Đề tài Lập và phân tích dự án đầu tư dây chuyền sản xuất sữa đậu nành công suất 5,5 triệu lít/năm

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1/ Khái niệm đầu tư

1.2/ Dự án đầu tư

1.3/ Nội dung và trình tự nghiên cứu khả thi dự án

1.4/ Phân tích tài chính các dự án

1.5/ Phân tích kinh tế của dự án đầu tư

PHẦN II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

2.1/ Nhu cầu nước giải khát

2.2/ Giới thiệu chủ đầu tư

2. 3/ Lựa chọn hình thức đầu tư

PHẦN III : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH CÔNG SUẤT 5,5 TRIỆU LÍT/NĂM

3.1/ Giới thiệu về sản phẩm

3.2/ Quy trình công nghệ

3.3/ Địa điểm xây dựng và hạng mục xây dựng

3.4/ Nguyên vật liệu

3.5/ Chương trình sản xuất và tổ chức sản xuất

3.6/ Giải pháp môi trường

3.7/ Phân tích kinh tế – Tài chính dự án

3.8/ Phân tích tình hình kinh tế xã hội

4

5

8

9

13

 

14

19

24

 

 

26

26

32

33

34

35

40

48

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập và phân tích dự án đầu tư dây chuyền sản xuất sữa đậu nành công suất 5,5 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc Công ty than Cẩm Phả): - Sản lượng 2 triệu lít/ năm (công suất thiết kế: 3 triệu lít/ năm) Sản phẩm: Bia hơi chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh kém, không có điều kiện phát triển. - Sản lượng nước khoáng mặn có ga 5,6 triệu lít/năm b/ Công ty TNHH nước khoáng Quảng Ninh: - Sản lượng nước khoáng mặn có ga 13 triệu lít/năm c/ Công ty TNHH nước khoáng Quang Hanh: - Sản lượng nước khoáng mặn có ga 9,8 triệu lít/năm d/ Nước giải khát thủ công (của tư nhân và các đơn vị liên doanh) Công suất nhỏ, đến năm 2004 có 2 cơ sở. Sản lượng tổng cộng đạt 1,5 triệu lít bia hơi chất lượng thấp. g/ Công ty CPBia & NGK Hạ Long: Là đơn vị đứng đầu sản xuất bia trên địa bàn Tỉnh - Sản lượng năm 2004 đạt 27.379440 triệu lít, trong đó chủ yếu là Bia hơi có chất lượng khá, bia chai mới đạt mức 3.653.676 triệu lít/ năm. Chưa có sản phẩm mặt hàng nước giải khát 2.1.3. Xu hướng thị trường nước giải khát trên thế giới và ở Việt Nam : Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, các loại nước uống ngọt có gaz, nước uống không gaz, nước uống trái cây, nước khoáng, nước tinh lọc cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Hai loại nước giải khát là CocaCola, Pepsi trong giai đoạn hiện nay vẫn chiếm lĩnh đầu bảng, vua của các loại đồ uống trên thị trường thế giới. Từ thực tiễn, sau một thời gian dài con người bắt đầu quan tâm đến môi trường sống xung quanh mang bản chất tự nhiên có lợi hơn cho cuộc sống. Hương liệu pha chế, bột màu thực phẩm là những sản phẩm mang trong nó là các hoá chất. Trong quy trình công nghệ sản xuất phải tính đến mối nguy hoá chất (CCP – trong HACCP). Đây chính là yếu tố mà con người không mong muốn, họ đi tìm hướng có lợi hơn như nước khoáng, nước hoa quả mang sắc thái tự nhiên. Loại nước giải khát này ngoài mục tiêu giải khát nó còn có tác dụng tăng hàm lượng dinh dưỡng và chữa bệnh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng sang thế kỷ 21 – Trên thế giới và ở Việt Nam chuyển sang một số loại đồ uống từ thực vật như : nước hoa quả trái cây, nước đậu nành ... có nhiều chất dinh dưỡng sẽ chiếm phần lớn của thị trường nước giải khát nói chung. Nhìn chung do sự tăng trưởng