Khoản mục này có tăng lên nhưng với tốc độ tăng không lớn như các khoản mục chúng ta vừa đề cập, và đối với khoản mục chi phí này Công ty phải quản lí chặt chẽ, chi tiêu phải có hoá đơn chứng từ đi kèm, tính toán chi li hiệu quả kinh tế mang lại nói chung, khoản chi phí này Công ty cần triệt để thực hiện tiết kiệm đến mức độ tối đa .
50 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 786 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản phẩm tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, biểu hiện bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao động kéo theo sự giảm đi của hàng loạt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định kết tinh trong đơn vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần:
Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho phù hợp với nhu cầu của quá trình sản xuất, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả hai hướng: vừa tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu người lao động vừa phải phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy. Muốn vậy cần phải tổ chức lại quá trình sản xuất, tăng số giờ máy hoạt động, giảm số giờ máy ngừng việc đồng thời phải tiến hành sữa chữa máy móc thiết bị định kỳ và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật khi vận hành máy móc.
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống nhất tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả, tăng năng suất lao động.
Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động
Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động để nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Ngoài tiền lương cần thiết phải có những chính sách khen thưởng hợp lý, tạo ra môi trường làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể. Từ đó góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
Tiết kiệm nguyên vật liêu
Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công việc sau:
Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tư phải có sự phù hợp với kế hoạch sản xuất về tiến độ cung ứng và khối lượng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bị ứ đọng vốn do dự trữ vốn tồn kho quá lớn. Các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét nghiên cứu để tìm nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Tăng cường tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng trong sản xuất không bị mất mát hao hụt, thường xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho có đảm bảo cả về chất lượng và số lượng hay không; nếu phát hiện ra hàng bị mát mát, hay kém chất lượng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đồng thời thường xuyên rà soát kiểm tra định mức tiêu hao nhằm kịp thời điều chỉnh mới cho phù hợp. Tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu.
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Vịêc xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo phù hợp với đặc điểm riêng của từng ngành giúp các doanh nghiệp có thể giảm bớt các khoản chi phí liên quan đến nhân công và đặc biệt là khoản chi phí quản lý. Song song với việc rút gọn bộ máy quản lý, doanh nghiệp cũng cần phải tuyển chọn đào tạo những cán bộ công nhân viên có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu công việc.
1.3.2.3 Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trường để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cố định doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối đa năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần dùng và chờ thức ăn gia súch lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh được hao mòn vô hình và hữu hình. Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải thu, phải trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản trị tốt vật tư hàng hoá tồn kho để tránh ứ đọngvốn, tránh mất mát hư hỏng qua đó tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động. Như vậy có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía thành sản phẩm.
Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được tính tự chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất, tình hình tài chính Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể được sử dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
Chương II
Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH Trần Vũ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty Thương mại & sản xuất Trần Vũ là một doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh số 0102000056 cấp ngày 25/2/2000 tại sở KH và ĐT- UBND TP Hà nội.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 33 Tổ 1B- Phường Thanh lương- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Điện thoại: 04.9840491
Fax: 049717483
Số tài khoản: 0141000453871
Tuy được cấp giấy phép kinh doanh năm 2000 nhưng nó đã được hoạt động mang danh một Công ty tiền thân từ năm 1995 do ông Nguyễn Trung Nghĩa làm chủ doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thương mại & sản xuất Trần Vũ đã có tiếng trên thị trường Hà Nội. Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Những năm gần đây đạt mức doanh thu bình quân 20 tỷ đồng/ năm.
Là một Công ty vừa sản xuất và kinh doanh thương mại, Trần Vũ có nhiều xưởng và cửa hàng giới thiệu trên khắp các địa bàn Hà nội và Tỉnh Hải Dương.
Văn phòng làm việc hiện tại: 20/53 Phường Bạch Đằng- Hai Bà Trưng- Hà nội.
Xưởng đá ốp lát Granito, gạch men, gạch chống them tại tổ 55 Phường Phú Thượng- Tây Hồ- Hà Nội và Tỉnh Hải Dương với tổng diện tích là 1100m2.
Một xưởng chế biến thức ăn gia súc tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm- Hà Nội, Diện tích xưởng kho, văn phòng làm việc là 500m2.
