LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP. 3
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận doanh nghiệp. 3
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. 3
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp. 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. 8
1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. 8
1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm. 10
1.2.3. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. 11
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp. 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH. 16
2.1. Tổng quan vềtình hình hoạt động động kinh doanh của Công ty. 16
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành. 17
2.1.2 Đặc điểm và chức năng các phòng ban trong tổ chức bộ máy của Công ty. 18
2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng khả năng thu lợi nhuận của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành 20
2.2.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị. 20
2.2.2. Tình hình về lao động trong Công ty 23
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận tại Công ty. 25
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn. 25
2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty. 27
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty. 29
2.4.1. Kết quả đạt được. 29
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. 29
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH. 32
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 32
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 32
3.2.1. Gia tăng tiêu thụ sản phẩm. 33
3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình. 34
3.2.3. Sử dụng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 36
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 39
3.2.4 Tổng chức tốt công tác thanh toán công nợ. 42
* KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 42
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng và tổng hợp Tiến Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá tiêu thụ
P
Công thức: Tsg = ––– * 100
Zt
Tsg : tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Zt : giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
P
Công thức: Tst = –––– * 100
T
Tst : tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
P : lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T : doanh thu bán hàng trong kỳ
Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác. Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất và phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành
Chương II: Thực trạng về lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
2.1. Tổng quan vềtình hình hoạt động động kinh doanh của Công ty.
- Thông tin chung về Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tiến Thành được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2003 theo Quyết định số 0102021165 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
* Trụ sở chính của Công ty:
Tổ 4 – Kim Quan – Phường Việt Hưng – Quận Long Biên - Hà Nội
Điện thoại: 04-8773047
Tài khoản: ..................................... NH Công thương Chương Dương . Xuất xứ của Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tiến Thành bắt nguồn từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm, có chứng chỉ hành nghề lâu năm xây dựng các công trình .
* Ngành nghề kinh doanh chính :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35KV
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng và lắp đặt công trình điện, điện tử, điện lạnh , công trình cấp thoát nước, lắp đặt nước .
- Gia công nhà kết cấu thép, mái tôn, cửa sắt, cửa nhôm kính ,cửa gỗ.
- Mua bán vật liệu xây dựng, sơn các loại, thiết bị vệ sinh, thiết bị vật tư ngành điện, nước,điện tử, điện lạnh, điện gai dụng, máy móc, thiết bị ngành xây dựng.
- Sản xuất, gia công, mua bán các sản phẩm ngành cơ khí, nhôm, kính, sắt, tôn tấm, tôn lợp, đồ gỗ.
- Trang trí nội nghoại thất .
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách .
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá .
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
Công ty được thành lập theo quyết định số 266/QĐ-QP
Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành là một doanh nghiệp tự chủ trong nền kinh tế, hoạt động theo theo cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá cao là lực lượng xây dựng chuyên nghành.
Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm , hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao.
Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản và tham gia buôn bán các vật liêu trong nghành. Công ty đang từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, đấu thầu đến ngoài năm 2010 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng.
Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm
Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Vốn sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
5.169.757.395
979.136.981
4.190.620.414
4.441.611.016
875.817.295
3.565.793.721
2
Doanh thu
10.552.190.476
14.442.750.514
20.296.585.958
3
Lợi nhuận
257.390.332
247.288.793
287.755.914
4
Nộp ngân sách nhà nước
121.124.862
96.167.864
111.905.078
Nhìn vào bản báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành trong 3 năm gần đây ta thấy Doanh thu năm sau đều tăng hơn so với năm trước, năm 2003 là 10,5 tỷ , năm 2004 là 14,4 tỷ , năm 2005 là 20,2 tỷ . Tuy nhiên nhìn vào lợi nhuận ta lại thấy sự tăng là không đáng kể, thậm chí năm 2004 còn giảm so với năm 2005, vậy nguyên nhân này từ đâu, các con số của tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành có nói lên điều gì..
2.1.2 Đặc điểm và chức năng các phòng ban trong tổ chức bộ máy của Công ty.
- Chức năng các phòng ban trong Công ty
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ huy các phòng trong công ty , điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty .
- Phó giám đốc : Trực tiếp giúp giám đốc trong công tác đầu tư phát triển, công tác quản lý kỹ thuật , công tác quản lý trang thiết bị và đầu tư kỹ thuật .