của thị trường nước quả ép, nước khoáng, nước tinh lọc tạo ra sự chuyển dịch trong công nghiệp sản xuất nước giải khát. Sự chuyển dịch đó được các nhà đầu tư kinh doanh phải ra sức thay đổi quy trình sản xuất, đầu tư thiết bị đồng bộ, mới và hiện đại. Hàng loạt các sản phẩm mới được tung ra thị trường có chất lượng cao, giàu vitamin. Đặc biệt trong nước sữa đậu nành có nhiều các chất dinh dưỡng bồi bổ sức khoẻ lại phù hợp với nhiều độ tuổi và sử dụng rất tốt cho những người có bệnh tiểu đường, bệnh sơ cứng động mạch... Qua điều số liệu điều tra và phân tích – dự báo nhu cầu sử dụng nước sữa đậu nành ở Quảng Ninh và một số tỉnh lân cận mỗi năm cần 5,5 triệu lít. Như vậy việc nghiên cứu tính toán đầu tư dây chuyền sản xuất nước sữa đậu nành là điều cần thiết. 2.2/ Giới thiệu chủ đầu tư : 2.2.1. Tính pháp lý: - Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Bia & NGK Hạ long - Tên giao dịch : Công ty cổ phần Bia & NGK Hạ long - Trụ sở : Đường Lê Lợi - Phường Yết Kiêu TP Hạ Long - Quảng Ninh - Giấy phép kinh doanh số 22-03-0000.89. ngày 12/2/2003 - Tài khoản : 73000158. Ngân hàng công thương Quảng Ninh - Giám đốc Công ty : Kỹ sư Vũ Thị Thủy Đầu năm 2003 căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chính phủ về viêc chuyển DN nhà nước thành công ty cổ phần, UBND tỉnh đã có quyết định số:271/QĐ- UB ngày 27/01/2003 v/v phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển công ty Bia – NGK QN thành công ty cổ phần Bia và NGK Hạ long có tổng số vốn điều lệ là 16 tỷ trong đó nhà nước chiếm 60% còn lại 40% là của cổ đông . Công ty sau khi cổ phần, ổn định bộ máy quản lý đã chủ động tìm mọi biện pháp hữu hiệu mở rộng đầu tư, tăng cường công tác thị trường , nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tốt công tác quản lý và đã được những kết quả đáng kể trong năm qua. 2.2.2. Nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp : Sản xuất và kinh doanh mặt hàng : - Bia hơi, Bia chai các loại - Nước giải khát các loại trong đó có nước sữa đậu nành Xu hướng phát triển của Công ty là đa dạng hoá các sản phẩm 2.2.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm: 2002-2004 Phần I : Lãi, Lỗ ĐVT: đồng Chỉ tiêu Mã Giá trị số Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 01 52.144.060.971 63.069.350.732 87.209.773.375 Các khoản giảm trừ 03 13.597.444.396 17.374.342.776 24.704.157.362 Thuế tiêu thụ đặc biệt 07 13.597.444.396 17.374.342.776 24.704.157.362 Doanh thu thuần (10= 01- 03) 10 38.546.616.575 45.695.007.956 62.505.616.033 Giá vốn hàng bán 11 21.319.389.032 26.624.633.045 37.818.230.142 Lợi nhuận gộp ( 20=10 - 11 ) 20 17.226.727.543 19.070.374.911 24.687.385.871 Chi phí bán hàng 21 8.546.433.852 9.317.959.462 10.813.882.525 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 3.877.041.826 4.014.866.122 3.713.836.937 Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD 30 4.785.251.865 5.737.549.327 9.478.768.535 Thu nhập hoạt động tài chính 31 9.503.623 1.320.313 38.182.959 Chi phí hoạt động tài chính 32 1.198.166.143 917.107.542 719.080.833 Các khoản thu nhập bất thường 41 349.524.254 297.202.260 494.340.118 Chi phí bất thường 42 102.248.048 88.246.986 343.718.606 Lợi nhuận bất thường 50 247.276.206 208.955.274 150.621.512 Tổng lợi nhuận trước thuế 60 3.843.865.551 