Mở đầu
Chương I: Lợi nhuận và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 2
1.1 Khái niệm lợi nhuận 2
1.2 Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận 2
2. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 4
2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận 4
2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 5
2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 7
2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 8
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 9
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 11
3.1 Các nhân tố bên trong 11
3.1.1 Chi phí sản xuất và tiêu thụ hàng hoá 11
3.1.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá 11
3.1.3 Công tác tổ chức ql quá trình sản xuất kinh doanh của DN 12
3.2 Các nhân tố bên ngoài 12
3.2.1 Môi trường kinh tế 12
3.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 13
3.2.3 Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước 13
Chương II: Phân tích và đánh giá lợi nhuận tại Công ty TSC 14
I. Khái quát về Công ty TSC 14
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 15
2. Cơ cấu tổ chức quản lý 16
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 17
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 24
1. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty 26
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và những giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Thương Mại Dịch Vụ - TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứu thị trường và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
3.2.3. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường ( quy luật cung cấp, giá trị và giá trị cạnh tranh ) còn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước, thông qua các công cụ như: thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất...Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị trường, tạo điều kiện và môi trường kinh doanh thuận lợi. Việc thay đổi các chính sách quản lý của nhà nước sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II
Phân tích và đánh giá lợi nhuận tại Công ty Thương mại Dịch vụ - TSC
I. Khái quát về Công ty TSC
Công ty dịch vụ và thương mại (trade & secice company _ TSC ) là một công ty con của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VietNam chamber of commerce & industry _VCCI ).
Trụ sở chính 33 Bà Triệu Hà Nội được hình thành từ năm 1988 theo quyết định số 1253/BNGT – TCCB ngày 04/05/1988 (Bộ ngoại thương cũ) và quyết định bổ xung số 284/KTĐN ngày 08/05/1988 (Bộ kinh tế đối ngoại ) , bất đầu hoạt độnh từ đó đến nay đã được 15 năm .
Trong 15 năm qua, công ty dịch vụ và thương mại đã tiếp nhiều đoàn khàch nước ngoài, tổ chức, xắp xếp hàng chục ngàn cuộc tiếp xúc và làm việc tại Việt Nam. Cụ thể là trong năm 2001,TSC đã tiếp 1612 đoàn khách, hơn 9500 lượt người. Thông qua TSC, các công ty, bạn hàng nước ngoài đã đến nước ta đặt mối quan hệ làm ăn, cùng nhau khai thác đôi bên cung có lợi. Nhiều tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài muốn giúp đỡ các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam giải quyết việc làm cho lực lượng lao đông dư thừa dưới nhiều hình thức như: hợp tác dạy nghề, hợp tác lao động, tổ chức xí nghiệp thu hút công nhân và các hình thức thích hợp khác. TSC ý thức được trách nhiệm của mình, muốn làm nhịp cầu nối đáng tin cậy cho bạn hanh gần xa để hiểu nhau hơn, hợp tác rộng rãi hơn, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển theo chính sách đổi mới của đất nước .
Để thực hiện mục tiêu trên, TSC đã không ngừng tăng cường và cải thiện tốt hơn việc cung cấp thông tin thương mại và tổ chức tót hơn cấc đoàn ra , đoàn vào ... một cách có hiệu quả, nhanh và hợp lý nhất. Tất cả các thành viên của TSC đang cùng nhau cải tiến, rút kinh nghiệm qua các bài học trong nước và quốc tế để xứng đáng với sự tin cậy của bạn hàng gần xa, phục vụ mục đích cao cả của VCCI là xúc tiến thương mại và đầu tư vào Việt Nam
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng:
Công ty TSC là một chi nhánh của Phòng thương mại Việt Nam, nó được hình thành và đi vào hoạt động nhằm chuyên môn hoá công việc của VCCI. Phòng thương mại và công nhgiệp Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ, chức năng của nó gồm :
- Xúc tiến và hỗ trợ thương mại, đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác của Việt Nam ở nước ngoài.
- Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ trong nước và quốc tế .
- Là diễn đàn thông tin và trao đổi ý kiến giữa doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp với nhà nước Việt Nam về những vấn đề liên quan tới những hoạt động kt và môi ttrường kinh doanh ở Việt Nam .
