LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về Lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.2. Các nguồn hình thành lợi nhuận 4
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận 4
1.1.3.1. Đối với xã hội 4
1.1.3.2. Đối với Doanh nghiệp 5
1.1.3.3. Đối với người lao động 5
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp 5
1.2.1. Phương pháp trực tiếp 5
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian 7
1.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận 9
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 9
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay 9
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 10
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh 10
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 11
1.4.1. Các nhân tố khách quan 11
1.4.1.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ 11
1.4.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 11
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ 12
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 13
1.4.2.1. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu 13
1.4.2.2. Giá bán sản phẩm 13
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh 14
1.4.2.4. Nhân tố con người 14
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 14
1.5.1. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp 14
1.5.2. Hạ giá thành sản phẩm 15
1.5.3. Tăng khối lượng sản phẩm 15
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh 16
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý 16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MINH TUẤN.
2.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
2.1.1.2. Quá trình phát triển 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 19
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý 20
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 20
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 20
2.1.4. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán 21
2.1.4.1. Sơ đồ Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 22
2.1.4.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán 23
2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 23
44 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lang pháp lý giúp các doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả hơn.
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm pháp hay do tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ biến động tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào hoặc đầu ra của doanh nghiệp, đến giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu
Nếu các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ được hàng hoá doanh nghiệp phải lựa chọn được mặt hàng kinh doanh sao cho không những phù hợp với khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp mà còn hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
1.4.2.2. Giá bán sản phẩm.
Giá bán sản phẩm vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến doanh thu. Theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá hàng hoá giảm thì khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá bán hàng hoá tăng sẽ làm doanh thu tăng và ngược lại. Khi xác định các giá bán phải đảm bảo hai yêu cầu:
Giá bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận mua hàng với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ được hàng hoá.
Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và đem lại được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều ngành khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau. Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá cao tiêu thụ được nhiều thì doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngược lại, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể giảm. Vấn đề là phải điều tra thị trường để đưa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để tăng doanh thu.
1.4.2.4. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp.
Vấn đề đặt ra trong xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là phương án khả thi, phù hợp với tình hình thị trường, khai thác hết mọi tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được các yêu cầu trên khi xây dựng phương án kinh doanh ta phải tiến hành theo trình tự sau:
Trước hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thương trường. Doanh nghiệp phải xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các thuận lợi và khó khăn của mình.
Doanh nghiệp phải xác định mối quan hệ của mình với người cung cấp, với khách hàng, xác định vị trí doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xem xét tìm hiểu xác định những nhu cầu chưa thoả mãn, nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ giãn của cầu với giá và ký kết với các hợp đồng kinh doanh có lợi.
Doanh nghiệp phải xác định từng đối tượng phục vụ của từng mặt hàng, xác định khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường của hàng hoá.
Doanh nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý, xác định các rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa, lập các kế hoạch chi tiết như: kế hoạch tài chính, nhân sự, tiêu thụ,.... để đưa phương án kinh doanh vào thực tiễn..
1.5.3. Tăng khối lượng sản phẩm
Đây là phương pháp quan trọng để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như các điều kiện khác không có gì thay đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng khối lượng hàng hóa bán ra các doanh nghiệp cần:
Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chất lượng, nguồn gốc của sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán, tiếp thị và có chính sách đối với khách hàng hợp lý.
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thị trường luôn đòi hỏi hoàn thiện về sản phẩm và giá thành. Do đó để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí bán bàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí nhân công,...Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải:
Xây dựng và hoàn thiện định mức chi phí lưu thông.
Xây dựng kế hoạch chi phí lưu thông có căn cứ dựa trên cơ sở xây dựng và hoàn thiện đinh mức chi phí.
Xây dựng dự toán chi phí cho từng nội dung công việc trong thời gian nhất định.
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng hợp của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh và thoả mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý cho người lao động trong doanh nghiệp, động viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm và thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy nhiều hơn.
Trên đây là một số phương hướng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện kinh doanh khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Chương 2
Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn.