5.042.617.372 9.629.390.047 Thuế thu nhập doanh nghiệp 70 1.608.318.997 2.270.162.430 3.690.530.778 Lợi nhuận sau thuế (80 = 60-70) 80 2.235.546.554 2.772.454.942 5.938.859.269 Bảng cân đối kế toán Số bình quân từ năm 2002-2004 ĐVT: đồng TT Tài Sản MS Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 A TS LĐ và đầu tư ngắn hạn 100 5.798.848.177 6.666.676.241 14.227.073.071 I Tiền 110 231.279.757 491.275.592 1.151.195.921 1 Tiền mặt 111 163.859.912 372.478.099 658.271.675 2 Tiền gửi 112 67.419.845 119.297.493 492.924.246 II Các khoản phải thu 130 401.280.676 351.343.954 9.469.937.456 1 Phải thu của khách 131 24.695.037 31.445.037 174149074 2 Trả trước cho người bán 132 210.000.000 - 7804469750 3 Các khoản phải thu khác 138 218.993.179 319.898.917 1.491.318.623 III Hàng tồn kho 140 2.280.618.599 2.991.516.733 3.332.870.980 1 NVL tồn kho 142 1.196.840.764 1.597.085.076 1.810.137.711 2 Công cụ- dụng cụ trong kho 143 476.839.341 482.674.692 473.995.108 3 Chi phí SX-KD dở dang 144 502.848.661 684.786.808 742.2 91.993 4 Thành phẩm tồn kho 145 98.549.870 216.266.899 299.086.427 5 Hàng hoá tồn kho 146 118.602.892 10.703.258 2.285.415 6 Hàng gửi đi bán 147 - - 5074326 IV Tài sản lưu động khác 150 2.885.669.144 2.832.539.962 273.068.713 1 Tạm ứng 151 152.652.650 123.142.650 244.197.700 2 Chi phí trả trước 152 2.733.016.494 2.709.397.311 28871013 B TSCĐ, Đầu tư dài hạn 200 27.119.873.592 30.182.304.151 40.788.026.812 I TSCĐ 210 26.304.472.497 29.218.450.515 35.399.888.545 1 TSCĐ hữu hình 211 26.304.472.497 29.218.450.515 33.845.228.864 - Nguyên giá 212 47.840.930.421 55.763.382.008 60.593.305.706 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (21.536.457.924) (26.544.931.493) (26.748.076.841) 2 TSCĐ vô hình 217 - - 1.554.659.681 - Nguyên giá 218 - - 1.631.737.672 - Giá trị hao mòn luỹ kế 219 - - (77.077.991) II Chi phí xây dựng dở dang 230 815.401.095 963.853.636 295.836.208 III Chi phí trả trước dài hạn 241 - - 5.092.302.058 Tổng cộng tài sản 250 32.918.721.770 36.848.980.392 55.015.099.883 TT Nguồn vốn MS Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 A Nợ phải trả 300 25.218.704.254 27.303.996.928 34.741.215.909 I Nợ ngắn hạn 310 15.052.202.934 18.600.395.069 23.430.222.780 1 Vay ngắn hạn 311 9.034.839.700 10.265.878.877 8.518.800.000 2 Phải trả cho người bán 313 902.495.006 899.684.958 1.655.386.725 3 Thuế và các khoản phải nộp N2 315 4.614.304.459 6.423.744.498 11.067.671.616 4 Phải trả CVN 316 432.252.996 815.393.500 1.675.196.550 5 Các khoản phải trả, nộp khác 318 68.310.772 53.322.113 513.167.889 II Nợ dài hạn 320 8.116.856.335 7.316.956.289 9.393.385.204 1 Vay dài hạn 321 8.116.856.335 7.316.956.289 9.393.385.204 III Nợ khác 330 2.049.644.965 1.391.145.570 1.371.607.924 1 Chi phí phải trả 331 1.993.043.585 1.292.227.510 1.058.602.064 2 Nhân ký quỹ , ký cược dài hạn 333 56.601.380 98.918.060 313.005.860 B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 7.700.017.516 9.544.983.464 20.273.883.974 I Nguồn vốn, quỹ 410 5.753.334.280 8.512.710.428 20.137.913.645 1 Nguồn KD 411 5.942.483.761 5.399.258.951 16.146.811.951 2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 - 33.000.000 5.000.000 3 Quỹ đầu tư phát triển 414 860.741.043 2.366.732.681 1.029.673.208 4 Quỹ dự phòng tài