Đề tài Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty xây dựng - 17

 

Lời nói đầu 1

Chương I 3

Lợi nhuận và sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3

I. Lợi nhuận và phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 3

1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 3

a. Khái niệm lợi nhuận và các nhân tố tác động 3

b. Nội dung của lợi nhuận 4

2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận. 6

a. Tỉ suất lợi nhuận vốn: 6

b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. 7

c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 7

d. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. 8

II. Phấn đấu tăng lợi nhuận vấn đề tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. 8

1. Do vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9

2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước. 9

III. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận. 10

1. Các nhân tố ảnh hưởng. 10

a. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành 11

b. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. 12

D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ 12

2. Các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận 14

a. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm 14

b. Hạ giá thành sản phẩm 14

Chương III 18

Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty xây dựng 17 18

1. Đối với Công ty: 18

a. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình. 18

b. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 21

c. Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 23

đ. Tổng chức tốt công tác thanh toán công nợ. 25

2. Đối với tổng công ty và Bộ quốc phòng 26

3. Đối với nhà nước. 27

Kết luận 28

Sinh viên 29

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty xây dựng - 17, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi nhuận giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không đều dựa vào điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng doanh thu giảm chi phí tăng lợi nhuận. Ngược lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra động lực phát triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực hiện có. Lợi nhuận góp phần tăng đầu tư tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại được đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển. Từ quỹ này doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn cho qúa trình tái sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị mở rộng quy mô phát triển chiều sâu trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. ở tầm vĩ mô trong nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nước, cũng như các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng như đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã hội. 2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước. Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trước đây, trong thời ỳ bao cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà nước quyết định, bao cấp về vốn. Doanh nghiệp không phải tính đến hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà nước, lỗ nhà nước bù. Do đó lợi nhuận chưa trở thành thiết thực đối với doanh nghiệp. Song hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh qua thị trường và tự cấp phát tài chính cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những thứ mà thị trường cần thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có, sao cho đạt doanh thu cao nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực trực tiếp của mỗi doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đầu tư tiền vốn và các yếu tố đầu vào khác. Để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu tư có lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư cho phép tăng nguồn vốn và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận. 1. Các nhân tố ảnh hưởng. Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận: Pt = D - Zt - Th Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Th: Thuế gián thu trong kỳ Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng. a. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công thức: Zt = Zcx + QL + B Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ. Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố: - Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của từng mặt hàng bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả cho số lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi phí kinh doanh. + Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: điện cho phân xưởng, khấu hao máy móc... - Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân... b. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. r Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức: D = ồ (Stigi) i = 1 D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: - Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ. Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản phẩm và tiêu thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm xuống sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường tiêu thụ... đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng. - Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ. Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm sấu thì chất lượng tiêu thụ thấp thì giá bán không cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ bán hàng thì chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sát bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Giá tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng lên làm doanh thu và do đó tăng lợi nhuận, ngược lại giá bán đơn vị sản phẩm làm giảm doanh thu và dẫn đến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm thường được hình thành khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường quy định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên trị trường, cũng như giảm giá hơn các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước ra chỉ tiêu sản xuất tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán này do Nhà nước quy định. Trong trường hợp này thì giá bán biến đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ biến đổi, nó được đánh giá là tác động khách quan đối với doanh nghiệp. + Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có mức lãi, lỗ khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến đổi cơ cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và làm giảm tỷ trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng hoặc có thểlàm giảm tỉ trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng lợi nhuận tiêu thụ. Sự biến đổi kết cấu mặt hàng có thể do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp tạo ra, song cũng có dựa vào sự biến động nhu cầu của thị trường. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó. 2. Các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận Tăng lợi nhuận là tất yếu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở các doanh nghiệp khác nhau trong các thời kỳ khác nhau có các biện pháp khác nhau để đạt được mục đích này. Nói chung để tăng lợi nhuận trong các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện nay, có một số biện pháp cơ bản sau: a. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong đó khối lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ lại phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như trình độ trang bị kỹ thuật... Do đó để thực hiện tốt biện pháp này doanh nghiệp cần phải tiến hành các nội dung sau: - Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị. - Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động. - Mở rộng mặt hàng sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm - Thúc đẩy qúa trình tiêu thu bằng các chính sách xúc tiến bán hàng, phát triển mạng lưới cung ứng sản phẩm và thực hiện dịch vụ. b. Hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm chính là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đó. Nếu như giá bán và mức thuế đã xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm sẽ do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm cần thực hiện các nội dung sau: - Tăng năng suất lao động: Là thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian. Do năng suất lao động phụ thuộc nhiều yếu tố như: Trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của lao động... do đó việc tăng năng suất lao động là cần phải: + Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho việc sản xuất sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. + Tăng cường công tác sử dụng máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. Việc đẩy mạnh công tác sử dụng máy móc thiết bị tạo cho doanh nghiệp một tiềm năng khai thác. Việc tăng cường thời gian và công suất có thể làm tăng khấu hao máy móc thiết bị, nhưng số sản phẩm tạo ra được nhiều hơn nên số tiền khấu hao tính cho mỗi đơn vị sản phẩm giảm do đó làm giá thành đơn vị sản phẩm giảm. + Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tạo ra sự kết hợp cân đối, hài hoà giữa các yếu tố sản xuất, giảm tình trạng lãng phí lao động,lãng phí giờ máy, có tác động thúc đẩy năng suất lao động. + Nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề, giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động. Điều này cho phép nâng cao hiệu quả lao động, tổ chức xắp xếp lao động hợp lý, giảm lao động gián tiếp... từ đó giảm các chi phí quản lý và hạ gía thành sản phẩm. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị do công nhân nắm bắt thành thạo quá trình vận hành góp phần tăng năng suất lao động. - Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong toàn bộ chi phí và giá thành sản phâmr của mỗi doanh nghiệp. Do đó, việc phấn đấu giảm chi phi nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu hợp lý về số lượng, chủng loại, chất lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất hiệu quả. + Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, vận chuyển đến khi đưa vào sản xuất. Cung ứng hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp cho từng loại sản phẩm. + Cần áp dụng công nghệ mới sử dụng nguyên vật liệu thay thế rẻ tiền dễ khai thác trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm. + Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra quá trình sản xuất để ngăn ngừa tổn thất hao hụt tự nhiên hoặc do sử dụng lãng phí vật tư có thể làm tăng giá thành. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là một hoạt động đơn thuần về thu chi tài chính mà thực chất còn là một nghệ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc sử dụng vốn sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn, vốn kinh doanh bao gồm hai bộ phận chính: vốn lưu động và vốn cố định. - Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông (các loại vật tư, tiền vốn, thành phẩm). Sử dụng tốt vốn lưu động là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có tác dụng làm tăng vòng quay của vốn, vốn vật tư hàng hoá và vốn thành phẩm không bị ứ đọng, tránh mất mát hư hao, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng về mặt giá trị có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Sử dụng tốt vốn cố định là nâng cao hiệu qủa sử dụng tài sản cố định, có biện pháp trích khấu hao phù hợp thu hồi đủ vốn ch các đầu tư tài sản cố định mà mở rộng tài sản cố định. Trên đây là một số biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau vì vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình để đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện của mình. Để đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết về lợi nhuận và một số biện pháp tăng lợi nhuận, chúng ta đi xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận của công ty xây dựng 17. Chương III Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty xây dựng 17 Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây dựng 17 trong năm 1999, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả cũng như lợi nhuận của Công ty như đã nêu ở trên (ở mục II.4 chương II). Từ thực tế đã phân tích ở phần II chương II có thể nêu ra một số phương hướng, biện pháp cơ bản góp phần thúc đẩy làm tăng lợi nhuận ở Công ty như sau: 1. Đối với Công ty: a. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường về cơ bản là sự cạnh tranh về chất lượng và giá bán. Chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo giá bán hợp lý là điều kiện tiên quyết tạo uy tín và chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như Công ty xây dựng 17, do đặc điểm của sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên vấn đề bảo đảm chất lượng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Trong năm 1999 Công ty xây dựng 17 đã không ngừng mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Nam và các tỉnh miền Trung. Đây là sự năng động và linh hoạt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác khẳng định uy tín của công ty trên thị trường. Việc tạo được uy tín là một thành công đối với công ty song để giữ được uy tín đó lại làvấn đề nan giải đặt ra cho công ty đòi hỏi công ty phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chất lượng cũng như nâng cao chất lượng công trình. Để làm tốt điều này trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép công ty nâng cao chất lượng thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã có sự đầu tư mua máy móc thiết bị song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho thi công nhiều công trình nhận thầu, hơn nữa