Một xưởng sửa chữa cơ khí, bảo dưỡng, hoán cải lắp rắp máy xây dung và cơ khí công trình tại 203 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Một cửa hàng giới thiệu sản phẩm xây dung và kinh doanh vật tư xây dung tại Xã Tây Mỗ- Huyện Từ Liêm- Hà Nội.
Một cửa hàng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh vật liệu xây dung và trang thiết bị nội thất cao cấp tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm- Hà nội.
Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ là một trong những doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, thu hút nguồn nhân lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho thành phố Hà nội. Với tiềm năng sẵn có, công ty đã lên kế hoạch đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh trong những năm tới. Công ty có loại hình kinh doanh rất đa dạng, đó cũng chính là mặt thuận lợi trong định hướng phát triển của công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất và chế biến các loại thức ăn chăn nuôi gia súc
Sản xuất đá Granito và gạch ốp lát các loại.
Dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị xây dung
Buôn bán tư liêu sản xuất, tư liệu tiêu ding (chủ yếu là vật tư, máy móc thiết bị phục vụ nghành xây dung, nghành giao thông vận tải).
Dịch vụ vận chuyển, nâng hạ hàng hoá.
Như vậy, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rộng và đa dạng. Những năm đầu Công ty chủ yếu tập trung vào các mặt hàng phục vụ xây dung, song tương lai Công ty sẽ chủ trọng đến lĩnh vực sản xuất và chế biến thức ăn gia súc cũng như sản xuất đá Granito và các loại gạch chống thấm.
Nhiệm vụ của Công ty
Nghiên cứu thị trường, xây dung và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành.
Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Chấp hành đầy đủ chính sách,quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ với các thành phần kinh tế.
Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dung bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện:
PGĐ Kế hoạch, HCTH
Công ty cơ khí
PGĐ Kế toán tài vụ
Công ty sx đá Granito
Giám đốc
Công ty sx thức ăn chăn nuôi gia xúc
Sơ đồ bộ máy tổ chức Tổng Công ty
Xưởng gò hàn tôn mỏng
Xưởng gò hàn tôn dầy
Xưởng gia công cơ khí
Xưởng cơ điện máy
Xưởng sơn
Xưởng lắp ráp vận chuyển lái xe
Giám đốc Công ty
PGĐ kinh doanh
PGĐ SX- Kỹ thuật
Phòng thống kê
Phòng công nghệ
Phòng KCS
Phòng điều độ sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng cung ứng vật tư
Phòng kế toán tài chính
PGĐ hành chính
Phòng tổ chức đào tạo
Phòng hành chính, bảo vệ
Sơ đồ tổ chức bộ máy tại các Công ty
Tình hình sử dụng lao động hiện nay:
Tổng số lao động thường xuyên của công ty: 172 người
Lao động ngoài ngắn hạn không ổn định: 60 người
Mức lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến 1.500.000đ.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thức ăn gia súch tóan- tiền lương và các khoản trích theo lương
KT theo dõi Dự án đầu tư XDCB và các loại thuế với NSNN
KT TSCĐ CCDC và các CPSXKD
KT theo dõi các loại vốn
Thủ quỹ
Mô hình bộ máy kế toán của công ty
Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống kê theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính do Nhà Nước.
Tham gia xây dung thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa chữa lớn, XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cường theo dõi và thực hiện công tác công nợ theo qui định.
Tham gia xây dung và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền lương, đầu tư phát triển.
Theo dõi chỉ đạo kế hoạch thu, chi về tài chính, nghiên cứu đề xuất các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, tài sản nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước như Thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác
Thường trực hội đồng kiểm kê TSCĐ, công cụ dụng cụ, vật tư, thức ăn gia súch lý vật tư tài sản
Cùng với phòng chức năng làm tốt công tác lao động tiền lương , giải quyết kịp thơì tiền lương và các chế độ chính sách cho CBCNV
Phối hợp với các phòng liên quan soạn thảo nội dung các Hợp đồng kinh tế, xem xét và chịu trách nhiệm về giá cả trong tất cả các hoạt động liên quan tới tài chính.
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, nghên cứu và ban hành kịp thời các quy định về trình tự thời gian công tác tài chính, thực hiện việc phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ.
