- Vì kiểu dáng thanh lịch, đơn giản của mình, Lexus thu hút được sự chú ý nhưng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng số tuổi trung bình của khách hàng mua xe Lexus là rất cao, 56 tuổi (Theo AutoPro). Điều đó có nghĩa Lexus đang thu hút được dạng khách hàng trung niên bởi sự êm ái tiện nghi tuyệt đối khi vận hành của nó và đặt biệt có ý nghĩa trong thời buổi kinh tế sa sút như bấy giờ. Người lớn tuổi luôn tiêu xài cẩn thận và việc họ vung tiền lúc kinh tế kho khăn sẽ ít xảy ra hơn. Trong khi đó, giới trẻ luôn có nhu cầu tự thể hiện. Có thể nói, model trẻ trung, thời trang và thể thao đang là yếu thế của Lexus.
15 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2101 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lexus và thị trường Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
York tại các showroom vào năm 1988 .
c. Thiết kế công nghệ:
Lexus là dòng xe với phong cách sang trọng, dáng vẻ lịch lãm, nội thất phong phú và đẹp mắt, bên cạnh đó những thiết kế về máy móc và công nghệ hết sức hiện đại và vượt trội. Được áp dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tạo cho người cầm lái một cảm giác thoải mái và chất lượng lâu bền.thế hệ Lexus đấu tiên mà Toyota cho ra đời đó là LS400(1990-1994).
Những thông tin từ nhà sản xuất cho biết: “Thế hệ Lexus LS400 đầu tiên-(1990-1994) có thể là một trong năm xe hơi tốt nhất thế giới. Năm 1989 khi Toyota giới thiệu chiếc xe này với thị trường Mỹ, báo chí ô tô nghĩ rằng nó đã không có cơ hội chống lại thị hiếu của khách hang đối với Mercedes và BMW. Mất ít hơn một năm sau đó để cho tất cả mọi người trong ngành công nghiệp ô tô thay đổi thái độ của họ và yêu cầu cung cấp chiếc xe này là sự tôn trọng xứng đáng đối với nó. Lexus đã trở thành tiêu chuẩn đểcác xe khác làm chỉ tiêu đánh giá .Hôm nay, chúng ta biết rằng thế hệ đầu tiên Lexus LS400s có thể là những chiếc xe đáng tin cậy nhất trên hành tinh. Các đời xe từ năm 1993 mà chúng tôi sử dụng cho các báo cáo này với 101.000 dặm là đáng tin cậy hơn so với hầu hết các xe mới. Và điều này là không có may mắn. Kiểm tra đánh giá độ tin cậy của nó ở bất kỳ ấn phẩm người tiêu dùng rằng tỷ lệ sử dụng xe ô tô và xem cho chính mình. . Chủ sở hữu của chiếc xe thử nghiệm của chúng tôi đã mua nó hơn một năm trước đây từ rất nhiều bán buôn (có nghĩa là không có warrantee) và có hướng khoảng 16.000 dặm. Cho đến nay, ông đã thay đổi dầu 3 lần và thay thế một bóng đèn bãi đậu xe.
Lexus thiết kế theo truyền thống đặt trọng tâm vào mục tiêu theo tiêu chuẩn sang trọng. Từ khi tao ra các nhãn hịệu, mục tiêu thiết kế mà Lexus nhắm đến là từ khí động học và chất lượng xe cho đến nội thất.. Các ý tưởng xuất phát từ chuỗi từ "ấn tượng, năng động, lịch lãm, tiên tiến, và lâu bền ", và điều đó được sử dụng trong suốt quá trình phát triển . Mỗi chiếc xe được thiết kế theo tiêu chuẩn khoảng 500 sản phẩm cụ thể, được gọi là" Lexus Musts ".
Cabins xe có kết hợp hệ thống định vị màn hình giao diện cảm ứng, một mục nhập khoá và hệ thống khởi động thông minh SmartAccess, hệ thống đồng hồ đo phát quang điện. Năm 1989, Lexus đã trở thành trong số các nhãn hiệu sang trọng đầu tiên được trang bị các mô hình với hệ thống âm thanh cao cấp, hợp tác với hãng âm thanh nổi Nakamichi. Từ năm 2001, các hệ thống âm thanh được lắp ráp thông qua nhà cung cấp âm thanh cao cấp Mark Levinson .