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn được thành lập năm 1999 theo giấy phép kinh doanh số 071288 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Tên giao dịch quốc tế: Minh Tuan Trading company limited
Tên viết tắt: Minh Tuan.co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 963 - đường Giải phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
Địa chỉ kho hàng: Ngõ 176 - Định Công – Hà Nội
Điện thoại: 04.6640647 Fax: 04.6640647
Quan hệ với Ngân hàng chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Mã số thuế: 0100902844
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của Công ty Unilever Việt Nam, Công ty Kimberly – Clark Việt Nam, Nhà máy chế biến sữa Hà Nội. Lợi nhuận là phần hoa hồng được hưởng qua doanh số sản phẩm tiêu thụ được nên hàng hoá càng phân phối được nhiều, sản lượng bán ra càng lớn thì lợi nhuận công ty đạt được càng cao.
Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, Công ty có thể hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 550.000.000đ với 60 nhân viên trong đó Đại học: 20 người, Cao đẳng:10 người
Từ năm 1999 – 2004: Trong những năm đầu khi mới thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn: thiếu kinh nghiệm, chưa có thị trường, sự cạnh tranh của các Công ty khác,.... Nhưng sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, đã dần dần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, có nhiều khách hàng thường xuyên. Bằng sự cố gắng của Ban Giám đốc và toàn bộ nhân viên, năm 2004 Công ty Minh Tuấn đã được nhận danh hiệu: “ Nhà phân phối xuất sắc nhất của năm 2004” do Công ty Unilever Việt Nam trao tặng.
Từ năm 2004 – nay: Ngoài việc duy trì và phát triển thị trường truyền thống, Công ty còn không ngừng mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, thị trường tiêu thụ mới. Công ty ngày càng phát triển, chất lượng phục vụ khách hàng không ngừng được nâng cao, phân phối được nhiều sản phẩm,điều này được minh chứng khi năm 2006 Công ty được phòng Bán hàng phía Bắc của Unilever trao tặng bằng khen: “Đại lý tiêu biểu theo khu vực bán hàng năm 2006”.
Tuy mới thành lập từ năm 1999 nhưng Công ty Minh Tuấn đã từng bước khẳng định được vị trí trên thị trường, đang ngày càng phát triển và nâng cao chữ tín với khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là: Phân phối các sản phẩm của các Công ty:
Công ty Unilever Việt Nam: Bột giặt Omo, Viso, nước xả Comfor, dầu gội Sunsilk, Clear, sữa tắm Dove, Hazline, Ponds, .
Công ty Kimberly – Clark Việt Nam: Băng vệ sinh, bỉm Huggies, giấy ăn
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội: sữa đặc, sữa nguyên kem, foma,...
Khách hàng truyền thống của doanh nghiệp: Các cửa hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ tại các quận : Hai Bà Trưng,Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàng Mai, khu vực huyện Thanh Trì,...ngoài ra các Bệnh viện, các cơ quan hành chính,...cũng là những khách hàng của công ty.
Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả ngay nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường: các sản phẩm hàng tiêu dùng của các công ty khác.
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Kho
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người đại diện cho Công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty, là người thực hiện lãnh đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm ký nhận các hợp đồng kinh tế với khách hàng, ký các loại phiếu thu, phiếu chi, các báo cáo tài chính,...
Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc điều hành, quản lý các phần hành liên quan, giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, đảm bảo việc kinh doanh của công ty, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Công ty
Phòng Kế toán: Tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán, tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp luật nhằm sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Bộ phận kho: Quản lý việc cất giữ, bảo quản về chất lượng cũng như số lượng các sản phẩm, hàng hoá nhập và xuất kho.
Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán
Công ty Minh Tuấn tổ chức Bộ máy kế toán theo phương thức tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Mọi công tác kế toán từ kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, đến việc lập báo cáo kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho hệ thống kế toán của Công ty
Sơ đồ Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo giá đích danh
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán: tháng
Đơn vị tiền tệ: Công ty không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá và phạm vi bán hàng là trong nước nên đơn vị tiền tệ sử dụng chủ yếu là VND (tiền Việt Nam)
2.1.4.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thuế kiêm kế toán tiền lương
Kế toán công nợ nhân viên
Kế toán vốn bằng tiền kiêm các khoản tiền vay
Kế toán các chương trình
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ
Kế toán hàng tồn kho
2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Kế toán gồm 8 nhân viên gồm: Kế toán trưởng, 6 kế toán viên, thủ quỹ
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu trách nhiệm hoàn toàn việc quản lý, sử dụng, trích lập, bảo toàn tiền vốn và tài sản của Công ty. Là người giao dịch trực tiếp với bên ngoài về các lĩnh vực kinh tế, tài chính – kế toán, trực tiếp điều hành, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của bộ máy kế toán. Cập nhật, phát triển, hướng dẫn các chế độ về quản lý tổ chức kế toán cho các cán bộ kế toán trong công ty.