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Từ những ngày đầu thành lập, Trần Vũ đã có tổng số vốn đầu tư tương đối lớn cả về vốn cố định và vốn lưu động bởi với Nghành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng, và với các loại máy công trình thì cần đầu tư vốn lớn, trong đó vốn cố định chiếm tỷ trọng cao hơn vốn lưu động. Cụ thể như sau :
* Tình hình vốn kinh doanh :
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
T.T(%)
Số tiền
T.T(%)
Số tiền
Tỉ lệ (%)
A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn
-Tiền mặt tại quỹ
51837334
0.55
90075825
0.62
38238491
1.74
-Tiền gửi ngân hàng
20351630
0.22
181738778
1.25
161387148
8.93
-Phải thu của khách hàng
215820155
2.3
15938906
0.11
-199881249
0.074
-Hàng tồn kho
5683649050
60.63
7832058679
54.08
2148409629
0.89
B. TSCĐ & ĐT dài hạn
TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn l. kế
6143175522
2740630987
36.29
10376466617
4015042738
43.93
295887934
1.89
Tổng Tài sản
9374202704
100
14481236067
100
2444041953
1.54
ĐVT : 1000đ
Tình hình nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
T.T (%)
Số tiền
T.T
(%)
Số tiền
T.lệ
(%)
A. Nợ phải trả
1. Phải trả cho ngời bán
836011435
8.918
1631904584
11.19
795893149
1.95
2. Thuế và các khoản
phải nộp NSNN
-19304598
-0.206
35675080
0.245
54979678
-1.85
3. Vay dài hạn
5110000000
54.51
8920400000
61.16
3810400000
1.75
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
3423635140
36.52
3964606563
27.18
540971423
1.16
2. Lợi nhuận
chưa phân phối
23860727
0.255
33268106
0.228
9407379
1.39
Cộng
9374202704
100
14585854333
100
5211651629
1.56
Nhìn vào bảng số liệu về tình hình vốn và tài sản của công ty Trần Vũ qua 2 năm 2003 và 2004 ta thấy : Tài sản lưu động và đầu từ ngắn hạn năm trước tăng hơn năm sau trong đó tiền mặt năm 2003 chỉ chiếm tỷ trọng là 0.55 sang năm 2004 chiếm 0.62 và tỷ lệ là 1.74, tiền gửi ngân hàng năm 2004 chiếm tỷ lệ là 8.93 so với năm 2003. Ngoài ra Tài sản cố định của công ty năm sau cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn năm trước. đặc biệt điều đáng nói ở đây là khoản phải thu của khách hàng năm 2004 giảm đi so với năm 2003 điều đó chứng tỏ khả năng thu nợ của công ty là lớn. Và như vậy thì vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh hơn.
Về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2003 chiếm tỷ trọng 54.51% sang năm 2004 tăng lên là 61.16 trong khi nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng là 36.52 % năm 2004 chiếm tỷ trọng là 27.14% giảm so với năm 2003.
Với chính sách và đường đi đúng đắn doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm như đã thấy ở trên và các kế hoạch đựoc vạch ra để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong những năm tới, thì hàng năm công ty luôn bổ sung phần lợi nhuận từ kết quả kinh doanh vào nguồn vốn của công ty, đồng thời công ty thường xuyên huy động vốn góp từ các thành viên trong công ty thể hiện :
Ngoài việc huy động vốn từ các nhân viên trong công ty, Trần Vũ còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác như vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ Ngân hàng, vay từ liên doanh liên kết. Công ty mở tài khoản tại và luôn là bạn hàng của Ngân hàng NN & PTNT tại hà nội.