Với những chức năng này, VCCI thường xuyên tổ chức các buổi tiếp xúc, gặp mặt giữa các đoàn thuộc các tổ chức, công ty trong và ngoài nước . Bên cạnh đó VCCI còn tổ chức dịch vụ đưa đón, đi lại ăn ở, phiên dịch biên dịch, nghiên cứu thị trường, tìn kiếm bạn hàng và đối tác đầu tư. Tất cả các hoạt động này VCCI đã giao cho công ty chuyên trách đó chính là công ty TSC. ý thức được trách nhiệm của mình, muốn làm nhịp cầu nối đáng tin cậy cho bạn hàng gần xa để hiểu nhau hơn, hợp tác rộng rãi hơn, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển theo chính sách đổi mới của đất nước. Chính vì vậy, TSC đã không ngừng tăng cường và cải thiện tốt hơn việc cung cấp thông tin thương mại và tổ chức các đoàn ra, đoàn vào...để đạt hiệu quả cao trong trong hoạt động kinh doanh, tất cả các thành viên của TSC luôn luôn đúc rút kinh nghịêm bài học trong nước, kinh nghiệm quốc tế nhằm xứng đáng với sự tin cậy của bạn hàng gần xa phục vụ mục đích cao cả của VCCI là xúc tiến thương mại và đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời cũng phải tự tổ chức các công việc của mình sao cho hợp lý để có thể vừa trang trải chi phí cho mình vừa tạo ra nguồn thu hỗ trợ cho các chi phí đang ngày càng tănh nhanh của VCCI .
Như vậy, TSC vừa có thể tạo thu nhập bù chi cho VCCI, vừa tạo điều kiện cho VCCI có nhiều thời gian hơn trong công việc trọng yếu của nó đó là xúc tiến thương mại và đầu tư nghiên cứu các chính sách kinh tế, các hướng đầu tư cho các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với các chức năng của mình TSC cũng có một số đổi mới trong tổ chức, đó là việc vào cuối năm 1998 vừa qua đội xe đã tách ra khỏi sự quản lý vi mô của ban lãnh đạo công ty và bước đầu đi vào con đường làm ăn theo kiểu tự tổ chức và nộp ngân sách theo định mức.
b. Nhiệm vụ
Vì là một công ty phi chính phủ do vậy TSC cũng phải tiến hành kinh doanh theo đúng với những qui định của Nhà nước, cùng với những điều lệ hoạt chung của VCCI. TSC còn phải thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
- Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiên có hiệu quả kế hoạch kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và phù hợp với mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Bảo vệ, sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn vốn điều lệ đã được giao, tạo ra có hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường cơ sở vật chất cho doanh nghiệp ngày càng phát triển .
- Thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định .
- Thực hiện phân phối theo lao động đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty và đảm bảo các quyền của họ được pháp luật Việt Nam thừa nhận .
- Thực hiện nguyên tắc hạch toán, kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam và chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng.
- Thức hiện theo nghĩa vụ trích nộp lợi nhuận, bổ xung kinh phí cho các hoạt động của VCCI.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý (bảng 1)
Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo của VCCI, trước pháp luật và toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt động làm ăn của công ty. Cùng giúp việc với giám đốc, có hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách nhân sự, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh .
Bộ máy hoạt động của công ty bao gồm 7 phòng và một đội xe :
Phòng hành chính quản trị
Phòng kế toán tài vụ.
Phòng tư vấn đầu tư.
Phòng kinh doanh XNK.
Phòng vé.
Phòng giao dịch và du lịch .
Phòng tư vấn và đào tạo lao động
Đội xe .
TSC cũng có các công ty chi nhánh khác ở trong nước và nước ngoài , đó là :
TSC Đà nẵng.
TSC TP Hồ Chí Minh .
TSC Singapore .
TSC Japan (Tokyo).
TSC Malaysia .