Kế toán thuế: Kiểm tra, tập hợp toàn bộ bảng kê thuế đầu vào, đầu ra, lập tờ khai báo cáo thuế hàng tháng. Cuối kỳ làm quyết toán các loại thuế. Mua và quản lý các loại hoá đơn của Công ty. Lập báo cáo và thanh, quyết toán hoá đơn theo chế độ hiện hành. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian, kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng liên quan.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm các khoản tiền vay: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời, cụ thể đầy đủ số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Kế toán công nợ của nhân viên : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng qua nhân viên bán hàng. Hàng ngày phải tổng hợp công nợ của từng nhân viên bán hàng qua đó kiểm soát được công nợ của khách hàng.
Kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, kiểm kê, tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn kho sản phẩm, hàng hoá và báo cáo xuất, nhập hàng tồn kho vật tư hàng ngày để có kế hoạch mua sản phẩm, hàng hoá phục vụ kịp thời cho việc phân phối.
Kế toán các chương trình: Có nhiệm vụ theo dõi các chương trình khuyến mại về mặt hàng, thời gian, ngân sách... cho chương trình khuyến mại từ đây phân bổ cho nhân viên bán hàng sao cho phù hợp với khả năng bán mặt hàng đó của từng người, tổng kết các chương trình khuyến mại sau khi đã thực hiện xong.
Kế toán bán hàng: Kiểm tra việc bán hàng. Lập hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho hàng hoá. Cuối ngày lập Báo cáo bán hàng hàng ngày
Thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty tnhh thương mại minh tuấn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1. Cơ cấu Tài sản của Công ty năm 2005 – 2006 (Bảng 1)
Qua cơ cấu tài sản (Bảng 1), ta thấy TSLĐ và ĐTNH năm 2006 là 9.420 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là 3.413 triệu đồng điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của TSLĐ và ĐTNH chủ yếu là do sự tăng trưởng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các khoản phải thu tăng 1.072 triệu đồng tăng 118,58% so với năm 2005 điều này cho thấy sự ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho việc sử dụng đồng vốn không được hiệu quả. Bên cạnh đó, hàng tồn kho tăng 2.291 triệu đồng tăng 47,66% so với năm 2005 cũng cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá chưa cao, sức cạnh tranh trên thị trường chưa đủ lớn. Cần có kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm giảm lượng hàng tồn kho của công ty.
Trong năm 2006 lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp cũng tăng mạnh tăng 89,55% so với năm 2005 điều này rất có lợi cho việc thanh toán tức thời và quay vòng vốn của doanh nghiệp được thuận lợi, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng vốn bằng tiền.
Ngoài ra, thuế GTGT được khấu trừ năm 2006 cũng giảm hơn năm 2005 là 70 triệu đồng chứng tỏ trong năm 2006 lượng hàng hoá mua vào giảm hơn so với năm 2005.
TSCĐ và ĐTDH năm 2006 có xu hướng tăng nhẹ, tăng 88 triệu đồng chỉ chiếm 5,07% tổng số tài sản, điều này cũng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp thương mại như Công ty Minh Tuấn bởi tài sản chủ yếu nằm ở hàng hoá. Năm 2006 TSCĐ giảm 7,41% do bị khấu hao, ký quỹ năm 2006 cũng tăng lên 90 triệu đồng so với năm 2005 vì năm 2006 lượng hàng nhập về lớn nên cũng phải tăng lượng tiền ký quỹ tại các công ty cung cấp.
