LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT. 2
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty. 2
1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 3
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. 5
1.4.1. Tổ chức kế toán. 5
1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán. 6
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2005-2006. 8
2.1. thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty. 8
2.1.1 Về cơ cấu tài sản. 10
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn. 11
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 12
2.3. Tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. 15
2.3.1 Tình hình lợi nhuận của công ty. 15
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. 16
2.4. Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả thực hiện lợi nhuận. 19
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT. 22
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn. 22
3.1.1. Thuận lợi. 22
3.1.2. Khó khăn. 22
3.2. Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử Việt Nhật. 23
3.2.1. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm: 23
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu. 24
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa sản xuât ra. 24
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 24
3.2.5. Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp: 24
C. KẾT LUẬN. 26
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử Việt – Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
Trưởng Phòng Tài Chính - Kế Toán
(Kế Toán Trưởng)
Kế toán tổng hợp
Kế
Toán
Công
Nợ
Kế
Toán
Thanh toán
Kế
Toán vật
Tư
Thủ
quỹ
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính – Kế toán công ty)
Trưởng phòng Tài Chính – Kế Toán ( Kế toán trưởng): Phụ Trách chung, là người chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chấp hành các chính sách, chế độ nhà nước, tham mưu cho giám đốc tình hình tài chính công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả nhất. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty.
Kế toán Tổng Hợp: Là người cùng các kế toán có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán hiện hành, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là người theo dõi tất cả các tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ chuyên môn của các phần hành kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc, cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán.
- Các kế toán viên được giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế họach thanh toán cho tháng tiếp theo.
+ kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho (về mặt giá vốn). Hàng ngày kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: Chữ ký người giao, người nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lượng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cấp và nhập toàn bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng thu nhận và kiểm tra phiếu xuất kho về tình hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lượng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật tư chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối chiếu giữa số lượng thực tế và số lượng trên sổ sách kế toán cả về mặt số lượng và giá trị. Từ đó, đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp cân chỉnh số liệu hàng tồn kho. Đề xuất các biện pháp sử lý khi có chênh lệch số liệu trên sổ sách và số liệu thực tế.
+ Kế Toán Công Nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngay, kế toán công nợ phải thu nhập phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Chi và thu tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo các quỹ đầy đủ theo quy định của nhà nước.
1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 3)
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị còn lại thực tế hàng tồn kho.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền tháng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai hàng thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
-Thuế GTGT áp dụng: Theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc( bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ nghi sổ
Sổ hạch toán chi tiết
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán – Tài chính công ty)
Phần II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong năm 2005-2006.
2.1. thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty.
Các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của công ty.Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động SXKD. Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty năm 2005-2006 có thể thấy:
Tổng tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng đã tăng thêm so với năm 2005 là: 798.377.428 đồng, tương ứng tăng 6,1%. Còn tổng nguồn vốn của công ty năm 2006 là: 13.922.676 đồng năm 2005 là: 13.124.299.228 đồng. So sánh 2 năm 2005-2006, công ty có mức tăng tổng nguồn vốn là 6,1%. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo tính cân đối.
Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2005-2006 của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tiền
(1)
Tỷ trọng %
Số tiền
(2)
Tỷ trọng %
Số tiền
(3) = (2) - (1)
Tỷ trọng %
(4)=(3)/(1)*100
Tài sản
13.124.299.228
100
13.922.676.656
100
798.377.428
6,1
A.Tài sản lu động và ĐTNH
10.828.290.538
82,5
11.583.746.446
83,2
755.455.908
7
I. Tiền
764.046.330
5,8
642.393.232
4,6
(121.653.098)
(15,9)
II.Đầu t tài chính NH
III. Các khoản phải thu
5.248.398.900
40
5.554.511.742
39,9
306.112.842
5,8
IV. Hàng tồn kho
4.775.958.546
36,4
5.321.973.547
38,2
546.015.001
11,4
V. Tài sản ngắn hạn khác
39.886.762
0,3
64.867.925
0,5
24.981.163
62,6
B. Tài sản cố định và ĐTDH
2.296.008.690
17,5
2.338.930.210
16,8
42.921.520
1,9
I. Tài sản cố định
2.228.056.260
17
2.264.351.010
16,3
36.294.750
1,6
1. Nguyên giá
3.502.638.560
26,7
3.875.985.250
27,8
373.346.690
10,7
2. Giá trị hao mòn lũy kế
(1.274.582.300)
(9,7)
(1.611.634.240)
(11,6)
(337.051.940)
26,4
II. Các khoản đầu t TCDH
III. Tài sản dài hạn khác
67.952.430
0,5
74.579.200
0,5
6.626.770
9,8
Nguồn vốn
13.124.299.228
100
13.922.676.656
100
798.377.428
6,1
A. Nợ phải trả
4.709.609.319
35,9
5.304.406.040
38,1
594.796.721
12,6
I. Nợ ngắn hạn
4.709.609.319
35,9
5.304.406.040
38,1
594.796.721
12,6
1.Vay ngắn hạn
1.187.928.640
9,1
1.348.865.000
9,7
160.936.360
13,5
2.Phải trả ngời bán
3.226.987.523
24,6
3.627.586.240
26,1
400.598.717
12,4
3. Phải trả ngời lao động
294.693.156
2,2
327.954.800
2,4
33.261.644
11,3
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
8.414.689.909
61,1
8.618.270.616
61,9
203.580.707
2,4
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
2.1.1 Về cơ cấu tài sản.
Qua bảng 1 ta thấy giá trị tài sản năm 2006 là:13.922.676.656 đồng tăng so với năm 2005 là:798.377.428 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2006 là: 11.538.746.446 đồng tăng so với năm 2005 là:755.455.908 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7%, đồng thời TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng không đáng kể (1,9%). Điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên rất lớn chủ yếu là tăng tài sản lưu động.Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng giảm cụ thể như sau:
+ Vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2006 là:642.393.232 đồng giảm so với năm 2005 là: 121.653.098 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm: 15,9% do doanh nghiệp đã giảm một lượng tiền mặt lớn ở trong quỹ để đảm bảo công tác quản lý, dự trữ quỹ tiền mặt là hợp lý và đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái cân bằng.
+ Các khoản phải thu: Năm 2005 là: 5.248.398.900 đồng đến năm 2006 là:5.554.511.742 đồng, tăng 306.112.842 đồng, chủ yếu là phải thu của khách hàng. Trong kinh doanh để kích thích tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu có thể giúp doanh nghiệp tăng thêm được hàng hóa bán ra và từ đó tăng thêm lợi nhuận. Nhưng bán chịu cũng khiến cho doanh nghiệp ứng thêm một lượng vốn, tăng thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp có sự cân nhắc để lựa chọn phượng thức bán chịu thích hợp và công ty cần điều chỉnh công tác quản lý kinh doanh để có thể thu hồi các khoản phải thu một cách có hiệu quả nhất.
+ Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2006 là: 5.321.973.547 đồng tăng so với năm 2005 là:546.015.001 đồng tương ứng tăng 11,4%. Do nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao lên công ty đã phải tăng thêm lượng hàng tồn kho nhằm cung ứng kịp thời, đảm bảo quá trình họat động sản xuất kinh doanh xuyên suốt.
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng: 24.981.163 đồng tương ứng tỷ lệ 62,2% chủ yếu là do tạm ứng.
Trong TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2006 là: 2.338.930.210 đồng tăng so với năm 2005 là: 42.921.520 đồng tương ứng tăng 1,9% cho thấy công ty đã chú trọng việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt cho họat động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tỉ trọng chưa cao cần phải đầu tư hơn nữa.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty được chia làm hai phần: Đó là nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả. Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng NVCSH năm 2005 chiếm 64,1% tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả chiếm 35,9%. Năm 2006 tỷ trọng NVCSH chiếm 61,9% tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả chiếm 38,1%. Như vậy, rõ ràng NVCSH chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Công ty kinh doanh chủ yếu băng nguồn vốn CSH lên nguồn vốn của công ty sẽ tăng nhanh hơn, khả năng tự chủ về tài chính sẽ cao hơn.