chính 415 291.861.755 622.246.258 230.384.502 5 Lợi nhuận chưa phân phối 416 - - 2.725.307.714 6 Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 10.472.538 91.472.538 736.269 II Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 594.458.419 1.032.273.036 135.970.329 1 Quỹ DP trợ cấp mất việc làm 421 - 310.599.163 89.930.268 2 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 594.458.419 721.673.873 46.040.061 Tổng cộng nguồn vốn 430 32.918.721.770 36.848.980.392 55.015.099.883 */ Xác định một số chỉ tiêu tài chính của công ty: Lợi nhuận sau thuế +/ Sức sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu B/q 3.648.953.588 = x 100% = 29 % 12.506.294.985 Lợi nhuận sau thuế +/ Sức sinh lợi của tổng tài sản = x 100 % Tổng tài sản B/q 3.648.953.588 = x 100 % = 8,7 % 41.594.267.348 Kết quả trên đây phản ánh trong 100 đ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mang lại 29 đ lợi nhuận sau thuế và doanh nghiệp bỏ ra 100 đ tài sản sẽ thu được 8,7 đ lợi nhuận sau thuế. Doanh thu +/ Sức sản xuất của tổng tài sản = x100% Tổng tài sản B/q 68.474.395.026 = x 100% = 164 % 41.594.267.348 Doanh thu +/ Sức sản xuất tài sản lưu động = Tài sản LĐ B/q 68.474.395.026 = = 7,7 8.897.532.496 Tổng tài sản B/q +/ Tỷ suất đầu tư = Doanh thu 41.594.267.348 = = 0,60 68.474.395.026 Trong quá trình tồn tại và phát triển - từ những bước đi thăng trầm nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt - Công ty cổ phần bia & NGK Hạ Long đã đầu tư khẳng định vị trí chỗ đứng của mình bằng nội lực của chính doanh nghiệp và tập thể CBCNV. Đến nay Công ty cổ phần bia & NGK Hạ Long đã đứng vững và là một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên thị trường tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên để đảm bảo được vị trí chỗ đứng trên thị trường hướng tới nghị quyết TW về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đưa nước ta đổi mới từng bước đi lên - hòa nhập với trình độ cộng đồng thế giới là cơ sở nền tảng việc thực hiện những năm đầu thế kỷ 21. Đặc biệt trong việc tháo dỡ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khối ASEAN vào những năm 2003 – 2007 và tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Thực hiện chủ trương và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2000 – 2010 và đến 2020 nhất thiết - Công ty cần phải đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và nâng được năng lực sản xuất từ 35 - 50 triệu lít bia/năm hoặc đa dạng hoá sản phẩm tạo ra tích lũy cho chính doanh nghiệp và tích lũy cho xã hội. 2.2.4. Mục tiêu phát triển Bia - NGK Quảng Ninh đến năm 2010 và 2020: - Sản lượng bia các loại 50 triệu lít/ năm, trong đó 15 triệu lít bia chai chất lượng cao. - Nước giải khát 15 triệu lít/ năm. 2. 3/ Lựa chọn hình thức đầu tư : 2.3.1. Lựa chọn phương án đầu tư: Để tham gia vào sự phát triển Ngành đồ uống Việt Nam, cũng như để phát triển sản xuất mở rộng thị trường và nâng cao năng lực sản xuất của một Công ty địa phương. Công ty cổ phần Bia & NGK Hạ Long cần được đầu tư để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất . Địa điểm xây dựng: Tại Công ty cổ phần Bia NGK Hạ Long, số 130 đường Lê Lợi, phường Yết Kiêu - TP Hạ Long. 2.3.2. Lựa chọn hình thức đầu tư: Xưởng sản xuất sữa đậu lành : Xây dựng mới, mua thiết bị