- Phòng kế hoạch : Lập báo cáo kế hoạch sản xuất linh doanh theo quy định.Chủ trì dự thảo kiểm tra các hợp đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các hợp đồng để trình giám đốc ký. Tổ chức theo dõi đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế theo tiến độ ký kết.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài chính kế toán
Cácđội thi công xây dựng
Cửa hàng vật liệu xây dựng
- Phòng kỹ thuật : Trực tiếp thống kê toàn bộ tài liệu khảo sát , thiết kế , thi công do công ty thực hiện. Biên soạn quy chế quản lý kỹ thuật cho toàn Công ty. Phụ trách và chịu trách nhiệm lập dự toán, quyết toán các công trình, được trực tiếp nhận các hợp đồng làm thầu.
- Phòng tổ chức hành chính : Theo dõi về nhân sự toàn Công ty về số lượng về tiền lương và chế độ cho nguời lao động. Thực hiện chức năng về quản trị hành chính văn phòng Công ty, theo dõi quản lý các văn bản giấy tờ , công văn đi đến và các công việc quan hệ đối nội đối ngoại.
- Phòng kế toán tài chính : Lập kế hoạch tài chính phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo quyết toán theo quy định. Thực hiện quản lý giám sát các hạch toán của các đội thi công và của hàng vật liệu. Xây dựng và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sản xuất kinh doanh .
- Các đội thi công : Trực tiếp thi công các công trình theo đúng thiết kế, dự toán, đảm bảo chất lượng và mỹ thuật của công trình. Tổ chức đội về nhân sự gồm có : Đội trưởng , kế toán , kỹ thuật , công nhân...
- Cửa hàng vật liệu : Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu nghành điện nước.. Gồm có của hàng trưởng và các nhân viên.
2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng khả năng thu lợi nhuận của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành
2.2.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị.
- Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nên sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình. Các sản phẩm này mang điểm riêng, thể hiện :
- Tính cố định: Nơi sản xuất sản phẩm đông thời là nơi đưa sản phẩm vào sử dụng.
- Chu kì sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ thuộc vào quy mô, tính chấ phức tạp của công trình.
- Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt:kinh tế, chính trị, kĩ thuật, mỹ thuật, quy hoạch. Đặc điểm này gây khó khăn cho công ty .
- Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng.
- Tổ chức quản lí và sản xuất luân biến động, thay đổi thêo các giai đoạn xây dựng, theo trình tự của quy tình xây dựng .
- Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt.
- Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên độ rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều động phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian.
- Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.
- Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất chung là:
- Giai đoạn khảo sát thiết kế
- Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng
- Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt
- Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật
Năm 2005 nguyên giá tổng tài sản cố định của công ty là: 4.994.523.198 VND, trong đó nguyên giá tài sản cố định đang dùng là: 4.930.664.038 chiếm 98,72 % tổng nguyên giá tài sản cố định
Bảng : Lượng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Stt
Trang thiết bị các loại
Nước SX
Sl
Gt Còn Lại
I
Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng
1
Máy đo phương hướng bàn
Nga
01
85%
2
Máy đo kinh vỹ
Nga
02
80%
3
Máy tính
Mỹ
08
90%
5
Máy in A4
Mỹ
01
80%
6
Máy in Ao,A3
Mỹ
02
80%
7
Máy khoan điện
Đức
01
90%
8
Máy cắt
Hàn Quốc
02
85%
9
Máy đột lỗ
Hàn Quốc
01
80%
10
Máy Photocophy
Nhật
01
80%
II
Máy móc, thiết bị phục vụ thi công xây dựng dân dụng, công nghiệp
11
Máy phun vữa xi măng 1,5m3/h
Đức
01
75%
12
Máy phun sơn năng suất 400m2/h
Nga
01
80%
13
Máy ép cọc lực ép 40T
Máy ép cọc lực ép 60T
Việt Nam
Trung Quốc
02
01
75%
75%
14
Đầm cóc KIKASA
Nhật
04
80%
15
Máy khoan cắt bê tông
Nhật
05
80%
16
Đầm dùi
Nhật
05
75%
17
Máy hàn điện, hơi
Nga
06
80%
18
Dàn giáo thép
Việt Nam
500
90%
19
Palăng xích 10T
Nga
02
85%
20
Tời, tó
Việt Nam
02
90%
III
Máy móc, thiết bị phục vụ thi công giao thông, thuỷ lợi
21
Máy đào một gầu bánh xích
- Dung tích : 1m3; 2,5m3
- Xúc bánh lốp : 2,8m3
- Máy đào HITACHI
Nga
Nga
Nhật
03
02
04
80%
75%
80%
22
Xe ủi ĐT 75
Liên Xô
03
75%
Qua biểu trên ta thấy: Về mặt kết cấu giữa các loại tài sản cố định là khá hợp lí, cụ thể : máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm 45,52 %, phương tiện vận tải 24,2% và nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31,28%.