So sánh 2 năm 2005 – 2006: Ta thấy nguồn vốn của công ty tăng từ 13.124.299.228 đồng năm 2005 lên 13.922.676.656 đồng năm 2006 tương ứng tăng 6,1%. Điều đó cho thấy công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào nhà xưởng, cải tạo máy móc thiết bị và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 là: 8.414.689.909 đồng, năm 2006 là:8.618.270.616 đồng tăng lên 203.580.707 đồng tương ứng tăng 2,4%. Mức tăng này chứng tỏ công ty có tích lũy vốn cao, đảm bảo sự ổn định về vốn cho công ty. Qua đó, ta thấy tăng tài sản và nguồn vốn CSH làm tăng lợi nhuận của công ty.
Nợ phải trả: Nợ phải trả có chiều hướng tăng lên mạnh mẽ, năm 2005 là:4.709.609.319 đồng, năm 2006 là:5.304.406.040 đồng tăng lên 594.796.721 đồng tương ứng tăng 12,6%. Điều này có tác động lớn đến cơ cấu vốn của công ty, làm ảnh hưởng không tốt tới nguồn vốn mà công ty đã tạo ra.
Do nguồn vốn vay thấp,nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng cao nên hàng tháng công ty không phải trả nhiều tiền lãi vay làm cho lợi nhuận công ty ngày càng cao, đó là một dấu hiệu đáng mừng của công ty vì điều này cho thấy công ty có khả năng tự chủ được vốn của mình trong các khoản nợ.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua số liệu bảng 2 cho thấy tình hình họat động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây có những biến động nổi lên một số vấn đề sau:
-Tổng doanh thu năm 2006 là:10.248.792.509 đồng, tăng so với năm 2005 là:1.575.807.909 đồng, tương ứng với tỷ lệ 18,2%. Do năm 2005 công ty áp dụng một số chính sách quảng cáo tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, giảm giá hàng bán, do đó làm cho doanh thu năm 2006 tăng lên
- Doanh thu thuần cung tăng lên tương ứng là:18,4%. Doanh thu tăng thể hiện quy mô kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty ngày càng lớn. ở đây ta thấy tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu nguyên nhân do các khoản giảm trừ năm 2006 là: 32.589.200 đồng các khoản giảm trừ giảm 15.868.320 đồng so với năm 2005 tương ứng giảm 32,7% điều đó chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty có chất lượng ngày càng đảm bảo, uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng nâng cao.
- Cùng với sự tăng lên của doanh thu, doanh thu thuần thì giá vốn bán hàng cũng tăng lên, năm 2006 so với năm 2005 tăng là:1.456.214.867 đồng, tương ứng 18,6%. Như vậy ta thấy rằng trong kết quả kinh doanh của công ty có thể tăng cùng chiều của tổng doanh thu, doanh thu thuần và giá vốn bán hàng nhưng tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, do vậy góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty. Điều đó nói lên việc quản lý chi phí của công ty năm sau so với năm trước là chưa tốt do đó làm giá thành sản xuất tăng lên.
- Lãi gộp có tỷ lệ so với năm gốc như sau:Năm 2006 so với năm 2005 là: 135.461.362 đồng tương ứng với tỷ lệ 16,4%.
- Chi phí quản lý kinh doanh năm 2006: 668.542.000 đồng tăng so với năm 2005 là: 49.816.540 đồng tương ứng với tỷ lệ 8,05%. Chi phí tăng do công ty áp dụng chính sách quảng cáo tiếp thị sản phẩm,và chính sách bán chịu cho khách hàng nên công ty phải mất một khoản chi phí cho việc tiếp thị sản phẩm và chi phí thu hồi các khoản nợ. Việc tăng chi phí này làm giảm không nhỏ tới lợi nhuận của công ty vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy công ty cần điều chỉnh chi phí quản lý kinh doanh một cách hợp lý hơn.
Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trong hai năm qua đã tăng cao, đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, có hướng phát triển đi lên.
Bảng 2.Kết quả hoạt động kinh doanh.
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Giá trị
(1)
Giá trị
(2)
Giá trị
(3)=(2)-(1)
tỷ trọng
(4)=(3)/(1)*100
1
Tổng doanh thu
8.672.984.600
10.248.792.509
1.575.807.909
18,2
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
48.457.520
32.589.200
(15.868.320)
(32,7)
3
Doanh thu thuần (3 =1 - 2)
8.624.527.080
10.216.203.309
1.591.676.229
18,4
4
Giá vốn hàng bán
7.800.495.230
9.256.710.097
1.456.214.867
18,6
5
Lợi nhuận gộp (5 = 3 - 4)
824.031.850
959.493.212
135.461.362
16,4
6
Chi phí QLKD
618.725.800
668.542.000
49.816.540
8,05
7
LN HĐSXKD (7 =5 - 6)
205.306.390
290.951.212
85.644.822
41,7
8
Doanh thu HĐTC
5.782.450
3.584.650
(2.197.800)
-38
9
Chi phí HĐTC
12.457.800
15.642.300
3.184.500
25,5
10
LN HĐTC (10 = 8 - 9)
(6.675.350)
(12.057.650)
(5.382.300)
80,63
11
Thu nhập khác
4.978.505
3.857.420
(1.121.085)
(22,5)
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác(13 = 11 - 12)
4.978.505
3.857.420
(1.121.085)
(22,5)
14
LN trớc thuế (14 = 7+10+13)
203.609.545
282.750.982
79.141.437
38,9
15
Thuế TNDN
57.010.673
79.170.275
22.159.602
38,9
16
LN sau thuế (16 = 14 -15)
146.598.872
203.580.707
56.981.835
38,9
Nguồn số liệu: Phòng tài chính - Kế toán công ty.
2.3. Tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
2.3.1 Tình hình lợi nhuận của công ty.
Bảng 3. Phân tích lợi nhuận của công ty.
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Giá trị
Tỷ trọng
LN HĐSXKD
205.306.390
290.951.212
85.644.822
41,7
LN HĐTC
(6.675.350)
(12.057.650)
(5.382.300)
(80,63)
LN khác
4.978.505
3.857.420
(1.121.085)
(2,5)
Tổng LN trước thuế
203.609.545
282.750.982
79.141.437
38,9
(Nguồn số liệu: Bảng báo cáo của công ty)
Lợi nhuận của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác trong đó LN từ hoạt động SXKD chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Tổng LN truớc thuế của công ty năm 2005 là:203.609.545 đồng đến năm 2006 là:282.750.982 đồng tăng 79.141.437 đồng tương ứng với tỷ lệ 38,9% trong đó:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng: 85.644.822 đồng tương ứng với tỷ lệ 41,7% chủ yếu do doanh thu thuần tăng 1.591.676.229(18,4%).
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính số âm tăng: - 5.382.300 đồng do công ty chưa chủ động được nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh vốn huy động từ bên ngoài chiếm 12,6% trong đó chủ yếu là vốn vay NH chiếm 13,5%.
- Lợi nhuận khác năm 2005 là: 4.978.505 đồng đến năm 2006 là: 3.857.420 đồng giảm 1.121.085 đồng tương ứng giảm 2,5% do trước năm 2005 công ty đã có cải tiến trang thiết bị máy móc và một số tài sản khác để cho quy trình kinh doanh được ổn định hơn do đó có thanh lý bán một số tài sản, máy móc cũ hỏng, vật tư thừa trong năm.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Bảng 4.Tình hình thực hiện doanh thu.
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Giá trị
Tỷ lệ
Tổng DT
8.672.984.600
10.248.792.509
1.575.807.909
18
DT thuần
8.624.527.080
10.216.203.309
1.591.676.229
18,4
DT HĐTC
5.782.450
3.584.650
(2.197.800)
(38)
DT HĐ khác
4.978.505
3.875.420
(1.121.085)
(22,5)
(nguồn số liệu: Phòng tài chính –Kế toán)
Qua bảng 4 ta thấy doanh thu năm 2006 là: 10.248.792.509 đồng tăng so với năm 2005 là: 1.575.807.909 đồng tương ứng với tỷ lệ 18%. Do công ty có một số chích sách khuyễn mãi tiếp thị sản phẩm nên làm cho doanh thu tăng.