2.1.6. Quy trình sản xuất
a. Quy trình sản xuất đá Granito:
Sơ đồ các bước công nghệ sản xuất đá Granito:
Hệ thống trộn vật liệu
Kho, bãi vật liệu
Khung cốt thép
Sản phẩm sơ chế
Đánh bóng,
mài cắt góc
Sản phẩm
hoàn chỉnh
b. Quy trình sản xuất thức ăn cho chăn nuôi
Sơ đồ các bước sản xuất thức ăn cho chăn nuôi:
Kho nguyên liệu
Bộ phận nghiền nguyên liệu
Bộ phận phối trộn
Bộ phận cân KT chất lượng
Đóng bao, gói dán nhãn mác
Kho thành phẩm
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua:
Mặc dù trong thời gian vừa qua còn gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiếu hụt lao động bậc cao, thiếu trang thiết bị kĩ thuật công nghệ, khó khăn trong huy động vốn đầu tư cho sản xuất Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn của tập thể CBCNV trong toàn Công ty, biết phát huy và khai thác những thế mạnh riêng của mình, nên Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định.
bảng 2: tình hình thực hiện lợi nhuận qua 2 năm
Đơn vị tính: 1000đ
stt
chỉ tiêu
năm 2003
năm 2004
So sánh
năm 03/04
1
Doanh thu thuần
9,345,606,297
12,980,008,746
3,634,402,449
2
Giá vốn hàng bán
7,145,428,269
9,924,205,929
2,778,777,660
3
Lợi nhuận gộp
2,200,178,028
3,055,802,817
855,624,789
4
Chi phí bán hàng
1,612,185,944
2,239,147,114
626,961,170
6
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế từ BH và CCDV
587,992,084
816,655,703
228,663,619
7
Lãi vay
554,816,293
770,450,000
215,633,707
8
Lợi nhuận trớc thuế từ BH và CCDV
33,175,791
46,205,703
13,029,912
9
Lợi nhuận sau thuế từ BH và CCDV
23,860,727
33,268,106
9,407,379
Trong năm 2004, cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên đồng so với năm 2003. Nhìn chung, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu mặc dù chênh lệch không quá lớn. Điều này đã cho 2.778.777.660 thấy phần nào công tác quản lí giá thành nói chung của toàn Công ty đã có dấu hiệu tốt hơn năm 2003.
Lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2004 tăng 855.284.789 đồng so với năm 2003. Để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2004, ta cần phải xác định được chi phí bán hàng trong năm. Chi phí bán hàng của Công ty trong năm 2004 tăng 626.961.170 đồng. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, ta có thể nhận xét sơ bộ là tình hình quản lí chi phí bán hàng tương đối tốt.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2004 của Công ty tăng thêm 228.613.669 đồng so với năm 2003. Đây là kết quả tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lãi tiền vay năm 2004 tăng 215.613.707 đồng so với năm 2003. Đó là do Công ty đầu tư mở rộng sản xuất nên sử dụng rất nhiều vốn vay. Lượng vốn vay tăng nhanh kéo theo một khoản lãi tiền vay rất lớn tăng thêm.
Trên đây là những đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Công ty Trần Vũ trong năm vừa qua, có sự so sánh với tình hình thực hiện năm 2003. Để đánh giá chi tiết hơn những mặt đạt được hay những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của Công ty như: tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản lý chi phí, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.2 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Do mang những đặc điểm chung của ngành, Công ty Công ty Trần Vũ có những hoạt động sản xuất kinh doanh như sản xuất gạch Granitô đồng thời kinh doanh các loại máy xây dựng Các loại doanh thu này cộng với doanh thu từ bán sản phẩm thức ăn gia súc tạo thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty.
bảng 3: kết cấu doanh thu của công ty
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004 và 2003
Số tuyệt đối (+/-)
%(+/-)
1
Doanh thu từ thức ăn gia súc
4,672,803,149
5,451,603,673
778,800,525
14.29%
2
Doanh thu Đá Granito
2,803,681,889
3,634,402,449
830,720,560
22.86%
3
Doanh thu từ kinh doanh máy xây dựng
1,401,840,945
2,596,001,749
1,194,160,805
46.00%
4
Doanh thu từ sản xuất khác
467,280,315
1,298,000,875
830,720,560
64.00%
5
Tổng doanh thu từ BH và CCDV
9,345,606,297
12,980,008,746
3,634,402,449
28.00%
Tuy nhiên bộ phận doanh thu từ những hoạt động tự làm hầu như được ghi nhận bằng với giá vốn hàng bán, hoặc là tuy có chênh lệch nhưng không đáng kể. Vì thế, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Công ty Trần Vũ chủ yếu là do tiêu thụ sản phẩm thức ăn gia súc mang lại. Trên cơ sở đó, khi phân tích tình hình thức hiện lợi nhuận của Công ty ta sẽ đi vào phần doanh thu và giá vốn của sản phẩm thức ăn gia súc, lược bỏ phần doanh thu và giá vốn của các hoạt động khác.