Tuy nhiên, đi sâu vào xem xét thực tế thì hầu hết những máy móc thiết bị trên mặc dù chưa được mua mới và ở trình độ thấp rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm .
2.2.2. Tình hình về lao động trong Công ty
Bảng : Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty
stt
Cán bộ chuyên môn
Số lượng
Năm công tác
1
Kỹ sư xây dựng
05
3 người > 8 năm
2 người > 5 năm
2
Kỹ sư cầu đường
02
2 người > 5 năm
3
Kỹ sư cấp thoát nước
02
2 người > 7 năm
4
Kỹ sư thuỷ lợi
02
2 người > 4 năm
5
Kỹ sư cơ điện
02
2 người > 2 năm
II
Trung cấp
23
1
Trung cấp mỏ địa chất
02
1 người > 5 năm
1 người > 2 năm
2
Trung cấp xây dựng
10
6 người > 7 năm
4 người > 3 năm
4
Trung cấp tài chính
02
2 người > 2 năm
5
Cao đẳng giao thông
06
3 người > 8 năm
3 người > 2 năm
6
Cao đẳng mỹ thuật
02
1 người > 7 năm
1 người > 3 năm
Bảng : danh sách công nhân kỹ thuật của công ty
tt
Công nhân
theo nghề
Số lượng
Bậc 2/7
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
1
Công nhân cơ khí
07
01
02
01
03
2
Công nhân mộc
09
02
02
03
02
3
Công nhân nề
10
03
04
03
4
Công nhân bê tông
18
02
05
03
02
03
03
5
Công nhân làm sắt
16
02
06
04
04
6
Công nhân hàn
05
01
01
01
02
7
Công nhân phay tiện
04
01
01
01
01
8
Công nhân làm đường
35
07
03
10
07
08
9
Lái máy xây dựng
06
01
02
01
02
10
Công nhân lắp điện
10
02
02
04
02
11
Công nhân lắp đặt điện tử
07
02
01
03
01
12
Công nhân khoan thăm dò
08
02
03
02
01
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận tại Công ty.
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn.
Kể từ khi htành lập và phát triển đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng bằng sự năng động, sáng tạo, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế cùa mình trên cơ sở khai thác những tiềm năng hiện có. Năm 2005, bên cạnh những thận lợi, công ty đã gặp không ít những khó khăn nảy sinh. Các nhân tố này đã tác động đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty .
* Những thuận lợi:
- Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công:
Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ.đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng.
- Năng lực vốn, thiết bị ,kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao.
- Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng công trình.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Cùng với sự mở cửa của nên kinh tế, các hoạt động kiên doanh, liên kêt ngaỳ càng moẻ rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuậnlợi ch doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh .Mật khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giair quyết việc làm cho lao động dư thừa .
* Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể :
- Thứ nhất tính cạnh tranh ác liệt:
trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lí.
Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường , càng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất năng động và linh hoạt.
- Thứ hai nợ đọng vốn với khối lượng lớn:
Vốn kinh doanh cũn thiếu do đặc điểm chung của ngành sản xuất cụng nghiệp là chu kỳ sản xuất kộo dài, vũng quay vốn chậm, do đú ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của cụng ty.
Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liệu phục vụ cho thi công các công trình mớivừa nhận thầu dược cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn giao các công trình thi công song. Điều này là một khó khăn cho công ty trong việc tạo nguồn vốn. Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp , chính sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
- Thứ ba tính chất quản lý trong Công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
- Thứ tư chế độ quản lí tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập.
2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty.
