.
Để hoàn chỉnh bộ báo cáo thuế cần phải có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng.
Phần mềm BC26 ra đời để chuẩn bị cho áp dụng nghị định 51 NĐ-CP có hiệu lực đầu năm 2011, với nội dung là tất cả các doanh nghiệp trong nước chuẩn bị đăng ký và sử dụng hoá đơn tự in, đặt in.
Phần mềm BC26 phiên bản 1.0.1 được sử dụng để lập bảng báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, tuy là mô hình mới nhưng khi phiên bản ra đời được mọi người ủng hộ vì tương đối dễ sử dụng cũng tương tự như phần mềm khai báo thuế hàng tháng.
Nhập các thông số theo yêu cầu của mẫu báo cáo
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6 năm 2010
Phần tên hóa đơn sẽ chọn ở thanh công cụ chọn thư mục “Đăng ký danh mục ấn chỉ” sẽ
hiện ra hộp thông tin để chọn loại mục hóa đơn đang sử dụng hiện hành tại đơn vị
Tại công ty Điện Máy Tự Do sử dụng hóa đơn mua tại chi cục thuế loại 3 liên giá 12.500 đ/quyển.
Sau khi hoàn tất kiểm tra lại hóa đơn lần nữa rồi in ra 2 bộ và kẹp chung với báo cáo thuế.
Song song với báo cáo thuế hàng tháng thì kế toán cũng tiến hành lập các báo cáo thống kê để nộp cho các cơ quan có liên quan quản lý như: Báo cáo tình hình lao động gửi Phòng Thống Kê Quận tại đây số lượng lao động hàng tháng sẽ được cập nhật liên tục và thống kê tại phòng kế tóan trong đó tổng số bao nhiêu người gồm có bao nhiêu nam và bao nhiêu nữ, tổng lương là bao nhiêu, và dự kiến tổng số lao động trong tháng sau tương đương tổng tiền lương là bao nhiêu.
Báo cáo xác định kết quả kinh doanh gửi lên Sở Kế Hoạch & Đầu Tư, báo cáo sơ lược về tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp như doanh thu đạt được trong kỳ là bao nhiêu, tính bình quân doanh thu đạt được trong ngày từ đó có sở căn cứ tính cho tháng và đồng thời dự kiến doanh thu cho tháng sau kế tiếp tại đây kế toán báo cáo doanh thu trong tháng và dự kiến doanh thu đạt được cho tháng sau đồng thời báo cáo tổng số lao động trong tháng bao gồm bao nhiêu nam và bao nhiêu nữ.
Đính kèm mẫu báo cáo thống kê chi tiết:
Báo cáo tình hình lao động gửi Cục Thống Kê:
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh gửi sở công thương:
2.4. Quy Trình Nộp Báo Cáo thuế.
Báo cáo thuế được qui định nộp từ 01 tây của tháng sau và hạn chót là ngày 20 tây.
Báo cáo thuế phải được lập 2 bộ vì cơ quan thuế lưu lại một bộ, còn đơn vị sẽ lưu giữ một bộ và đối chứng với cơ quan thuế khi cần thiết.
Báo cáo thuế được xem là có giá trị pháp lý, khi có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị và đóng mộc tròn của công ty.
Tại Công ty Điện Máy Tự Do, trước khi trình lên Ban Giám Đốc ký duyệt thì phải thông qua Kế Toán Trưởng kiểm tra lần cuối cùng, kiểm tra chứng từ gốc và các thông số trên phần mềm một lần nữa để tránh những sai sót không đáng có, những hoá đơn huỷ luôn là những chứng từ quan trọng trong cuốn hoá đơn, vì những hoá đơn luôn được sự quan tâm của các cấp quản lý, nếu hoá đơn viết sai, huỷ phải có lý do chính đáng và phải được xuất lại hoá đơn khác thay thế. Nếu trong quá trình kiểm tra kế toán không giải thích được những nghi ngờ thắc mắc từ kế toán trưởng thì báo cáo đó sẽ không được duyệt và phải làm lại báo cáo khác. Khi kiểm tra xong thì Kế Toán Trưởng ký nháy trước rồi phòng kế toán trình lên Ban Giám Đốc.
Báo cáo thuế được nộp tại Chi Cục Thuế Quận quản lý trực tiếp, tại Công ty Điện Máy Tự Do báo cáo thuế thường được nộp vào ngày 16 tây của tháng sau, phòng nhận tờ khai thuế GTGT, tờ khai khi nộp phải có mộc và chữ ký bên Chi Cục Thuế ký nhận thì mới hoàn chỉnh.
2.5. Đánh Giá Mối Liên Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tế :
Qua bảng cáo báo thuế tháng 06/2010 của công ty cho thấy, các chỉ số doanh thu hàng bán, tiền thuế GTGT đầu ra, giá trị hàng hóa mua vào, tiền thuế GTGT lượng hàng mua vào trong tháng cũng đánh giá được phần nào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tháng đó.
Từ bảng báo cáo thuế trên cũng thấy được hoạt động kinh doanh của công ty cũng đạt được chỉ ở mức bình quân trung bình 8% so với số liệu doanh thu dự kiến năm 2010, doanh thu trước thuế đạt gần 1.6 tỷ đồng tương đương gần 160 triệu đồng tiền thuế GTGT bán ra. Do điều kiện thời tiết không thuận lợi hay mưa làm ảnh hưởng đến doanh số và doanh thu trong tháng 6/2010 đáng kể, đó cũng là tình hình chung trên toàn địa bàn và khu vực của các ngành hàng hoá nói chung và ngành hàng điện máy, điện lạnh và điện gia dụng nói riêng.
CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
3.1. Nhận Thức Của Sinh Viên Sau Khi Tìm Hiểu Và Tham Gia Lao Động Thực Tế
Sau khi kết thúc công việc thực tập tại công ty TNHH Điện Máy Tự Do cũng như quá trình tìm hiểu công tác kế toán báo cáo thuế ở công ty TNHH Điện Máy Tự Do, tôi có cảm nhận rất rõ ngành nghề mình đã lựa chọn, một công việc đã rèn cho tôi một đức tính khác và một con người khác, sống đúng theo chuẩn mực, làm việc theo đúng nguyên tắc.
Các mối quan hệ giữa cá nhân đồng nghiệp và các bộ phận đã làm cho tôi hòa nhập hơn với cuộc sống của mình, bên cạnh đó nhờ vào những đồng nghiệp cùng làm việc đã giúp tôi nâng cao tay nghề dựa trên những kinh nghiệm mà họ truyền đạt lại.
Tại nơi tôi thực tập Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do, đã cho tôi có cơ hội được học hỏi nhiều điều, với mô hình quản lý đều được áp dụng trên hệ thống công nghệ hiện đại, với hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, môi trường làm việc tương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập báo cáo thuế trong quí 2 năm 2010 của Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do.doc