Nhờ sự họat động của động cơ êm ái, tiếng ồn cabin bị giảm, lần đầu tiên LS giới thiệu những miếng thép mỏng được si mạ,có chức năng giảm độ rung của động cơ và các thế hệ Lexus sau đó được trang bị các thiết bị kính âm thanh.
Sau đó, Lexus ra mắt các ống khuếch tán trần không khí trước và cảm biến nhiệt độ cơ thể hồng ngoại trong xe hơi. các hệ thống từ xa cảm ứng, gồm có một con chuột máy tính giống như bộ điều khiển cảm ứng.
Trong năm 2006, Lexus hợp nhất các sản phẩm đầu tiên gồm bộ truyền tải tốc độ tự động trong một ô tô với LS 460, hộp số này sau đó điều chỉnh cho các GS 460 và IS các mô hình F. Hệ thống truyền biến liên tục, động cơ tái tạo phanh, và có điện được sử dụng trên tất cả các mẫu Lexus hybrid . Năm 2007, Lexus viên điều hành báo hiệu ý định để trang bị thêm các mô hình với chuỗi truyền năng lượng, phục vụ nhu cầu cắt giảm carbon cả và sự phụ thuộc dầu. Mô hình Hybrid đã được phân biệt bởi công nghệ chiếu sáng; trong năm 2008, LS 600h L trở thành chiếc xe sản xuất đầu tiên sử dụng đèn pha LED .
Tính năng an toàn trên các mô hình Lexus gồm hệ thống kiểm sóat sự cân bằng và hệb thống quản lý tích hợp(Vehicle Stability Control và Vehicle Dynamics Integrated Management) , bên cạnh đó còn có các chức năng sao lưu ảnh, xoay đèn pha, và hệ thống cảnh báo phát hiện những chướng ngại vật từ xa. Lexus Pre-Collision System (PCS) nhiều tích hợp hệ thống an toàn .Năm 2007, Lexus giới thiệu hệ thống xe an toàn đầu tiên với khả năng phát hiện hồng ngoại và người đi bộ, giúp giữ cho làn xe,. Một hệ thống giám sát trạng thái của người lái trong quá trình điều khiển, trước và phía sau-va chạm có các dây ràng bảo vệ, là một phần của LS 460 PCS.
Các thiết kế bên trong lexus luôn được cập nhật những xu hướng mới nhất và luôn được nâng cấp, bảo đảm sự thanh lịch và sang trọng cho chủ sở hữu. Các ghế ngồi trong xe được bọc da tốt, lụa chọn những loại nệm êm nhất , tạo sự thoải mái khi đi đường dài.
d. Sản xuất:
Nhiều chiếc xe Lexus được sản xuất tại nhà máy Tahara của Toyota , trên dàn vi máy tính rất tinh vi. Kỹ thuật sản xuất Lexus bao gồm các phương pháp và tiêu chuẩn quản lý chất lượng khác biệt với các mô hình của Toyota.Tại nhà máy Tahara, dây chuyền lắp ráp riêng biệt được phát triển dành riêng cho xe Lexus, cùng với những thiết kế mới và chế tạo thiết bị chuyên ngành quy trình hàn, bảng dung sai phù hợp, và sơn yêu cầu với chất lượng được kiểm tra nghiêm ngặt hơn.. Công nhân làm việc tại nhà máy Lexus hầu hết là cựu chiến binh, kỹ thuật, được xác định thông qua các đánh giá hiệu suất lặp đi lặp lại và xếp hạng theo cấp kỹ năng, với giới hạn nộp hồ sơ được chấp nhận .Mức cao nhất Takumi (tiếng Nhật cho các "nghệ nhân") các kỹ sư có trách nhiệm duy trì các tiêu chuẩn sản xuất tại các điểm chính trong quá trình lắp ráp, chẳng hạn như thử nghiệm hiệu suất động cơ .Phương tiện sản xuất được cho kiểm tra trực quan cho các sai sót, riêng thử nghiệm-hướng ở tốc độ cao, và phải chịu sự thử nghiệm độ rung động.
e. Dịch vụ:
Lexus đã trở nên nổi tiếng với những nỗ lực xây dựng dự án về một hình ảnh sang trọng, đặc biệt với cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Các khu vực chờ đợi tại bộ phận dịch vụ được trang bị đầy đủ mọi tiện nghi, từ quán bar uống để phụ trong nhà đặt. đại lý thường cung cấp xe chạy thử và rửa xe miễn phí,và một số đã được gửi vào-quán cà phê và nhà thiết kế trang web cửa hàng . Bên trong khu dịc vụ được lót bằng các cửa sổ hình ảnh lớn để chủ xe có thể xem các dịch vụ của chiếc xe của họ. Năm 2005, Lexus cũng đã bắt đầu đặt bãi đậu xe tại vũ đài thể thao, vui chơi giải trí, và các trung tâm mua sắm, với yêu cầu duy nhất cho mục đăng quyền sở hữu một chiếc xe Lexus. Một ấn phẩm dành cho chủ sở hữu,đó là Tạp chí Lexus, nói về các tính năng ô tô và các bài viết về lối sống và được cấp hàng quý .