- Tổng quan về hoạt động sản xuất:
* Công ty hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực sau.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35KV
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng và lắp đặt công trình điện, điện tử, điện lạnh , công trình cấp thoát nước, lắp đặt nước .
- Gia công nhà kết cấu thép, mái tôn, cửa sắt, cửa nhôm kính ,cửa gỗ.
- Mua bán vật liệu xây dựng, sơn các loại, thiết bị vệ sinh, thiết bị vật tư ngành điện, nước,điện tử, điện lạnh, điện gai dụng, máy móc, thiết bị ngành xây dựng.
- Sản xuất, gia công, mua bán các sản phẩm ngành cơ khí, nhôm, kính, sắt, tôn tấm, tôn lợp, đồ gỗ.
- Trang trí nội nghoại thất .
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách .
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá .
- Tình hình thực hiện kế hoạch LN của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh tróng luân tạo ra cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ đông xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hợp với ưu thế của mình mà còn với môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Biểu 3. Tình hình lợi nhuận của Công ty qua năm 2004 – 2005
Chỉ tiêu
2004
2005
CL Tuyệt đối
Tương đối
1. Doanh thu thuần
14,442,750,514
20,296,585,958
5,853,835,444
41%
2. Giá vốn hàng bán
13,751,662,261
19,259,988,192
5,508,325,931
40%
3. Chi phí kinh doanh
334,566,251
519,644,472
185,078,221
55%
4. Chi phí hoạt động tài chính
13,134,345
117,637,014
104,502,669
796%
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
343,387,657
399,316,280
55,928,623
16%
6. Lãi khác
69
344,712
344,643
499483%
7. Lỗ khác
-
-
8. Tổng lợi nhuận kế toán
343,456,657
399,660,992
56,204,335
16%
9. Các khoản điều chỉnh về lợi nhuận
-
-
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
343,456,657
399,660,992
56,204,335
16%
11. Thuế TNDN phải nộp
96,167,864
111,905,078
15,737,214
16%
12. Lợi nhuận sau thuế
247288793
287755914
40467121
16%
Qua số liệu bảng 3 ta nhận thấy trong năm 2005 hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên biểu hiện tổng lợi nhuận tăng 56,204,335 VND so với năm 2004 tỷ lệ tăng tướng ứng là 16% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 55,928,623VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 16%.
Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, vì vậy, để phân tích tình hình lợi nhuận cảu công ty năm 2005 ta phải xem xet về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:
- Lợi nhuận xây lắp: 229.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh .
- Lợi nhuận kinh doanh vật tư : 32.596..757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận sản xuất kinh doanh .
- Lơị nhuận từ hoạt động khác: 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty.
2.4.1. Kết quả đạt được.
Trong những năm gần đõy, Cụng ty thực hiện đạt và vượt mức hầu hết cỏc chỉ tiờu chớnh, tốc độ tăng trưởng cao: Doanh thu năm 2005 tăng 49% so với năm 2004.Tổng giỏ trị hợp đồng gối đầu cho năm 2006 là 23.2 tỷ đồng, đoỏ là chưa kể đến giỏ trị cỏc đơn hàng chuẩn bị từ cuối năm 2005 để ký đầu năm 2006 khoảng 60 tỷ đồng. Một số biện phỏp và kết quả đó đạt được như sau:
- Cụng ty đó thực hiện tốt cỏc mục tiờu sản phẩm trọng điểm, mở ra cỏc hướng phỏt triển lõu dài cho Cụng ty. Cỏc đề ỏn phỏt triển sản phẩm do Cụng ty xõy dựng được đỏnh gớa cao, và được sự hỗ trợ tớch cực của cỏc cơ quan cú thẩm quyền.