- Cùng chiều với doanh thu tăng doanh thu thuần cũng tăng: 1.591.676.229 đồng tương ứng với tỷ lệ: 18,4%.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 là: 3.584.650 đồng giảm 2.197.800 đồng so với năm 2005 tương ứng giảm 38%. Đây là những khoản thu do hoạt động tài chính đem lại.
- Doanh thu hoạt động khác năm 2005 là: 4.978.505 đồng đến năm 2006 là: 3.875.420 đồng giảm 1.121.085 đồng tương ứng giảm 22,5%. Đây là thu nhập chủ yếu do bán các loại phế liệu thừa.
Doanh thu hàng năm có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu trong năm không đủ trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng trên kéo dài, sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ đi đến phá sản. Vậy cùng tìm hiểu tình hình chi phí của công ty.
Bảng 5.Tình hình chi phí ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh năm 2006/2005
Giá trị
Tỷ lệ
Tổng chi phí
8.919.520.776
9.802.752.092
883.231.316
9,9
Chi phí NL,VL
6.957.226.205
7.646.146.632
668.920.427
9,6
CP nhân công
1.070.342.493
1.176.330.251
105.987.758
9,9
CP KH TSCĐ
298.450.556
337.051.940
38.601.384
12,9
CP DV mua ngoài
356.100.913
385.573.961
29.473.048
8,27
CP bằng tiền
237.400.609
257.049.308
19.648.699
8,28
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – Kế toán)
Qua bảng 5 ta thấy tình hình thực hiện chi phí của công ty trong 2 năm 2005 – 2006.Năm 2005 tổng chi phí là: 8.919.520.776 đồng đến năm 2006 tổng chi phí là: 9.802.752.092 đồng tăng 883.231.316 đồng tương ứng với tỷ lệ 9,9% trong đó:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu năm 2006 công ty phải bỏ ra: 7.646.146.632 đồng tăng 668.920.427 đồng so với năm 2005 để mua tất cả các loại vật tư từ bên ngoài để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Năm 2005 công ty phải bỏ ra: 1.070.342.493 đồng để trả tiền lương, tiền công và các khoản chi phí có tính chất như tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đến năm 2006 chi phí nhân công là: 1.176.330.251 đồng tăng so với năm 2005 là: 105.987.758 đồng tương ứng 9,9%, tăng do năm 2006 công ty phải trích một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị sản phẩm
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 337.051.940 đồng để khấu hao các loại TSCĐ trong kỳ tăng so với năm 2005 là: 38.601.384 đồng(12,9%).
- Chi phí bằng tiền: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 257.049.303 tăng so với năm 2005 là: 19.648.699 đồng để thuê đất, giao dịch đối ngoại và tuyển dụng
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí, vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận, nếu chi phí tăng hoặc chi phí không dùng đúng nội dung của nó sẽ phản ánh sai kết quả hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút, do đó công ty cần quản lý chi phí một cách hợp lý hơn
2.4. Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả thực hiện lợi nhuận.