Từ năm 2002, Lexus đã liên tiếp xếp hạng đầu trong Express Auto và 76.000- sự hài lòng của khách hàng tại Vương quốc Anhtrong cuộc điều tra có tên là Grear. Lexus cũng đã liên tục đứng đầu 79.000 lời khen về Dịch vụ khách hàng. và sự sang trọng của Viện bào trì trong những cuộc khảo sát tại New York, Mỹ . Kết quả sự hài lòng về các dịch vụ , đó là nhãn hiệu có một trong những tỷ lệ cao nhất về lòng trung thành của khách hàng trong ngành công nghiệp ô tô. Để cải thiện dịch vụ khách hàng., nhân viên được hướng dẫn để làm theo các lời hứa sáng lập của nhãn hiệu("Lexus sẽ coi mỗi khách hàng như chúng tôi sẽ coi chủ nhân của nó là khách trong nhà của chúng tôi.
VÀI CỘT MỐC QUAN TRỌNG TRONG LỊCH SỬ
- Tháng 4.2005: giới thiệu RX400h là xe thể thao tiện ích sang trọng “lưỡng tính” xăng và điện đầu tiên trong lịch sử
- Tháng 3.2005: kiểu GS đời 2006 Euphoria vừa sang, vừa mạnh và vừa có nhiều ứng dụng công nghệ tiên tiến
- Tháng 11.2002: phát triển dòng xe sang vĩ đại GX470
- Tháng 6.2000: gây tiếng vang khi tung ra dòng
sedan tốc độ cao IS300
- Tháng 11.1999: chiếc Lexus thứ 1 triệu tiêu thụ tại thị trường Mỹ
- Tháng 9.1999: sinh nhật thứ 10 ngày chiếc Lexus đầu tiên bán ra tại Mỹ
- Tháng 1.1998: Lexus trình làng dòng SUV mới là chiếc RX300
- Tháng 1.1996: giới thiệu SUV sang trọng LX450
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ:
Mùa xuân 1989, tại triển lãm ôtô Detroit trên đất Mỹ, Lexus chính thức trình làng và cái tên Lexus ghép hai từ “Luxury” (sang trọng) và “Elegance” (thanh lịch) cùng với nó là cụm từ Luxury Export to US (dòng xe sang trọng xuất khẩu sang Mỹ) đã nói rõ tất cả. Tuy là bậc hậu thế, nhưng tất cả những gì thuộc về Lexus đều thể hiện cho sự hoàn hảo. Nó là sản phẩm nhưng đứng ngoài những sản phẩm khác về mặt ý nghĩa và giá trị. Trải qua gần 20 năm, Lexus đã thành công và đang được kỳ vọng sẽ đại diện cho sản những sản phẩm cao cấp của chính hãng.
Lý do chọn thị trường Mỹ:
Mỹ là thị trường lớn, đông dân ( trên 300 triệu người ), kinh tế phát triển, mức sống người dân cao.
Mỹ là nơi tập trung đông cộng đồng Châu Á ( trên 14 triệu người ).
Hệ thống giao thông phát triển.
Quan hệ Nhật-Mỹ đang có những bước tiến mới.
a. Thể chế Nhà nước:
Theo thể chế Cộng hoà Tổng thống, chế độ lưỡng viện (từ năm 1789).
Hiến pháp đầu tiên được ban hành năm 1787, với nhiều lần sửa đổi, lần gần nhất vào năm 1992.
Có 50 bang, một quận và 4 đảo phụ thuộc - với 55 đơn vị hành chính lớn và 14 lãnh thổ hải ngoại, các quốc đảo phụ thuộc gồm: Gu-am, Pu-éc-tô Ri-cô, Viếc-gin Ai-xơ-len, A-mê-ri-ca Sa-moa, Bắc Ma-ri-a-na, Mít -uây, Uếch, giôn-xtơn....