trong nước và thiết bị của nước ngoài, theo phương thức trả chậm kết hợp vốn vay trong nước để xây dựng hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của thị trường Quảng Ninh và một số địa phương lân cận. Đảm bảo vệ sinh môi trường tạo cảnh quan đẹp cho khu vực. + Về công nghệ: Theo hướng đưa công nghệ sản xuất tiên tiến nhất, hiện đại đạt chất lượng theo tiêu chuẩn và chất lượng đã đăng ký, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. + Về thiết bị: Sẽ lựa chọn và mua một số thiết bị trong dây chuyền sản xuất sữa công suất 5,4 triệu lít/năm, đảm bảo yêu cầu là dây chuyền thiết bị hiện đại, được sản xuất theo các chỉ tiêu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Đối với một số thiết bị đơn giản, có thể mua hoặc sản xuất trong nước theo mẫu thiết kế của nước ngoài có sự giám sát của các chuyên gia kỹ thuật nhằm giảm suất đầu tư. Vốn để xây dựng - Phải tận dụng tất cả các nguồn có thể như : - Vốn từ vốn tự có của Công ty . - Vốn vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi, có thời gian vay đủ dài để có thể thu hồi vốn và giảm giá thành sản phẩm. 2.3.3. Lựa chọn qui mô đầu tư: - Căn cứ vào nhu cầu của thị trường với sản lưọng : 5 -:- 10 triệu lít/năm - Khả năng tài chính của công ty : - Vốn CSH - Tổng tài sản cố định - Tính khả thi của dự án : Lựa chọn quy mô dự án công suất 5,4 triệu lít/ năm trong giai đoạn đầu, sau đó nếu thuận lợi sẽ huy động vốn bằng cách dùng lợi nhuận tái đầu tư hoặc các biện pháp khác như tăng vốn vay đầu tư, vay vốn từ các nguồn khác... để mở rộng công suất. phần III : lập và phân tích dự án đầu tư dây chuyền sản xuất sữa đậu nành công suất 5,5 triệu lít/năm 3.1/ Giới thiệu về sản phẩm : * Công dụng : Là loại nước giải khát có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, có tác dụng bồi bổ nguồn năng lương dinh dưỡng một cách hợp lý đối với cơ thể * Thành phần : Bao gồm chất đạm, chất béo, đường và các vitamin * Bao bì, đóng gói : Nước sữa đậu nành được đóng gói trong các chai thuỷ tinh hoặc bao bì hộp giấy. 3.2/ Quy trình công nghệ : 3.2.1. Quy trình tổng quát : Để có được sản phẩm chất lượng cao, Công ty sử dụng phương pháp sản xuất tiên tiến, thực hiện dây chuyền khép kín liên tục với quy trình công nghệ qua các công đoạn sau: Phân loại – Rửa - Ngâm – Xay nghiền – Lọc – Phối chế - Đồng hoá - Gia nhiệt – Chiết rót – Thanh trùng – Làm nguội sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất Nguyên liệu : Đỗ tương Kho thành phẩm Phân loại Làm nguội Thanh trùng Rửa Ngâm Chiết chai Xay nghiền Chiết rót Lọc Gia nhiệt Phối chế Đồng hoá *Quy trình công nghệ sản xuất nước sữa đậu nành có thể tóm tắt như sau: 1) Nguyên liệu: Chất lượng nguyên liệu để sản xuất là yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng sản phẩm. Bởi vậy trước hết cần chọn được nguyên liệu có chất lượng tốt, đồng đều như vậy mới tận dụng được triệt để hơn nguồn dinh dưỡng chứa trong đỗ tương. 