Bảng 6.Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2005 –2006.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tiền
Tỷ lệ
1
Doanh thu thuần
8.624.527.080
10.216.203.309
1.591.676.229
18,4
2
LN trước thuế
203.609.545
282.750.982
79.141.437
38,9
3
LN sau thuế
146.598.872
203.580.707
56.981.535
38,9
4
Vốn KD bình quân
1.724.905.416
2.145.402.693
420.497.277
24,4
5
Tổng chi phí
8.919.520.776
9.802.752.092
883.231.316
9,9
6
Vốn chủ sở hữu BQ
8.324.586.095
8.516.480.263
191.894.168
2,3
7
Tỷ suất LN trên tổng CP(7 =3:5)
0,016
0,02
0,004
8
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(8=3:1)
0,017
0,02
0,003
9
Tỷ suất lợi nhuận vốn KD(9=2:4)
0,12
0,13
0,01
10
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn KD (10 =3:4)
0,085
0,095
0,01
11
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (11=3:6)
0,018
0,024
0,006
ĐVT: đồng
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán của công ty)
Qua bảng phân tích trên, ta thấy các chỉ tiêu doanh lợi năm 2006 đều tăng so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2006 là: 0,02 đồng điều này có nghĩa là cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận, con số này không được cao lắm cho thấy công ty sử dụng chi phí chưa được hiệu quả lên lợi nhuân tăng không cao, công ty cần có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ của công ty có xu hướng tăng, cứ 1 đồng doanh thu 2005 thì thu được 0,017 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận, tăng 0,003 đồng. Sở dĩ có hiện tượng này là do công ty quảng cáo tiếp thị sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên dẫn đến lợi nhuận tăng.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Cứ bỏ ra 1 đồng vốn đầu tư thì năm 2005 thu được 0,12 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì thu được 0,13 đồng tăng 0,01 đồng. Nguyên nhân là do vốn kinh doanh bình quân tăng lên.
Nhìn chung công ty đã sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả thể hiện là sử dụng mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cao hơn là 0,01 đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2006 cũng tăng hơn so với năm 2005 là 0,01 đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà kinh doanh thấy được một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, năm 2005 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,018 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 cứ bỏ ra một đồng vốn thì thu được 0,024 đồng lợi nhuận, tăng 0,006 đồng so với năm 2005. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ngày càng cao thì càng chứng tỏ vốn tự có của công ty đã được sử dụng hiệu quả và thể hiện tính tự chủ cao trong việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.
Như vậy, từ các hệ số khả năng sinh lời trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của công ty là khá tốt, cần đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa để đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành
Qua phân tích về cơ cấu LN cũng như tình hình doanh thu, chi phí của công ty TNHH điện tử Việt Nhật ta thấy LN hàng năm của công ty đều tăng nhưng cũng cần có những biện pháp cụ thể để lợi nhuận ngày càng cao hơn.
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn.
3.1.1. Thuận lợi.
Mặc dù công ty mới thành lập nhưng đã biết khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh và ngày càng hoàn thiện công tác quản lý.
Hoạt động trên cơ chế thị trường, ngay từ đầu ban lãnh đạo công ty đã nhận thức và có chủ trương trong việc kiểm soát về chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý việc sử dụng các thông tin kinh tế diễn ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Đội ngũ kế toán có kinh nghiêm và trình độ nghiệp vụ nhạy bén với thị trường. Do vậy họ không chỉ đơn thuần là công cụ tính toán ghi chép mà còn là cố vấn đắc lực cho giám đốc sao cho có lợi nhất.
- Trong công tác hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện đúng chế độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách đúng chế độ quy định, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Do vậy, mỗi chứng từ kế toán đều được hạch toán nhanh chóng.
- Công ty đã mua được đất và xây dựng khu công nghiệp bên Hưng Yên. Sẽ đưa vào sản xuất vào tháng 7 năm 2007, tiết kiệm được tối đa chi phí thuê đất và nhà xưởng.
- Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường, quy mô công ty ngày càng phát triển, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ ngân sách cho nhà nước, có tích lũy, tăng trưởng, phát triển.
3.1.2. Khó khăn.
Bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn có một số tồn tại cần khắc phục đó là:
- Hâu hết quá trình kinh doanh của công ty vẫn phải đi vay và chiếm dụng vốn(nợ tiền của nhà cung cấp và tiền đặt trước của người mua), các khoản phát sinh tương đối lớn, chủ yếu là phải trả cho người bán. năm 2006 các khoản phải thu của khách hàng đã tăng dẫn đến các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng lên làm cho chi phí lãi vay tăng lên. Đồng thời, giá vốn bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng cao điều đó dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm. Ngoài ra công ty còn thiêu vốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0854.doc