Quốc hội gồm hai viện, Thượng nghị viện và Hạ nghị viện. Thượng nghị viện gồm 100 thành viên, trong đó có mỗi bang được bầu hai người bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm. Hai năm một thần 1/3 số thượng nghị sỹ được miễn nhiệm. Hạ nghị viện gồm 435 thành viên được bầu trực tiếp từ 435 khu vực cử tri, nhiệm kỳ 2 năm. Ngoài ra còn có các thành viên không có quyền biểu quyết khác của Hạ nghị viện đại diện cho Quận Cô-lôm-bi-a (nơi đặt thủ đô Oa-sinh-tơn), các quốc đảo: Gu-am, Pu-éc-tô Ri-cô, U-nai-tít Xtết. Viếc-gin Ai-xơ-len và A-mê-ri-ca Sa-moa. Quyền hành pháp liên bang thuộc về tổng thống Hoa Kỳ với thời hạn tại chức tối đa là 2 nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thống và Phó tổng thống được bầu theo số phiếu của 538 đại cử tri. Đại cử tri được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu. Sau khi được Thượng nghị viện phê chuẩn, Tổng thống chỉ định các thành viên Chính phủ và phải được Thượng nghị viện phê chuẩn. Mỗi bang trong 50 bang đều có cơ quan lập pháp và thể chế riêng với các quyền rộng rãi. quyền hành pháp của mỗi bang nằm trong tay Thống đốc bang, được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu. Các bang của Mỹ có pháp luật riêng, nhưng không được trái với Hiến pháp Liên bang; các bang lại có Quốc hội riêng, gôm hai viện, trừ (bang Nét-ra-xca- Netraska chỉ có một viện), chịu sự chi phối của Quốc hội Liên bang.
Trong lịch sử chính trị nước Mỹ, chỉ có hai đảng thay nhau cầm quyền là Đảng Cộng hoà và Đảng dân chủ.
b. Địa lý :
Thuộc Bắc Mỹ. Phía đông ven biển Đại Tây Dương là dải đồng bằng, trong đó có vùng đất thấp của bán đảo Phlo-ri-đa và bờ biển của vịnh Mê-hi-cô. Tại vùng bờ biển của Vịnh Mê-hi-cô, đồng bằng ven biển rất rộng, có nơi bề ngang tới 800km.
Phía tây của đồng bằng này là dãy núi dốc đứng Blu Rít-giơ. Đây cũng là đầu phía đông của dãy núi Áp-pa-la-chi-an có rừng bao phủ. Dãy núi áp-pa-la-chi-an chạy dai 2.400km, có đỉnh cao nhất là Mít-chen, cao 2.037m. Vùng lớn nhất của Hoa Kỳ là một đồng bằng nội địa rộng, được sông Mi-si-si-pi và các sông nhánh của con sông này, gồm có các sông Mít-su-ri, A-kan-sát, nê-bra-xka, Ô-hai-ô và sông Đỏ tưới tiêu. Vùng này trải dài từ khu vực Đại hồ, ở phía Bắc, đến đồng bằng ven biển ở phía nam và từ dãy núi đá Rôc-ki ở phía tây sang dãy núi Áp-pa-la-chi-an ở phía đông. Vùng đất thấp trung tâm, tức khu vực phía đông của vùng nội địa gồm có vành đai bông ở phía nam và vành đai ngô ở phía bắc. Vùng đồng bằng lớn nằm ở phía tây của vùng nội địa. Vùng phía tây của Hoa Kỳ là khu vực cao nhất gồm dãy núi đá (Rốc-ki) ở phía đông có đỉnh En-béc, cao 4.399m, các dãy núi còn chạy lên phía bắc đến vùng A-la-xca, nơi có đỉnh Mắc-kin-lây cao nhất Hoa Kỳ, 6194m. Vành đai núi phía tây thường có động đất, nhất là khu vực dọc theo dải núi San An-đơ-rê-át Phôn-tơ ở a-ni-phoóc-ni-a. Giữa các núi là các sa mạc, trong đó có sa mạc Mô-da-ve, sa mac A-ri-dô-na xung quanh hồ mặn lớn, và khu vực lưu vực lớn của cao nguyên In-te-mông-tan-ne. 20 hòn đảo ở khu vực Ha - oai nằm giữa Thái Bình Dương là các đảo núi lửa với các núi lửa vẫn đang hoạt động. Thảm thực vật tự nhiên của Hoa kỳ đa dạng, từ thực vật lãnh nguyên ở A-la-xca đến thực vật nhiệt đới ở Ha-oai, từ rừng thông ở vùng tây -bắc, thực vật cây bụi Địa Trung Hải ở phía nam Ca-li-phoóc-ni-a đến thực vật sa mạc ở cao nguyên In-te-mông-tan-ne phía tây và thực vật đồng cỏ bắc mỹ ở mùng đồng bằng lớn.