Trong thời gian gần đây, nhu cầu xây dựng trên thị trường trong nước cũng như thế giới tăng mạnh nên tình hình Gạch và các loại máy xây dựng tiêu thụ của Công ty Công ty Trần Vũ cũng trở nên tốt đẹp hơn
Tóm lại Công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: tập trung đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Song bên cạnh đó cũng phải thấy rằng Công ty còn phải cố gắng hơn nữa thì mới đạt hiệu quả cao trong sản xuất
2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty.
Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh thu không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nếu chi phí giảm, và ngược lại. Các yếu tố chi phí có tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên việc quản lý tốt các chi phí có tác dụng lớn trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, để thấy được 1 đồng doanh thu năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của Công ty về các khoản mục chi phí.
Tình hình chi phí bán hàng
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Khoản mục
Số tiền
So sánh
Năm 2003
Năm2004
1
Chí phí NVL
7,145,428,269
9,924,205,929
2,778,777,660
2
Chi phí quản lý và bán hàng
1,612,185,944
2,239,147,114
626,961,170
4
Chi phí tài chính
554,816,293
770,450,000
215,633,707
6
Cộng
9,312,430,506
12,933,803,043
3,621,372,537
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2004 tổng chi phí kinh doanh tăng lên 3621372537 đồng trong đó khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng lên 2778777660 đồng, nguyên nhân của việc tăng chi phí này là do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm, do giá cả đầu vào biến động mạnh ở một số nguyên vật liệu chủ yếu, đồng thời cũng một phần do thiệt hại trong sản xuất.
2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định. Thiếu vốn đang là tình trạng chung ở các doanh nghiệp hiện nay nên công tác quản lý và sử dụng thật hiệu quả số lượng vốn hiện có là biện pháp khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn đồng thời cũng là một giải pháp góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của Công ty Công ty Trần Vũ là: 3.964.606.563 đồng. Trong đó:
Vốn cố định là: 2.561.243.620 đồng, chiếm 64,60% tổng vốn kinh doanh.
Vốn lưu động là 1.403.362.943 đồng, chiếm 35,40% tổng vốn kinh doanh.
Như vậy số vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn còn vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ mà Công ty lại là một doanh nghiệp sản xuất nên cơ cấu vốn như vậy là hợp lý bởi vì Công ty cần phải tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại và vốn cố định cần phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn. Để biết rõ hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong hai năm vừa qua ta đi xem xét chi tiết từng loại vốn cụ thể.
2.2.4.1. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Tại Công ty Công ty Trần Vũ, tài sản cố định bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong đó tài sản cố định vô hình là những chi phí được Công ty bỏ ra và nó thoả mãn các điều kiện là tài sản cố định vô hình. Ví dụ như chi phí nghiên cứu khả thi các dự án, chi phí giải phóng mặt bằng còn tài sản cố định hữu hình được chia làm 4 nhóm như sau (với nguyên giá tính đến cuối năm 2004).
Nhà cửa, vật kiến trúc:1.337.156.235 đồng.
Máy móc thiết bị: 890.698.800 đồng.
Thiết bị quản lí: 247.388.585 đồng.
Ngoài ra còn một số tài sản cố định khác trị giá 89.000.000 đồng.
Toàn bộ tài sản cố định của Công ty đều đang được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, không có tài sản cố định chưa cần dùng tới. Việc tận dụng triệt để toàn bộ tài sản cố định của mình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh đã khẳng định những cố gắng của Công ty ngay từ khâu lập kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cho đến khâu sử dụng tài sản vào sản xuất. Việc sử dụng cả tài sản cố định đã hết khấu hao vào hoạt động sản xuất phần nào cho thấy sự thiếu thốn về cơ sở vật chất của Công ty, bởi lẽ khi quyết định sử dụng lượng tài sản này thì Công ty phải chấp nhận gánh chịu một khoản chi phí bảo dưỡng không nhỏ cũng như sự hao phí tăng thêm về chi phí động lực, nhiên liệu đối với loại tài sản là thiết bị máy móc.
2.2.4.2. Vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT660.doc