2) Lựa chọn, phân loại: Ngay từ khi thu nhận vào cơ sở chế biến, nguyên liệu đã phải được lựa chọn phân loại theo những yêu cầu nhất định. Để được thu nhận vào chế biến nguyên liệu cần đạt tối thiểu các chỉ tiêu như : hàm lượng chất khô, mức độ hư hỏng, kích thước, độ lớn v.v... Sau đó được phân theo phẩm cấp và được xếp riêng theo từng lô có cùng phẩm cấp. 3) Rửa: Đây là công đoạn không thể bỏ qua với tất cả các quy trình sản xuất. Rửa nhằm loại bỏ bụi bặm, đất cát, rác rưởi dính hoặc theo nguyên liệu vào dây chuyền, nhờ đó mà loại bỏ được phần lớn loại vi sinh vật bám trên nguyên liệu. Rửa còn nhằm mục đích tẩy sạch một số hoá chất gây độc hại được dùng trong kỹ thuật nông nghiệp: phân trừ sâu v.v... Nước rửa là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của quá trình - độ sạch của nguyên liệu. Vì thế nước rửa phải đủ tiêu chuẩn nước sạch. Sau nước là kỹ thuật rửa. Rửa đúng kỹ thuật chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn. Thông thường tuỳ theo độ nhiễm bẩn nguyên liệu có thể rửa một hay nhiều lần. Đối với nguyên liệu chứa nhiều chất bẩn bám dính khó tan, trước khi xối sạch bằng vòi phun nước cao áp, cần được ngâm bở từ vài phút đến nửa tiếng, đủ thời gian để chất bẩn có thể bở. Quá trình rửa có thể được thực hiện bằng thủ công hay trong các thiết bị thích hợp với từng loại nguyên liệu. Nguyên liệu cứng phải rửa bằng máy rửa bàn chải; loại mềm hơn, dễ rửa hơn có thể rửa bằng máy rửa sục khí v.v... Để tăng hiệu quả rửa có thể dùng các loại chất rửa tổng hợp, xà phòng v.v... và có thể ngâm rửa trong nước ấm. Khi rửa luôn luôn giữ nước sạch tức là phải thay nước liên tục hoặc nước chảy luân lưu. 4) Ngâm : Thời gian ngâm tuỳ thuộc vào nhiệt độ môi trường . Mùa hè từ 4 đến 6 giờ, mùa đông từ 10 đến 12 giờ. Khi hạt đỗ tách đôi một cách dễ dàng, bề mặt phía trong của hạt đỗ phẳng và đồng mầu và mỗi nửa hạt cũng bẻ thành từng mảnh dễ dàng thi đó là dấu hiệu kết thúc thời gian ngâm 5) Nghiền : Một trong những biện pháp làm tăng hiệu suất ép chà là nghiền, xé nguyên liệu. Bằng cách này, tế bào nguyên liệu sẽ bị dập nát, bị phá vỡ mất tính bán thẩm thấu làm cho dịch bào dễ thoát khỏi tế bào nguyên liệu. Hiệu quả ép phụ thuộc vào mức độ nghiền xé. Kích thước miếng xé càng nhỏ thì càng thu được nhiều dịch ép. Nhưng nếu thể tích miếng xé nhỏ hơn 0,3 cm3 thì hiệu suất ép sẽ giảm do khối nguyên liệu mất độ xốp. Ngược lại nếu thể tích miếng xé lớn hơn 1 cm3 thì hiệu suất ép cũng không cao do tỷ lệ tế bào bị phá vỡ thấp. Nghiền xé còn tạo điều kiện tốt cho quá trình truyền nhiệt vào nguyên liệu làm cho tốc độ tăng nhiệt nhanh hơn, emzim chóng bị tiêu diệt, rau quả chóng mềm v.v... 6) Lọc : Trong nước đỗ nghiền đã được gia nhiệt (hoặc không) có chứa các thành phần cặn từ thịt và các chất kết tủa thô. Phần cặn này có thể lọc bỏ qua lớp vải lọc. Lọc vải càng dày, lượng cặn bị loại càng nhiều. 7) Phối chế: Phối chế nghĩa là trộn lẫn nhiều thành phần riêng biệt vào với nhau để nhận được sản phẩm cuối cùng có hương vị , màu sắc thích hợp với sở trường của người tiêu thụ. Dung dịch đường (còn gọi là xirô đường) được đun nóng để diệt trùng và lọc trong. Khối lượng của các thành phần pha chế được tính toán theo phương pháp tính toán. Quá trình phối chế được thực hiện trong các thùng phối chế chuyên dùng có trang bị cánh khuấy để trộn đều. 8) Đồng hoá: Quá trình đồng hoá được thực hiện là quá trình xé nhỏ các phần từ thịt. Kích thước các phần tử trên càng nhỏ bao nhiêu trạng thái của nước sữa ổn định bấy nhiêu trong quá trình bảo quản càng không bị phân lớp. Thông thường kích thước các phần thịt phải dưới 100 micron. Đồng hoá được thực hiện bằng