- Tổng nguyên giá TSCĐ không phải tính khấu hao: 3.892.830.615 VNĐ (chiếm 24.69% tổng nguyên giá TSCĐ ).
Còn đối với những máy móc thiết bị thuộc diện phải tính khấu hao giá trị hao mòn thường chiếm từ 40%-78% nguyên giá. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu máy móc phục vụ thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, cuối niên độ kế toán phòng quản lý vật tư cơ giới cùng phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài chính kế toán xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định cho năm kế hoạch. Căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa lớn, hàng tháng, phòng kế toán tài chính tiến hành phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công.
Theo em, Công ty hoàn toàn có thể lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vì:
- Hàng năm trước khi kết thúc niên độ kế toán, phòng kinh tế kế hoạch phải lập kế hoạch sản xuất dài hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho niên độ kế toán tiếp theo để trình giám đốc công ty và Tổng công ty phê duyệt.
- Phòng quản lý vật tư cơ giới tiến hành lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và kế hoạch điều phối xe máy thi công trong toàn doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất dài hạn.
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 3/1998 thành lập Đội xây dựng Bút Sơn, làm những công việc phụ trợ và sửa chữa nhà máy xi măng Bút Sơn khi nhà máy đi vào hoạt động.
Tháng 4/ 1998 đổi tên Xí nghiệp xây dựng SĐ 801 thành chi nhánh Bắc Ninh.
Tháng 8/ 1998 một bộ phận của chi nhánh Hà Nam được chuyển vào thi công xây dựng công trình thuỷ điện Cần Đơn và đến tháng 9/1999 được Tổng công ty chuyển về Công ty xây dựng Sông Đà 5.
Tháng 10/ 1998 thành lập Xí nghiệp bê tông trên cơ sở hợp nhất Xưởng sản xuất xi măng và đội sản xuất.
Đến nay Công ty đã tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công trình: công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện, công trình đường dây và trạm biến áp ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung như:
- Trạm biến áp 500KV/220KV Hà Tĩnh
- Quốc lộ 1A, đoạn Cầu Rẽ Thường Tín-Hà Tây
- Cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 Thái Bình-gói thầu R3
- Quốc lộ 18-Bắc Ninh- Nội Bài
Lực lượng lao động trong Công ty cũng tương đối ổn định về mặt lượng. Năm 1996 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2001 có 1189 CBCNV nhưng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia tăng về số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 1996 có 152 CBKHKT, năm 2001 có 239 CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2001 Công ty có 325 Cán bộ khoa học nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao động phổ thông. Trong giai đoạn 1999 - 2001 Công ty đã đạt được một số kết quả đáng kích lệ, đặc biệt trong năm 2000 tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng là: 166 % so với năm 1999.
Biểu: 2.1
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
SXKD từ năm 1999-2001
ĐVT:1.000 VNĐ
Danh mục
1999
2000
2001
Tổng giá trị SXKD
77.159.000
128.210.000
133.657.000
Xây lắp
64.250.000
85.728.000
98.342.000
SXCN
9.516.000
24.539.000
26.479.000
SXKD khác
1.976.000
5.787.000
5.967.000
Giá trị PVNB
1.417.000
12.156.000
14.869.000
Biểu: 2.2
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Tài chính từ năm 1999-2001
ĐVT: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Dthu
71.298.000
115.269.000
124.056.000
LN trước thuế
553.000
1.316.000
1.789.000
Về sản xuất công nghiệp: Công ty luôn cố gắng trong khâu quản lý sản xuất để đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hàng năm công ty đã sản xuất được:
-SX gạch đạt: 15 triệu viên/ năm
-SX đá : 40-80 nghìn m3/ năm
-SX Bê tông thương phẩm: 12-22 nghìn m3/ năm
Về công tác đầu tư: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thi công, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD: Xây dựng nhà máy gạch Mộc Bắc với công suất 20 triệu viên/ năm, xây dựng đầu tư Trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất thiết kế 60m3/giờ tại nhà máy xi măng Bút Sơn, đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại cũng như tăng cường công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công.
Về công tác đào tạo: trong những năm gần đây công ty có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho công nhân trên một số lĩnh vực mới: như sản xuất gạch, sản xuất Bê tông, khoan, mộc, ...