c.Kinh tế :
Trong cơ cấu kinh tế của Hoa Kỳ hiện nay, có tới 80% GDP được tạo ra từ các ngành dịch vụ, trong khi đó công nghiệp chỉ chiếm 18%, và nông nghiệp chỉ đóng góp 2%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP của Hoa Kỳ còn tiếp tục tăng trong các năm tới.
Hoa Kỳ đã duy trì được vị thế là một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, sản lượng lớn và có tầm ảnh hưởng rộng lớn nhất trên thế giới. Năm 2008, GDP ước đạt hơn 14 nghìn tỷ USD, tăng trưởng GDP đạt 1,3%, GDP đầu người đạt 47.000 USD. Hoa Kỳ đóng vai trò chi phối thế giới trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thương mại điện tử, thông tin, tin học, bưu điện, du lịch, vận tải hàng không, vận tải biển, y tế, giáo dục, điện ảnh, tư vấn v.v. Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, hiện nay, Hoa Kỳ chiếm khoảng 50% tổng lưu lượng thanh toán và đầu tư quốc tế thực hiện bằng đồng đô la.
Kể từ thập kỷ 90 trở lại đây, Hoa Kỳ đã duy trì được mức tăng trưởng GDP cao hơn mức tăng trưởng chung của cả khối G7. Mức tăng trưởng GDP bình quân của Hoa Kỳ trong thập kỷ 90 là 3,6% trong khi đó mức tăng chung của cả khối G7 trong cùng thời kỳ chỉ là 2,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng GDP thực tế của Hoa Kỳ từ năm 2000 trở lại đây không ổn định và thấp hơn so với mức bình quân của thập kỷ 90. Cụ thể là mức tăng năm 2000 là 5%, 2001 là 0,5%, 2002 là 2,2%, và 2003 là 3,1%. Năm 2004, kinh tế Hoa Kỳ được nhiều nguồn dự báo sẽ tăng trong khoảng 4 - 4,5%.
Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ bao gồm: dầu lửa, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ, khai khóang. Các ngành chế tạo hàng không, điện tử, tin học, nguyên tử, vũ trụ, hóa chất là những ngành công nghiệp mũi nhọn của Hoa Kỳ. Các sản phẩm nông nghiệp chính của Hoa Kỳ gồm lúa mỳ, các loại ngũ cốc khác, ngô, hoa quả, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản, cá.
Tuy nhiên, càng ngày kinh tế Mỹ càng chịu nhiều tác động từ các nền kinh tế năng động khác. Hiện nay, nước Mỹ vẫn đang phải đối mặt với cả các thách thức đến từ bên trong lẫn những thách thức đến từ bên ngoài.
Giá dầu tăng cao trong giai đoạn 2005 và nửa đầu năm 2008 đã đe dọa về tình trạng lạm phát và thất nghiệp, do kim ngạch nhập khẩu dầu lửa chiếm tới 2/3 tổng nhu cầu tiêu thụ của Hoa Kỳ
Các vấn đề của kinh tế Hoa Kỳ trong dài hạn bao gồm đầu tư chưa phù hợp vào hệ thống cơ sở hạ tầng, chi phí y tế và lương hưu dành cho người cao tuổi tăng lên, thâm hụt ngân sách và thương mại khá lớn, thu nhập của các hộ gia đình có thu nhập thấp không tăng lên.
Thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ đạt mức đỉnh điểm 847 tỷ USD trong năm 2007 nhưng đã giảm xuống còn 810 tỷ USD trong năm 2008, do tỷ giá hối đoái của đồng USD giảm so với hầu hết các đồng tiền mạnh trên thế giới làm giảm nhập khẩu của Hoa Kỳ và làm tăng mức cạnh tranh của hàng xuất khẩu của nước này.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, khủng hoảng thế chấp, các vụ thất bại trong đầu tư của các ngân hàng, giá nhà giảm, và tín dụng thắt chặt đã khiến Hoa Kỳ rơi vào khủng hoảng từ giữa năm 2008. Nhằm ổn định thị trường tài chính, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Chương trình hỗ trợ thị trường bất động sản ( Troubled Asset Relief Program - TARP) vào tháng 10/2008. Chính phủ đã sử dụng một phần trong số quỹ này để mua lại các tài sản của các ngân hàng Hoa Kỳ và các nghiệp đoàn công nghiệp khác. Vào tháng 1/2009, Quốc hội tiếp tục thông qua và Tổng thống Obama ký ban hành điều luật cung cấp thêm gói kích thích tài chính trị giá 787 tỷ USD nhằm tạo thêm công ăn việc làm và hồi phục kinh tế.
d. Văn hoá - xã hội:
Số người biết đọc, biết viết đạt 97%, nam: 97%, nữ 97%.