2.2.1.2. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty năm 2005 – 2006 (Bảng 2)
Qua số liệu ở Bảng 2 ta thấy nợ phải trả năm 2006 là 9.496 triệu đồng, chiếm 95,7% trong tổng nguồn vốn, đây cũng là khoản nợ ngắn hạn của công ty. Trong đó, vay ngắn hạn chiếm 95,45% tổng số nợ ngắn hạn tăng 66,01% so với năm 2005. Vay ngắn hạn lớn và ngày càng tăng điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn đi vay nên khi lượng hàng hoá nhập về càng nhiều, quy mô càng mở rộng thì vốn quay vòng cần càng nhiều. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh của công ty: công ty phải lệ thuộc vào vốn đi vay, không chủ động được về tài chính, chi phí sử dụng vốn cao...Vì đây là nguồn vốn tạm thời, sử dụng có kỳ hạn và phải trả lãi. Công ty cần có kế hoạch tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn và tiết kiệm chi phí trả lãi vay....nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Thế chấp phải trả cho công nhân viên cũng tăng 75 triệu, chiếm 2,39% tổng số nợ ngắn hạn, đây là tiền lãi phải trả cho khoản tiền thế chấp của nhân viên bán hàng. Mỗi nhân viên bán hàng khi vào công ty đều phải có vật thế chấp hoặc bằng tiền hoặc bằng giấy đăng ký xe để đảm bảo nếu thế chấp bằng tiền thì hàng tháng công ty sẽ trả lãi cho khoản tiền thế chấp đó. Như vậy, phải trả cho CNV năm 2006 cao hơn năm 2005 chứng tỏ số lượng nhân viên của công ty ngày càng nhiều, quy mô hoạt động càng lớn, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, thị phần của doanh nghiệp ngày càng cao.
Ngoài ra, nợ phải trả cho người bán của công ty trong năm 2006 cũng giảm 283 triệu đồng so với năm 2005 như vậy công ty ngày càng chú trọng hơn tới việc thanh toán đúng hạn cho các công ty cung cấp bởi nếu thanh toán đúng hạn doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng thanh toán từ các công ty cung ứng sản phẩm.
Trong năm 2006, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng hơn so với năm 2005, tăng lên 14,29%. Doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận thu được tăng nên thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng. Như vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hoạt động tốt thì đóng góp cho Ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều.
Công ty không có nợ dài hạn, điều này chứng tỏ công ty không phải trả một khoản lãi vay dài hạn, như vậy lợi nhuận của công ty sẽ ổn định hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 98 triệu so với năm 2005, chủ yếu là do vốn góp của nhân viên trong công ty, chiếm 71,9% tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2006 doanh nghiệp đã có lợi nhuận tích luỹ được là 45 triệu sẽ góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa phân phối cũng tăng hơn so với năm 2005 là 21 triệu.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 – 2006 (Bảng 3)
Qua số liệu ở bảng 3 ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2006 tăng 7.236 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 14,66%. Do các khoản giảm trừ giảm 220 triệu trong năm 2006 nên tác động đến doanh thu thuần, làm cho doanh thu thuần tăng 14,66% so với năm 2005. Các khoản giảm trừ doanh thu giảm là do chiết khấu thương mại năm 2006 giảm hơn so với 2005 điều này chứng tỏ công ty đã chủ động hơn trong việc tiêu thụ hàng hoá. Bên cạnh đó, doanh thu bán hàng lại tăng 7.016 triệu đồng so với năm 2005. Doanh thu bán hàng tăng, các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm vì thế doanh thu thuần năm 2006 cao hơn so với năm 2005. Doanh thu thuần có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi mà doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngược lại.
Giá vốn hàng bán cũng tăng trong năm 2006, tăng 6.869 triệu đồng, tăng tương ứng 14,58%. Công ty Minh Tuấn là một doanh nghiệp phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng, là một kênh phân phối trung gian nên hàng hoá nhập trực tiếp từ các công ty cung ứng là: Unilever, Kimberly Clark, Sữa Hà Nội phân phối đến các cơ quan, đại lý,...mà không qua sản xuất, chế biến. Doanh thu bán hàng tăng thì giá vốn hàng bán cũng tăng điều này là phù hợp với những doanh nghiệp thương mại như Minh Tuấn. Giá vốn hàng bán tăng nhưng tỷ lệ tăng là 14,58% thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần 14,63% vì thế lợi nhuận gộp trong năm 2006 vẫn tăng 290 triệu đồng đạt 16,06% so với năm 2005. Lợi nhuận gộp tăng có tác động tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để khẳng định thêm hiệu quả kinh doanh của công ty ta có thể so sánh giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần qua năm 2005 và 2006:
GVHB/DTT năm 2005 47.111/49.348 =0,955
GVHB/DTT năm 2006 53.980/56.584 =0,953
Ta thấy: Năm 2005 muốn tạo ra 100 đồng doanh thu cần bỏ ra 95,5 đồng giá vốn hàng bán. Nhưng năm 2006 muốn có 100 đồng doanh thu chỉ phải bỏ ra 95,3 đồng giá vốn hàng bán. Sự chênh lệch này tuy nhỏ nhưng đối với một nhà phân phối hàng hoá cũng có ý nghĩa, nó góp phần làm tăng lợi nhuận gộp từ 2.237 triệu đồng năm 2005 lên 2.604 triệu đồng năm 2006, tăng 16,41% so với năm 2005.