2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng phải trải qua ba giai đoạn sau:
Khảo sát đ Thiết kế đ Thi công
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là đơn vị xây lắp, qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính… Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thể hiện như sau:
Tiếp thị đấu thầu
Lập kế hoạch sản xuất
Thu hồi vốn
Bàn giao nghiệm thu công trình
Tổ chức xây lắp thi công
Ký kết hợp đồng
Tổ chức thi công
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty XDSĐ 8.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực XDCB, Công ty XDSĐ 8 được tổ chức thành các chi nhánh, xí nghiệp, tổ đội trực thuộc Công ty, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Công ty có Văn phòng Công ty, 4 chi nhánh, 5 xí nghiệp và một đội công trình trực thuộc Công ty.
Văn phòng Công ty: Km 10 Hà Đông- Hà Tây gồm 6 phòng nghiệp vụ chuyên môn, 3 ban điều hành thi công tại các công trình trọng điểm.Văn phòng Công ty gồm 98 cán bộ công nhân viên.
Chi nhánh Bắc Ninh: Quế Võ - Bắc Ninh, có 118 CBCNV thực hiện các nhiệm vụ:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp,
-Thi công xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước.
-Thi công xây dựng các công trình đường bộ tới cấp 4 và cầu nhỏ trên đường bộ.
-Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Chi nhánh Hà Nội: Có trụ sở tại G9 - Thanh Xuân-Hà Nội, có 158 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.
-Hạ tầng cơ sở, xử lý nền móng, khảo sát, khoan khai thác nước ngầm và xử lý lắng lọc nước.
-Thi công khoan nổ mìn, đào hầm, khai thác mỏ lộ thiên.
Chi nhánh Hà Nam: có trụ sở tại Thị xã Phủ Lý-Hà Nam, có 145 cán bộ công nhân viên với chức năng:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp,
-Thi công xây dựng đường bộ tới cấp 4, cầu nhỏ trên đường bộ và hệ thống cấp thoát nước.
Chi nhánh Ninh Bình: có trụ sở tại Thị xã Ninh Bình-Ninh Bình có 135 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công cơ giới, đào đắp xúc chuyển đất đá, nạo vét, san nền.
-Thi công các công trình giao thông đường bộ.
-Thi công đóng cọc bê tông cốt thép.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: có trụ sở tại Thị xã Phủ Lý- Hà Nam có 107 cán bộ công nhân viên, là đơn vị công nghiệp chuyên sản xuất đá các loại sản phẩm phục vụ xây lắp tại khu vực lân cận, tham gia xây dựng các công trình dân dụng, cấp thoát nước qui mô nhỏ.
Xí nghiệp gạch Mộc Bắc: Có trụ sở tại Duy Tiên-Hà Nam, gồm 119 cán bộ công nhân viên, chuyên sản xuất ghạch Tuynen, cung cấp cho xây dựng nội bộ và thị trường khu vực tại Hà Nam, Hà tây, Ninh Bình, Hà nội.
Xí nghiệp bê tông: Trụ sở đặt tại Kim Bảng-Hà Nam có 109 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông phục vụ xây lắp.
-Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Xí nghiệp kinh doanh vật tư vận tải: Trụ sở tại Km 10 Thị xã Hà Đông, có 55 CBCNV thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vật tư, vận tải, sửa chữa xe máy, thiết bị phục vụ xây lắp cho các đơn vị trong công ty và bên ngoài.
Xí nghiệp 809: Trụ sở tại Ba La-Thị xã Hà Đông-Hà Tây, có 38 cán bộ công nhân viên, thực hiện chức năng chính:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Thi công các công trình đường bộ tới cấp 4 và hệ thống cấp thoát nước.
Đội công trình Bút Sơn: Đặt tại Kim Bảng-Hà Nam, có 58 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Thi công các công trình đường bộ tới cấp 4 và hệ thống cấp thoát nước.
Các chi nhánh, xí nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh riêng vừa phối hợp với nhau trong việc thực hiện các công trình mà công ty trúng thầu đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo tiến độ thi công giữ chữ tín với khách hàng ... Công ty luôn cố gắng đảm bảo việc làm, thu nhập thường xuyên ổn định cho người lao động đồng thời cũng khuyến khích các chi nhánh, xí nghiệp mở rộng nghiệp vụ kinh doanh riêng tăng thu nhập cho người lao động cũng như cho Công ty…
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty XDSĐ 8 tổ chức quản lý theo kiểu phân cấp: đứng đầu là Giám đốc Công ty, dưới là các Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng và các chi nhánh xí nghiệp trực thuộc. Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: 2.1 Bộ máy quản lí của công ty xây dựng sông đà 8
Giám đốc
Phó
Giám đốc 3
Phó
Giám đốc 4
CN Cty tại
Hà Nội....
XNSX-KD
VLXD
XN gạch
Mộc Bắc...