Giáo dục bắt buộc, miễn phí 10 năm. có một số gia đình đóng tiền cho con học ở các trường tư. Chính quyền mỗi bang có trách nhiệm đối với hệ thống giáo dục của mình.
Sau khi học xong chương trình phổ thông (có tới 60% số học sinh đỗ tốt nghiệp), học sinh tham gia vào lực lượng lao động hoặc học nghề, một số thi vào các trường đại học. Hệ thống đại học ở Hoa Kỳ rất phát triển, có nhiều trường đại học nổi tiếng thế giới (như đại học Ha-vớt, thành lập từ năm 1636). Ở Hoa Kỳ có rất nhiều trường đại học tổng hợp, hệ 4 năm và hệ 2 năm. Số người lớn mù chữ còn có tới 2%.
Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về nghiên cứu khoa học cơ bản và sáng chế công nghệ, có nhiều nhà bác học nổi tiếng thế giới. Có nhiều nhà văn lớn như Giắc Lơn-đơn (1876 - 1916), Mác-Tuên (1835-1910), Hê-minh-uây (1899-1961). Ngành điện ảnh Hoa Kỳ cũng đứng đầu thế giới về sản xuất phim và công nghiệp điện ảnh, cả thế giới đều biết tới thành phố điện ảnh Hô-li-út, nằm ở ngoại ô Lốt-An - Giơ - lét như một tượng đài của ngành công nghiệp điện ảnh thế giới.
Hoa Kỳ là nước công nghiệp duy nhất không có hệ thống chăm sóc sức khoẻ quốc gia (công cộng); mọi người dân phải đóng bảo hiểm y tế để được chăm sóc sức khoẻ, theo đó khi chữa bệnh thì không phải đóng bất cứ lệ phí nào. Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về nghiên cứu và đào tạo y học. Nhà nước (bang và liên bang) quản lý các dịch vụ y tế.
Tuổi thọ trung bình đạt 76,23 tuổi, nam: 72,15, nữ: 79,67 tuổi.
Có nhiều danh thắng nổi tiếng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Nhiều kiến trúc nổi tiếng ở Niu-Oóc, thủ đô Oa-sinh-tơn, Mai-a-mi, nhiều viện bảo tàng nổi tiếng, nhiều khu giải trí, sòng bạc nổi tiếng ở Lát Vê-gát, Xan Phran -xít-cô, công viên giải trí Oan Đít-nây, công viên quốc gia, quần đảo Ha-oai, vùng băng giá của người Ê-xki-mô ở A-la-xca....
e. Lịch sử :
Hoa Kỳ là một quốc gia mới do người Châu Âu lập nên. Quá trình lịch sử của nó còn rất mới mẻ so với nhiều quốc gia khác. Châu Mỹ coi như mới được thủy thủ người Ý- Ông Christopher Columbus, tìm ra vào năm 1492. Cho mãi đến thế kỷ 16, người Châu Âu mới bắt đầu di cư sang Hoa Kỳ ngày một nhiều. Trước hết là những nhà thám hiểm, những thủy thủ có óc phiêu lưu muốn tìm vàng. Những cuộc thám hiểm đó không ngờ đã đem lại biết bao kết quả vô cùng tốt đẹp như chúng ta thấy ngày nay.
Sau đó ít lâu thì người Tây Ban Nha, Ðức, Hoà Lan, Pháp và nhất là người Anh, kéo tới rất đông. Thành phố đầu tiên mà người Anh dựng lên là thành phố Jamestown (để tôn vinh vua James đệ nhất đã ban cho họ một đặc ân). Ða số những người di dân sang Hoa Kỳ là những người nghèo khổ hoặc là những kẻ muốn thoát khỏi những khắt khe về tôn giáo và muốn được tự do tín ngưỡng. Những người này đa số là những nhà tu dòng Thanh giáo (Puritan) và dòng Quakers. Một lý do chính yếu khác nữa khiến người Anh di cư sang Hoa Kỳ là tại chế độ phong kiến tàn nhẫn của Nữ hoàng đã gây rất nhiều lộn xộn và bất mãn cho người dân.