Ngoài ra, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới lợi nhuận thu được của công ty. Muốn lợi nhuận ngày càng cao thì công ty phải không ngừng giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Qua số liệu Bảng 3 ta thấy: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2006 là 2.054 triệu đồng trong khi đó năm 2005 là 1.770 triệu đồng. Vậy năm 2006 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2005 là 284 triệu đồng, ứng với 16,05%. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của Công ty trong năm 2006 cao hơn năm 2005 chủ yếu là do chi phí về nhân công và các khoản trích theo lương tăng. Trong năm 2006 Công ty mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động nên số lượng công nhân tăng lên vì thế chi phí trả lương nhân viên tăng hơn so với năm 2005. Số lao động tăng lên kéo theo các chi phí như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cũng tăng lên. Tỷ lệ tăng chi phí quản lý kinh doanh là 16,05% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần là 14,66% làm cho lợi nhuận trước thuế giảm.
Muốn trở thành nhà phân phối hàng tiêu dùng cho các công ty Unilever, Kimberly – Clark, Sữa Hà Nội thì các nhà phân phối phải được Ngân hàng bảo lãnh thế chấp hoặc nộp tiền thế chấp cho công ty cung ứng sản phẩm. Số tiền thế chấp đó sẽ được các công ty cung ứng trả lãi hàng năm bằng với lãi suất ngân hàng. Công ty Minh Tuấn cũng không nằm ngoài quy định đó. Thật vậy, qua Bảng 3 ta thấy: Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty Minh Tuấn năm 2005 là 34 triệu và năm 2006 là 65 triệu, tăng 31 triệu đồng, đạt 91,2%. Tỷ lệ tăng này là rất cao bởi trong năm 2006 cần lượng hàng lớn nhập về để phân phối nên công ty Minh Tuấn phải đặt cọc lớn hơn vì vậy mà thu nhập năm 2006 tăng cao. Tuy nhiên, trong năm 2006 chi phí cho hoạt động tài chính cũng tăng cao, tăng từ 399 triệu đồng năm 2005 lên 504 triệu đồng, tăng 26,32%. Chi phí tài chính của Công ty chính là chi phí trả lãi cho các khoản như: vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay của các đối tượng khác, trả lãi thế chấp cho nhân viên,...Tuy tỷ lệ tăng của thu nhập tài chính cao hơn của chi phí hoạt động tài chính nhưng cũng ảnh hưởng đáng kể tới lợi nhuận hoạt động tài chính và tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Thu nhập tài chính nhỏ trong khi đó chi phí cho hoạt động này lại lớn đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động này không có thậm chí còn lỗ: năm 2005 là - 365 triệu đồng và năm 2006 là - 439 triệu đồng.
Trong năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động khác cũng tăng từ 70 triệu đồng năm 2005 lên 87 triệu đồng, tăng 17 triệu đồng đạt 24,29%. Lợi nhuận hoạt động khác tăng sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận hoạt động khác tăng là do trong năm 2006 công ty nhận được nhiều tiền thưởng cho việc thanh toán đúng hạn hơn năm 2005.
Tuy trong năm 2006 có nhiều nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tăng lợi nhuận của công ty nhưng nhìn chung lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng điều này chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
2.2.3. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm (Bảng 4)
Qua Bảng 4 ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Năm 2005 là 0,251% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 0,251 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 0,253 đồng lợi nhuận cao hơn so với 2005. Điều đó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay: Năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0373.doc