Kiện toàn bộ mỏy tổ chức phự hợp hơn với chức năng quản lý, sản xuất, kinh doanh, qua đú tạo điều kiện tốt hơn cho việc phỏt triển của Cụng ty.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
Với... năm hoạt động, một thời gian ngắn so với những doanh nghiệp cùng nghành song với hình thức hoạt động “uy tín, chất lượng, hiệu quả”, công ty đã từng bước đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt sau:
* Về quản lý chi phí sản xuất:
Trong kỳ năm 2005 công ty đã có thành tích trong công tác quản lý sử dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở chất lượng sản phẩm không thay đổi, song công ty còn tỏ ra lỏng lẻo trong việc quản lý đối với một số chi phí như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí về sử dụng vốn, chi phí khác bằng tiền. Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc thiết bị, cần tiêu hao một lượng nhiên liệu năng lượng khá lớn nhưng với những loại vật liệu phụ này công ty chỉ xây dựng định chung cho toàn bộ nhóm loại thiết bị do đó chưa sát đúng với thực tế dẫn đến việc sử dụng còn lãng phí. Trong thực tế còn tồn tại tình trạng các cán bộ thu mua vật tư tài sản khai gia tăng giá thực để hưởng phần chênh lệch một cách bất hợp pháp.
* Về quản lý sử dụng tài sản cố định:
Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nhìn chung tài sản cố định của công ty tương đối mới, tuy nhiên trong quá trình sử dụng, công tác duy trì bảo dưởng, vệ sinh máy móc thiết bị chưa được quan tâm đúng mức,làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định.Thời gian dừng máy do công tác do công tác phục vụ sản xuất còn cao, trong các giờ máy chạy chưa phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Chắng hạn máy trộn bê tông có công suất thiết kế là 40 m3/giờ. Nguyên nhân chính là công ty không lập bảng theo dỏi công suất của từng loại máy móc do vậy không đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác.
* Về cách tính khấu hao
Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định 1062 của Bộ Tài chính:
Nguyên giá
Mức khấu hao =---------------------------
Thời gian sử dụng
Với thời gian sử dụng theo khung tối đa và tối thiểu, Những tài sản cố định đầu tư bắng vốn vay của ngân hàng, công ty áp dụng cách tính khấu hao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu bằng cách tính khấu khao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu. Bằng cách tính này công ty có thể nhanh chóng thu hồi vốn song chi phí khấu hao trong giá thành tăng lên quá lớn làm cho lợi nhuận của công ty giảm.
* Về công tác thu hồi công nợ
Việc thực hiện công tác thu tiền hàng của công ty còn chưa tốt. Tại thời điểm 31/12/2005, các khoản thu lên đến hơn. Trong đó còn phải thu của khách hàng là hơn tổng tài sản cuối kỳ. Qua đối chiếu sổ sách tại công ty thì tổng số công nợ phải thu đồng nợ từ 2 đến 4 năm, nợ không có khả năng thu là 97 triệu đồng. Theo số liệu của công ty thì 31/12/2005, số dư nợ từ 2 năm trở lên thu được triệu đồng. Như vậy số tiền mà khách hàng còn phải thanh toán với công ty còn rất lớn trong khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng số tiền 1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% tháng, thì số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng lại quá lớn làm cho doanh thu trong kỳ giảm từ đó ảnh hưởng tới tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Chương III: Một số Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
- Mục tiờu của Cụng ty.
Mục tiờu cụ thể của Cụng ty trong năm 2006 như sau:
+ Doanh thu bỏn hàng:
- Doanh thu SXCN:
- Doanh thu thương mại:
22 tỷ đồng tăng 20% so với 2005.
10 tỷ đồng tăng 27.5% so với 2005.
12 tỷ đồng tăng 13.4% so với 2005.
+ Thu nhập bỡnh quõn đầu người :
180 Triệu đồng tăng 13.34% so với 2005
- Định hướng phỏt triển của Cụng ty.
Với mục tiờu trở thành một doanh nghiệp cơ khớ năng động- hiệu quả, phỏt triển hàng đầu tại Việt Nam, Lónh đạo cụng ty đó cú những định hướng phỏt triển như sau :
- Luụn luụn cung cấp sản phẩm dịch vụ cú chất lượng, thoả món mọi yờu cầu của khỏch hàng.
- Thực hiện đỳng, đầy đủ phương chõm “ Vui lũng khỏch đến, vừa lũng khỏch đi”. Luụn cải tiến phương thức phục vụ, tụn trọng mọi cam kết với khỏch hàng.
- Bằng mọi phương tiện, tuyờn truyền và giỏo dục cho cỏn bộ cụng nhõn viờn hiểu rừ chất lượng là sự sống cũn của Cụng ty, lao động cú chất lượng là nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sỏt sườn của mỗi người.
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành trong năm 2005, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0254.doc