Suốt trong những năm đầu tiên ở đất nước mới mẻ này, người ta đã không thể có đủ lương thực để sinh sống. Cuộc sống hết sức khó khăn, đau ốm, chết chóc. Thoạt đầu, người ta đinh cư dọc theo ven biển và mở rộng vào nội địa khi dân số đã tăng. Cứ mỗi lần đinh cư trên bờ biển, họ thường khai hoang một khu đất nhỏ trong rừng rậm và thường bắt đầu mở nông trại. Toàn thể lục địa đều được chinh phục theo cung cách này. Cứ mỗi khi nghe tin nơi nào có đất tốt, có vàng, có dầu thì người ta tràn tới và hòa hợp cùng nhau tại địa điểm phồn thịnh đó.
Khi những người nói tiếng Anh mới tới xứ này, họ định cư dọc theo duyên hải phía Ðông. Sau đó, họ thành lập 13 thuộc địa. Người Hòa Lan cũng định cư ở những chỗ ngày nay như Nữu Ước (New York). Người Pháp từ Canada kéo xuống dọc theo miền Ðại hồ tới các đồng bằng miền Trung. Người Tây Ban Nha thì định cư ở Florida năm 1565 và những chỗ ngày nay là Tân Mễ Tây Cơ (New Mexico) từ năm 1598. Sau đó, vào năm 1700, họ bất đầu di chuyển về phía Tây Bắc để vào miền Nam Califonia. Thông qua chiến tranh và những cuộc mua bán những miền đất bao la này đã trở thành Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ ( The United States of America).
Chính phủ Anh đã thành lập một bộ thuộc địa gọi là Uỷ ban doanh thương và Ðồn điền (Board of Trade and Plantation) để tổ chức và duy trì trật tự cho dân di cư. Ban đầu, cuộc giao dịch này không có tính cách chính trị. Người Anh ở nước Anh hay ở Mỹ đều giao dịch với nhau trên căn bản bình đẳng. Tuy nhiên vào cuối thế kỷ 18, Anh hoàng đã dùng biện pháp và chính sách cứng rắn để kiểm soát gắt gao việc cai trị dân thuộc địa. Quốc hội Anh đã đặt ra những thể lệ thuế quan khắt khe đối với dân di cư. Dần dần, bầu không khí phẫn uất nổi lên mỗi ngày một trầm trọng. Dân di cư lập bản tuyên cáo về những quyền lợi của họ và cung cách mà họ bị ngược đãi. Cuối cùng, cuộc xung đột về quyền lợi đã dẫn tới chiến tranh. Cuộc chiến tranh Cách mạng khởi đầu vào tháng 4 năm 1775 dưới sự lãnh đạo cương quyết của George Washington, kéo dài từ năm 1775 tới năm 1781.
Hoa Kỳ tách ra khỏi khối thuộc địa Anh năm 1776 và được công nhận là một quốc gia độc lập sau khi Anh và Hoa Kỳ ký Hiệp ước Paris năm 1783. Khi mới thành lập, Hoa Kỳ chỉ có 13 bang. Trong thế kỷ 19 và 20, Hoa Kỳ trong quá trình mở rộng ra phía Bắc Mỹ và thu nạp thêm một số lãnh thổ hải ngoai, đã có thêm 37 bang nữa.