số máy móc thiết bị này vẫn chưa hiện đại. Vì vậy số máy móc chuyên dùng cần đầu tư trong thời gian tới là khá lớn, điều này đặt ra cho doanh nghiệp một khó khăn là nguồn vốn đầu tư khá hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn này công ty cần phải tổ chức khai thác huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong thị trường: + Nguồn vốn bên trong: Công ty có thể sử dụng lợi nhuận được trích lập vào các quỹ (quỹ đầu tư phát triển) hoặc công ty có thể dùng số tiền trích khấu hao tài sản cố định được nhà nước cho phép để lại cho đầu tư đổi mới tài sản cố định. + Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động thêm vốn bên ngoài như: Đề nghị Tổng công ty cấp thêm vốn. Để được cấp nguồn vốn này công ty cần giải quyết tốt các vấn đề: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi, đảm bảo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. * Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao. * Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần. Công ty có thể cổ phần hoá doanh nghiệp nhưng áp dụng hình thức khuyến khích và bắt buộc công nhân viên của công ty mua cổ phần (chẳng hạn công ty có thể quy định về số cổ phiếu tối thiểu mà mỗi công nhân viên phải mua). Việc bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong công ty có nhiều ưu điểm: giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty; tạo ra sự ràng buộc giữa người lao động với công ty khi đã trở thành người chủ sở hữu thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình vì sự thành bại của công gắn liền với quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của họ. - Sử dụng vật tư đúng quy cách, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật. Vật liệu là bộ phận chính cấu tạo nên sản phẩm công trình do đó nó ảnh ưởng lớn nhất đến chất lượng công trình cũng như giá thành công trình, vì vậy trước khi đưa vật liệu vào xây dựng, bộ phận kỹ thuật của công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng của từng loại vật liệu. Những loại vật tư nào kém phẩm chất cần phải loại bỏ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. Đồng thời kiểm tra khối lượng vật liệu đưa vào sử dụng theo đúng định mức tránh lãng phí không cần thiết phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật liệu. Ngoài ra, vật liệu được chọn để thi công phải phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ của công ty. Để làm tốt công tác này công ty cần tiến hành điều tra nghiên cứu tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu có chất lượng và ổn định thường xuyên phù hợp với yêu cầu của từng công trình và mang lại hiệu quả kinh tế. - Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đây là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công để từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của công ty. Trình độ tay nghề là yếu tố quyết định tới hiệu quả của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc hiện đại đến đâu nhưng nếu trình độ công nhân không đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ thuật sử dụng thì cũng không thể phát huy được hết những tác dụng của nó. Vì vậy nâng cao trình đọ tay nghề cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan trọng và mang tính lâu dài. Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên như: cử cán bộ đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thi công mới; mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao tay nghề; thường kỳ tổ chức báo cáo và đúc rút kinh nghiệm trong phạm vi từng tổ, đội, đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách lương theo bậc thợ f tiền lương theo khối lượng thi công một cách hợp lý để kích thích tạo động lực cho công nhân thực sự quan tâm đến công việc và phấn đấu phát huy hết khả năng của mình. Với các công nhân bậc cao phải được tăng lương một cách thích đáng đối với đóng góp của họ. - Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng các công trình. b. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp đối với công ty. Một đồng chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 1999 lợi nhuận của cong ty chỉ bằng ?... so với cùng kỳ năm 1998. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do hầu hết các khoản chi của công ty đều tăng lên với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bên cạnh sự tác động khách quan thì còn do các nhân tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp gây ra do sự quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Hạ thấp chi phí đầu vào vật liệu. Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất và giá thành thi công của công trình. Do đó việc hạ thấp chi phí vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thành công trình. Trong kỳ vừa rồi khoản chi vật liệu tăng lên 1,12% so với cùng kỳ năm 1998 do sự biến động giá cả trên thị trường. Để có thể hạ thấp chi vật liệu đòi hỏi công ty cần có các biện pháp tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có giá cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư có hiệu quả tiết kiệm chi phí thu mua bảo quản. Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình cung ứng vật liệu, lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, phương tiện vận chuyển, cước phí vận chuyển bốc dỡ, cần phải có sự dự đoán những biến động về cung cầu vật tư trên thị trường để đề ra những biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán tiền hàng, kiểm tra lại giá mua vật tư đơn vị, giá vận chuyển bốc dỡ, bên cạnh đó công ty cần phải có những biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ làm công tác cung ứng nếu tìm được nguồn hàng cung ứng vật tư giá thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Công ty có thể trích thưởng theo tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền tiết kiệm được do mua vật tư giá thấp tạo ra yếu tố kích thích tìm ra các nguồn vật tư mới với giá hạ. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có các biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp gian lận chiếm đoạt công quỹ bằng cách khai man giá thành vật tư thu mua. Xử lý nghiêm bằng phạt hành chính đối với các trường hợp cung ứng các loại vật tư không đúng quy cách chủng loại, thiếu hụt so với hoá đơn mà không phải do nguyên nhân bên bán vật tư chịu trách nhiệm. - Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương. Trong công tác phân công lao động, công ty cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn tay nghề, cân đối giữa các đơn vị, tổ đội xây lắp để có thể phát huy tối đa năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng người từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty làm cho họ gắn bó và cống hiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6713.doc
Tài liệu liên quan