nhiều cách. Thông dụng nhất là phương pháp đồng hoá bằng máy đồng hoá pittông. Dưới tác dụng của sự chênh lệch áp suất lớn (Dp từ 250 – 300 at), các phần tử thịt quả sẽ bị xé nhỏ. Trong một số trường hợp, đồng hoá có thể thực hiện trước khi bài khí để loại bỏ luôn không khí xâm nhập vào sản phẩm trong quá trình đồng hoá. 9) Gia nhiệt: Gia nhiệt giai đoạn này nhằm hai mục đích chủ yếu: đó là để nâng nhiệt độ sản phẩm khi rót , và để thanh trùng sản phẩm. Nhiệt độ rót không dưới 900C. Thời gian nâng nhiệt càng nhanh càng tốt. Nếu khâu gia nhiệt này còn có mục đích thanh trùng thì nhiệt độ sản phẩm ít nhất phải đủ để tiêu diệt vi sinh vật trong thời gian ngắn. Từ đây sản phẩm được đóng chai ở trạng thái nóng và không phải thanh trùng bổ sung sau khi ghép kín. 10) Chiết rót : Sữa có thể đóng trong các loại bao bì khác nhau: hộp kim loại (sắt tây, nhôm) , chai nhựa, chai thuỷ tinh v.v...với nhiều kích cỡ, thể tích khác nhau. Trước lúc rót, bao bì cần đựoc rửa sạch bằng hơi nước và rót sản phẩm ngay để tránh nhiễm bẩn lại. Sản phẩm vào chai luôn phải có nhiệt độ cao để sau khi ghép kín có thể tạo ra độ chân không cần thiết trong bao bì và để rút ngắn thời gian thanh trùng (nếu có). Độ chân không trong chai có tác dụng làm giảm áp suất nội tại của bao bì trong khi thanh trùng, nhờ đó tránh được hiện tượng nứt, hở bao bì, bật nắp. Hơn nữa, độ chân không càng cao có nghĩa là không khí còn lại trong khoảng không của bao bì càng ít. 11) Thanh trùng: Mục đích của quá trình này là nhằm tiêu diệt hoặc ức chế đến mức tối đa hoạt động của vi sinh vật trong thời gian bảo quản, nhờ vậy sản phẩm để được lâu, không bị hỏng. Có thể thanh trùng trong thiết bị truyền nhiệt khung bản ở nhiệt độ 100 – 1200C trong thời gian rất ngắn (vài giây), hoặc ở nhiệt độ thấp hơn 85 – 1000C trong thời gian dài hơn (vài chục giây đến vài phút) . Sau khi thanh trùng, sản phẩm được rót vào bao bì ở trạng thái nóng hoặc rót nguội nhưng phải thực hiện trong môi trường tuyệt đối vô trùng. 12) Làm nguội: Sau khi thanh trùng sản phẩm phải được làm nguội ngay đến nhiệt độ 35 – 450C. Có thể làm nguội ngay trong thiết bị thanh trùng hoặc làm nguội trong bể nước lạnh. Thời gian làm nguội được quy định trong công thức thanh trùng. 3.2.2. Tính toán thiết bị công nghệ : Công ty Bia Nước giải khát Quảng Ninh sẽ lựa chọn mua máy móc thiết bị cho phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty. Trong quá trình chuẩn bị dự án Công ty sẽ tham khảo các bản chào hàng của các công ty cung cấp thiết bị khác nhau để lựa chọn những thiết bị tiên tiến nhất, hiện đại và đảm bảo những yêu cầu công nghệ của Công ty. Danh mục thiết bị cho công xuất 5,5 triệu lít/ năm dự kiến như sau: (xem danh mục). Mức độ tự động hóa của dây chuyền thiết bị được xác định trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả của dây chuyền, có xét đến trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên và mức độ tự động hóa cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Ước tính tổng giá trị máy móc thiết bị khoảng 7,8 tỷ đồng Việt Nam. danh mục thiết bị công suất 5,5 triệu lít/năm stt hạng mục diễn giải 1 2 3 1 Nhập nguyên liệu Silo bằng thép INOC V = 15 m3 - CT trong nước 2 Một cân đo cơ nhập nguyên liệu Loại cân 500 Kg – Trung Quốc 3 Hệ thống máy xay