Vào khoảng giữa thế kỷ 19, Hoa Kỳ gồm có 31 bang. Miền Bắc phần lớn chuyên về kỹ nghệ, miền Nam và miền Trung Tây chuyên về canh nông, nhất là nghề trồng bông, một nghề đòi hỏi nhiều nhân công. Ðể giải quyết vấn đề khan hiếm nhân công trong các khu đồn điền bao la, người Châu Âu đã mang rất nhiều dân Châu Phi đến nước Mỹ. Năm 1860, có khoảng chừng 3,5 triệu người da đen sống ở các bang miền Nam làm dân nô lệ. Trái hẳn lại, những người Mỹ ở miền Bắc cho rằng sự ngược đãi với người da đen là vô nhân đạo. Họ cương quyết yêu cầu Quốc hội xóa bỏ chế độ nô lệ. Tuy nhiên những người dân ở miền Nam phản đối kịch liệt chính sách của người miền Bắc vì rằng chế độ nô lệ đã mang lại sự thịnh vượng và sung sướng cho họ. Tình hình ngày càng tồi tệ, và năm 1861 một cuộc nội chiến đã bùng nổ giữa 23 bang miền Bắc và 11 bang miền Nam. Lúc đó, Abraham Lincoln là lãnh tụ của miền Bắc và Jefferson Davis là lãnh tụ miền Nam. Cuộc nội chiến kéo dài 4 năm và được chấm dứt bằng sự đầu hàng của các lực lượng miền Nam dưới quyền chỉ huy của tướng Robert Lee vào tháng 4-1865. Chế độ nô lệ được hủy bỏ từ đó trước pháp luật Hoa Kỳ. Mặc dù dân da đen đã được giải phóng nhưng họ vẫn thường bị kỳ thị và đối xử phân biệt ở các bang miền Nam. Năm ngày sau cuộc đầu hàng của tướng Robert Lee (14-4-1865) Tổng thống Abraham Lincoln đã bị tên John Wildes Booth ám sát trong khi xem hát tại một rạp ở Washington.
Hiệp chủng quốc (The United States) là khối liên hiệp của nhiều bang Hoa Kỳ (50 bang) lập nên do Hiến pháp năm 1789. Thủ đô Hoa Kỳ là Washington D.C (viết tắt District of Columbia quận thủ phủ Columbia) không phải là một bang hay là một phần của bang nào mà là một khu vực đặc biệt dành riêng cho chính phủ quốc gia. Mỗi bang có chính phủ riêng, thủ phủ riêng và trong mỗi bang lại có nhiều cơ quan chính quyền địa phương nhỏ hơn nữa như : quận, hạt, tỉnh; thị trấn (thành phố) và xã.
Mỗi bộ phận chính trị nhỏ này đều được tự trị theo những khu vực đã được phân định rõ rệt. Hiến pháp của Hiệp Chủng Quốc chỉ định rõ những công việc giao phó cho chính phủ liên bang. Mọi quyền hành khác đều dành cho các bang và dân chúng, chính phủ liên bang không được xen vào công việc thuộc những thẩm quyền riêng này. Theo nguyên tắc hiến pháp của từng bang thì các bộ phận chính trị trong mỗi bang đều có quyền độc lập.
Hiện nay, Hoa Kỳ có 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc gồm thủ đô Washington D.C., Samoa, Guam, Virgin Islands và Puerto Rico. Chính vì thế quốc kỳ của Hoa Kỳ hiện nay có 50 ngôi sao đại diện cho 50 bang và 13 vạch trắng và đỏ tượng trưng cho 13 thuộc địa Anh đã tuyên bố độc lập và trở thành 13 bang đầu tiên của nước này.
Hoa Kỳ là nước có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất thế giới hiện nay. Những sự kiện đáng ghi nhớ nhất trong lịch sử Hoa Kỳ là cuộc Nội chiến Bắc - Nam (1861 - 1865), khi đó các bang thuộc liên minh phía Bắc đánh bại liên minh 11 bang phía Nam, cuộc Đại suy thóai kinh tế trong những năm 30 làm ¼ số lao động mất việc làm, thất bại trong chiến tranh ở Việt Nam, và vụ khủng bố 11/9 năm 2001.
Lượng xe và dân số Mỹ từ năm 1989 đến 2003
Year
Population
Drivers
Motorvehicles
Increasein vehicles
% Growth
1989
248
166
187
3
+1.63
1990
248
167
189
2
+1.01
1991
252
169
188
-1
-0.52
1992
255
173
190
2
+1.06
1993
258
173
194
4
+2.10
1994
260
175
198
4
+2.06
1995
263
177
202
4
+2.02
1996
265
180
206
4
+1.98
1997
268
183
208
4
+1.94
1998
270
185
208
0
+/-0
1999
273
187
216
8
+3.84
2000
281
191
218
2
+0.92
2001
281
191
226
8
+3.66
2002
288
195
230
4
+1.76
2003
291
196
231
1
+0.43
All numbers in millions;SOURCE: US Department of Transportation
GDP của Mỹ và một số nước trên thế giới
III. PHÂN TÍCH SWOT:
1. Strength:
- Lexus là nhãn hiệu xe hạng sang của Toyota, hãng xe uy tín hàng đầu của Nhật Bản và là một trong những hãng sản xuất xe lớn nhất thế giới. Nhật bản là quốc gia nổi trội về công nghệ máy móc và đặ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lexus và thị trường mỹ.doc