Phó
Giám đốc 2
Phó
Giám đốc 1
CN C ty tại
Bắc Ninh
Đội trực thuộc Cty
Phòng
kỹ thuật
Phòng
VTCG
Phòng
TCKT
Phòng
KTKH
Phòng
TCLĐTLLLLLL
Phòng
HCBVYT
- Giám đốc công ty: do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, pháp luật về hoạt động của Công ty.
- Các phó giám đốc thi công: chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh và hợp đồng lao động, đồng thời tổ chức quản lý và vật tư cơ giới trong toàn công ty.
Phó Giám đốc 1: Phụ trách công tác đầu tư phát triển, hành chính, bảo vệ, y tế, đoàn thể xã hội, điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng.
Phó Giám đốc 2:Thay mặt giám đốc công ty làm giám đốc ban điều hành quốc lộ 1A, đoạn Cầu Rẽ - Thường Tín-Hà Tây.
Phó Giám đốc 3: Thay mặt giám đốc công ty làm giám đốc ban điều hành quốc lộ 10 Thái Bình.
Phó Giám đốc 4: Thay mặt giám đốc Công ty làm Giám đốc ban điều hành quốc lộ 18.
Các phòng ban chức năng gồm:
-Phòng kinh tế kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình công ty đã và đang tham gia thực hiện, đề ra các biện pháp, sáng kiến kỹ thuật cải tiến biện pháp thi công.
-Phòng vật tư cơ giới: có nhiệm vụ quản lý vật tư, máy móc thiết bị phục vụ thi công toàn công ty, lập kế hoạch mua sắm, giám sát tình hình sử dụng, dự trữ vật tư thiết bị của các đơn vị trực thuộc. Theo dõi hiện trạng máy móc toàn công ty giúp giám đốc có quyết định bổ sung, mua sắm, kịp thời, tính toán sử dụng máy móc có hiệu quả.
-Phòng Tài Chính Kế Toán: có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo chính sách, chế độ, thể lệ kế toán, tài chính của Bộ tài chính, theo các văn bản pháp luật kinh tế có liên quan cũng như qui định cụ thể của Tổng công ty và Công ty về công tác quản lý kinh tế tài chính, thực hiện kiểm tra công tác kế toán các đơn vị trực thuộc.
-Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trình Tổng công ty đồng thời xây dựng giá dự toán nội bộ, lập kế hoạch giao các đơn vị, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, điều phối tuyển dụng lao động đảm bảo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ SXKD toàn công ty từng thời kỳ. Đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chính sách, chế độ với người lao động, chỉ đạo kế hoạch phòng hộ, an toàn lao động.
5. Bộ máy kế toán công ty XDSĐ 8
5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Công ty XDSĐ 8 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán: ở các chi nhánh xí nghiệp trực thuộc có tổ chức kế toán riêng tiến hành hạch toán theo hình thức phân tán, tổ chức kế toán của đơn vị làm nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán công ty. Các tổ đội trực thuộc không có bộ phận kế toán tiến hành hạch toán báo sổ theo hình thức tập trung: ở bộ phận này có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty) phòng kế toán công ty làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra kế toán toàn đơn vị, nhận chứng từ của các đơn vị hạch toán tập trung ghi sổ kế toán, nhận báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán độc lập tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán toàn công ty.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: 2.2 Bộ máy kế toán công ty xây dựng Sông Đà 8
Kế toán trưởng
Phó
Kế toán trưởng
KT thu chi
KT TSCĐ
VT CCDC
KT TL & BHXH, YT, KPCĐ
KT T.T
NS NN
KT tổng hợp & theo dõi công nợ
KT ngân
hàng
Thủ quỹ
KT
TSCĐ
KT
vật tư
Trưởng Ban
kế toán
KT tiền
lương
KT
CF & Z
KT thanh toán
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong công ty, công việc phòng kế toán được chia thành các phần hành kế toán. Mỗi phần hành công việc kế toán được đảm nhiệm bởi một nhân viên kế toán riêng biệt, độc lập, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán. Vì mỗi phần hành công việc kế toán là một khâu của quá trình hạch toán nên chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Để thấy được mối quan hệ đó ta đi tìm hiểu khái quát các phần hành công việc:
- Kế toán thu chi: hàng ngày căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán, đơn xin tạm ứng, giấy nộp tiền đã có sự phê chuẩn của giám đốc và của kế toán trưởng, lập các chứng từ thu chi, rồi chuyển cho thủ quỹ, theo dõi tình hình công nợ trong nội bộ công ty.
- Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC: căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan đến nhập xuất kho công cụ dụng cụ, vật tư, tăng, giảm tài sản cố định qua mua sắm mới, bán, thanh lý, điều chuyển nội bộ công ty, Tổng công ty như: hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy điều chuyển nội bộ tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định... ghi sổ kế toán liên quan: sổ cái TK152, sổ cái TK 153, sổ cái TK 211, các sổ chi tiết tương ứng, báo cáo nhập xuất tồn của từng kho, sổ tăng giảm tài sản cố định..., theo dõi tình hình sử dụng vật tư, tài sản của đơn vị . Đầu năm, lập kế hoạch khấu hao cả năm cho toàn công ty. Hàng tháng, tính số tiền khấu hao TSCĐ toàn công ty, phân bổ cho các chi nhánh, xí nghiệp, rồi ghi vào các sổ như sổ khấu hao, bảng chi tiết khấu hao theo dõi tình hình thanh toán tiền khấu hao, tiền lãi do sử dụng vốn vay của công ty, lập báo cáo: báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, báo cáo kiểm kê vật tư, CCDC, thành phẩm, hàng hoá... giúp nhà quản trị công ty ra quyết định đúng đắn nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư tài sản.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của tổ đội sản xuất, khối văn phòng, khối lượng công việc đã hoàn thành và mức lương khoán, kế toán tiến hành tính lương cho người lao động, tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ và ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán liên quan. Định kỳ lập báo cáo tình hình sử dụng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động toàn công ty.
-Kế toán ngân hàng: căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của các chi nhánh xí nghiệp thành viên, lập giấy uỷ nhiêm thu, chi, lập hồ sơ xin vay vốn ngân hàng, rút tiền từ ngân hàng về quỹ. Định kỳ lập báo cáo sử dụng tiền gửi ngân hàng.
-Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước: căn cứ vào các chứng từ có hoá đơn thuế (cả đầu ra và đầu vào) ghi vào sổ kế toán liên quan. Hàng tháng, nhận bảng kê khai thuế của các chi nhánh, xí nghiệp, lập bảng kê khai thuế: tính số thuế đầu vào được khấu trừ và tính số thuế đầu ra phải nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào giá trị khối lượng công việc thực hiện trong tháng. Theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước. Cuối năm quyết toán tổng số thuế được khấu trừ, tổng số thuế phải nộp với ngân sách nhà nước, định kỳ lập báo cáo thuế.
-Kế toán tổng hợp và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng từ kế toán do các bộ phận liên quan tập hợp và gửi tới tiến hành nhập số liệu vào máy, cuối mỗi kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển giữa các tài khoản liên quan, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Theo dõi tình hình thanh toán công nợ giữa đơn vị và các khách hàng, định kỳ lập báo cáo quản trị, báo cáo tài chính cho toàn công ty.
-Thủ quỹ: căn cứ phiếu thu, chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt, ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán nhật ký chung, khoá sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết các loại tiền mặt tương ứng.
-Ban kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán độc lập gồm có trưởng ban kế toán và các nhân viên kế toán.
5.2. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty xây dựng Sông Đà 8
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty và quyết định số 1141- TC/QĐ CĐKT ngày 01tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính công ty sử dụng các chứng từ sau:
Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toan bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán tiền thưởng
Hợp đồng giao khoán
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Biên bản kiểm kê quỹ
Uỷ nhiệm chi
Séc
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lí tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê vật tư
Bán hàng
Hoá đơn (GTGT)
Mỗi loại chứng từ có một chương trình luân chuyển riêng: có thể là liên tiếp, song song, hoặc vừa liên tiếp vừa song song phù hợp với yêu cầu quản lý thông tin đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty xây dựng Sông Đà 8
Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị là công ty nằm trong tổng công ty, công ty còn bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Căn cứ Quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của bộ tài chính về “Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp” đơn vị sử dụng các tài khoản sau:
Tên tài khoản
Số hiệu
Tên tài khoản
Số hiệu
Loại 1: Tài sản lưu động
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt
111
Nguồn vốn kinh doanh
411
Tiền gửi ngân hàng
112
Quỹ đầu tư phát triển
414
Phải thu khách hàng
131
Quỹ dự phòng tài chính
415
Phải thu nội bộ
136
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
Phải thu khác
138
Lợi nhuận chưa phân phối
421
Dự phòng phải thu khó đòi
139
Quỹ khen thưởng
431
Tạm ứng
141
Loại 5: Doanh thu
Chi phí trả trước
142
Doanh thu
511
Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
144
Hàng bán bị trả lại
531
Nguyên vật liệu
152
Loại 6: CP SX- KD
Công cụ dụng cụ
153
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
Chi phí nhân công trực tiếp
622
Thành phẩm
155
Chi phí sản xuất chung
627
Hàng hoá
156
Giá vốn hàng bán
632
Loại 2: Tài sản cố định
Chi phí bán hàng
641
Tài sản cố định hữu hình
211
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
Hao mòn tài sản cố định
214
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
Góp vốn kiên doanh
222
Thu nhập hoạt động tài chính
711
Đầu tư dài hạn
228
Thu nhập hoạt động bất thường
721
Chi phí XDCB dở dang
241
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 3:
Chi phí hoạt động tài chính
811
Vay ngắn hạn
311
Chi phí hoạt động bất thường
821
Phải trả người bán
331
Loại 9: Xác định kêt quả kinh doanh
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
333
Xác định kết quả kinh doanh
911
Phải trả công nhân viên
334
Loại 0 : Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
Chi phí phải trả
335
Tài sản thuê ngoài
001
Phải trả nội bộ
336
Vật tư nhận giữ hộ, gia công
002
Phải trả, phải nộp khác
338
Nợ khó đòi đã xử lý
004
Vay dài hạn
341
Nguyên tệ
007
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
009
5.4. Hệ thống sổ sách, BCKT ở công ty XDSĐ 8.
Công ty XDSĐ 8 áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm, qui mô sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán cũng như là điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán xử lý thông tin. Công tác kế toán của Công ty được sự trợ giúp của phần mềm kế toán SAS (Song Da Accounting System). Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hợp lệ để ghi vào sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự sau:
Sơ đồ: 2.3
Trình tự ghi sổ tại Công ty XDSĐ 8
BCĐKT và các BCKT
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Sổ chi tiết
Chứng từ mã hoá các bút toán Đ/C, K/C
Bảng cân đối thử
Sổ cái tài khoản
Nhật ký chung
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy tính
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chú ý:
: Ghi định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Các loại sổ sách trong công ty gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết (được mở theo qui định của bộ tài chính và yêu cầu quản lý của công ty), các loại bảng kê, bảng phân bổ, ví dụ như TK 154" chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " được mở chi tiết cho từng công trình:
15401: công trình NM XM Bút Sơn
15402: công trình DA HĐ 6 QL 1A
…
15405: Công Trình Quảng Ninh
...
Hàng quý, Phòng kế toán Công ty tổng hợp số liệu từ các báo cáo của các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc lập các báo cáo tài chính toàn công ty: (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo thuế, Thuyết minh BC7TC, các báo cáo quản trị: (báo cáo chi tiết phải thu của khách hàng, báo cáo tình hình sử dụng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động, báo cáo vốn lưu động, báo cáo nguồn vốn kinh doanh, báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu, báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình, ...) và tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Phòng kế toán công ty tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách của các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc mỗi năm một lần để kiểm tra tình hình thực hiện công tác kế toán, thực hiện chế độ, qui chế, nguyên tắc tài chính cũng như đảm bảo số liệu trong các báo cáo của các chi nhánh, xí nghiệp là trung thực, hợp lý. Công tác kiểm tra được sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng hoặc Phó kế toán trưởng, nhân viên tham gia kiểm tra là kế toán của phòng kế toán công ty. Phương pháp kiểm tra chọn mẫu được sử dụng trong quá trình kiểm tra: lấy mẫu một số hoá đơn chứng từ...và có thể là đối chiếu từ chứng từ, hoá đơn vào sổ cái, sổ chi tiết liên quan hoặc ngược lại từ những số liệu trong sổ sách nghi ngờ có sai phạm đối chiếu với hoá đơn chứng từ gốc... Kết quả của cuộc kiểm tra được lập thành biên bản.
II.Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng sông đà 8
1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí. Vì vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tập hợp chi phí, tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các sổ kế toán.
Tại Công ty xây dựng Sông Đà 8, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Các sổ chi tiết này sẽ được tổng hợp theo từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố: chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty XD Sông Đà 8 không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động thi công xây lắp mà còn bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, CCDC dùng cho hoạt động đội máy, quản lý tổ đội sản xuất. Vật liệu sử dụng cho thi công có khoảng 160 danh mục vật liệu, với nhiều chủng loại khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty xây dựng Sông Đà 8 bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá, cát, sỏi...
- Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng...
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panel đúc sẵn...
- Chi phí công cụ dụng cụ: cốp pha, ván đóng khuôn...
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, công tác quản lý tổ đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621, TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình (từ 60%-65% ). Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng.
Công ty xây dựng Sông Đà 8 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, cụ thể như sau:
Chi phí ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0584.doc