Máy hai thớt đá CS = 100 kg/h - Trung Quốc 4 Hệ thống máy lọc ly tâm Bằng thép INOC CS = 2.000 lít/h Chế tạo trong nước 5 Thiết bị pha trộn Silo bằng thép INOC V = 600 lít, đáy vỏ kép cánh khuấy, động cơ 2 tốc độ :15/30 vg/ph. - CT trong nước 6 Máy đồng hoá Máy nén pít tông CS = 100 lít/phút – Đức 7 Nồi gia nhiệt V = 6500 lít , P = 2,3bar, gia nhiệt bằng hơi, đáy vỏ kép cánh khuấy, động cơ 2 tốc độ: 15/30 vg/ph. Bảo ôn mức áo hơi + cánh khuấy ở mức 500 lít. Nhiệt kế thang đo: từ 0 - 1200C, lắp trên bảng điện chính điều khiển. Nhiệt độ tăng 10c/ph. Thiết bị xả H2O - CT trong nước 8 Nồi nấu xi rô V = 500 lít, P = 2,3bar, gia nhiệt bằng hơi, đáy vỏ kép cánh khuấy, động cơ 2 tốc độ: 15/30 vg/ph. Bảo ôn mức áo hơi + cánh khuấy ở mức 50 lít. Nhiệt kế thang đo: từ 0 - 1200C, lắp trên bảng điện chính điều khiển. Nhiệt độ tăng 10c/ph. Thiết bị xả H2O - CT trong nước 9 Thiết bị chiết rót, đóng nắp Công suất = 5000 chai/h Trung Quốc 10 Thiết bị thanh trùng Nồi hấp V = 1 m3, P = 6bar, gia nhiệt bằng hơi, đáy vỏ kép Nhiệt kế thang đo: từ 0 - 1500C, lắp trên bảng điện chính điều khiển. Nhiệt độ tăng 10c/ph. Thiết bị xả H2O - CT trong nước 11 Thiết bị làm nguậy Bể INOC dung tích 1,5 m3 - CT trong nước 20 Bồn chứa bãi thải và thu hồi lọc lại V = 1,5 m3 - CT trong nước 21 Hệ thống CIP Cho toàn bộ hệ thống - CT trong nước 34 Hệ bơm chuyển dịch và bơm định lượng Acide ascorbique: 50 lít/giờ, Collopuline: 50 lít/giờ 9 Tủ điện điều khiển trung tâm Tự động có biểu thị hệ hống ở mặt trước (Không có điều khiển tự động bằng vi tính) 39 Hệ thống lò hơi đốt than Thiết bị sẵn có của công ty 40 Hệ thống máy nén khí (Atlas Copo) Thiết bị sẵn có của công ty 1 2 3 43 Hệ thống điện hạ thế Thiết bị sẵn có của công ty 44 Máy phát điện dự phòng Diesel Thiết bị sẵn có của công ty 45 Hệ thống xử lý nước giếng Thiết bị sẵn có của công ty 46 Thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm Thiết bị sẵn có của công ty 47 Phụ tùng thay thế Cho hai năm vận hành giá trị thiết bị xưởng sản xuất sữa 5,5 triệu lít/năm stt hạng mục đv sl đơn giá Thành tiền Ghi chú a b c d e g h 1 Silo nhập nguyên liệu Cái 01 250.000.000 2 Cân đo cơ nhập, xuất nguyên liệu Cái 01 5.000.000 3 Máy xay Cái 01 200.000.000 4 Máy lọc ly tâm Cái 01 550.000.000 5 Thiết bị phối trộn Cái 01 200.000.000 6 Máy đồng hoá Cái 01 1.200.000.000 7 Nồi gia nhiệt Cái 01 450.000.000 8 Nồi nấu xi rô Cái 01 300.000.000 9 Máy chiết, đóng nắp Cái 01 2.000.000.000 10 Nồi thanh trùng Cái 01 750.000.000 11 Bể làm nguội Cái 01 50.000.000 12 Bồn chứa bã thải Cái 01 100.000.000 13 Hệ thống CIP Hệ 01 650.000.000 14 Hệ thống các máy bơm chuyển Hệ 01 150.000.000 15 Hệ thống tủ điều khiển trung tâm Hệ 01 200.000.000 16 Phụ tùng thay thế 745.000.000 Tổng cộng : 7.800.000.000 3.3/ Địa điểm xây dựng và hạng mục xây dựng : 3.3.1. Địa điểm xây dựng : Khu vực giành cho xây dựng với diện tích bằng 750 m2. Khu vực này nằm gọn trong khuôn viên của Công ty. Khi triển khai dự án không phải tiến hành giải tỏa hoặc bồi thường gì về đất đai. Phía Bắc giáp với đường 18A - Giáp bờ biển. Phía Nam giáp với núi Phía Đông giáp với núi . Phía Tây giáp với xưởng sửa chữa ô tô thuộc Xí nghiệp cơ khí ô tô Quảng Ninh. Thành phố Hạ Lo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0539.DOC
Tài liệu liên quan