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TSC
*. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh :
Hiện nay với đặc thù của TSC là một công ty thuộc tổ chức phi Chính Phủ, cho nên mọi chi phí cho hoạt động nghiệp vụ của Công ty đều phải tự bù đắp.Vì vậy, với chức năng ban đầu khi thành lập là tổ chức xúc tiến, hỗ trợ thương mại, đầu tư và hoạt động kinh doanh khác của Việt Nam và nước ngoài. Với đặc điểm trên thì để có thể thích nghi được với cơ chế thị trường, thực hiện chính sách của Nhà nước là tự hoạch toán kinh doanh lấy thu bù chi thì mục tiêu hiện nay của Công ty không chỉ bó hẹp trong việc tổ chức tiếp xúc, giới thiệu tiềm năng của đất nước mà còn thực hiện những hoạt động dịch vụ. tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác nhằm đem lại và trang trải những hoạt động xúc tiến mậu dịch của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Là một Công ty ra đời từ nhu cầu của khách hàng cũng như đòi hỏi của VCCI, chính vì vậy cho tới nay TSC có một lợi thế rất lớn là được VCCI tìm kiếm khách hàng làm ăn cho TSC. Điều này có được là do, VCCI là một tổ chức mặc dù là phi Chính Phủ nhưng nó vẫn có thể được coi là đại diện cho một Quốc gia, do vậy có quan hệ làm với rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước, tạo dựng uy tín trong kinh doanh. Từ Công ty có cơ hội mở rộng thị trường: thông qua các hoạt xuất khẩu trực tiếp, hiện nay mặt hàng chủ yếu mà Công ty đang thực hiện việc xuất khẩu trực tiếp là hàng thủ công mỹ nghệ, nhận xuất khẩu uỷ thác của các công ty trong nước. Việc thường xuyên tiếp xúc trao đổi với khách quốc tế cũng như các nhà kinh doanh nước ngoài, đã làm cho công ty có một lượng thông tin lớn về thị trường quốc tế, tạo điều kiện thực hiện tốt hơn chức năng của TSC là cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong nước.
*. Đặc điểm về vốn:
TSC hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, một mặt phải tạo nguồn tài chính để bù đắp những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, mắt khác hàng năm cônh ty còn phải trích nộp cho ngân sách của VCCI để VCCI có điều kiện trang trải các công tác nghiệp vụ của mình. Tất nhiên TSC cũng được VCCI cung cấp vốn hoạt động khi thật sự cần thiết như khi thua lỗ, hoặc khi có nhu cầu đầu tư một lượng vốn lớn vào quy trình sản xuất, kinh doanh .
Là một công ty chủ yếu kinh doanh dịch vụ, vốn đầu tư vào chi phí cố định chiếm một phần đáng kể về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của công ty. Tuy nhiên hàng năm TSC vẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán như hạch toán tài chính và khấu hao tài sản cố định. Vì vậy, sau 15 năm hoạt động, kể cả những khoản chi phí cho đầu tư mở rộng quy mô sản xuất thì hiện nay TSC cũng đã khấu hao được gần như toàn bộ số tài sản cố định của mình. Một điểm đáng lưu ý nữa là do công ty kinh doanh dịch vụ nên rất ít khi phải sử dụng một lượng tài chính lớn. Nghiệp vụ xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ duy nhất có nhiều nhu cầu về tiền mặt nhưng những năm gần đây TSC thường đứng ra tổ chức môi giới xuất nhập khẩu là chính, nhu cầu về tiền mặt của công ty ngày càng giảm, điều kiện về tài chính của TSC do vậy mà tương đối tốt.
*. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Công ty TSC tại Hà Nội hiện có 52 người làm việc chính thức và 4 hợp đồng bảo vệ.
Trong đó: - 34 người làm tại văn phòng( trên 91% - 31 người – có trình
độ đại học và trên đại học ).
- 10 lái xe
- 3 người đang học tập và công tác tại nước ngoài.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng tư vấn và đào tạo lao động là hai phòng có số lượng nhân viên nhiều nhất.
*. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty
a. TSC business và singhseeing tours:
- Tổ chức và hướng dẫn cho các đoàn kinh tế và thương mại nước ngoài vào Việt Nam để làm ăn buôn bán và khảo sát thị trường.
+ Vai trò của dịch vụ và phục vụ thương nhân: Khi Việt Nam bắt đầu hoà nhập với thị trường thế giới, các thương nhân và các nhà đầu từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng để thăm dò thị trường đầy triển vọng này. Nhưng nền kinh tế Việt Nam do một thời gian dài tiếp xúc hạn chế với thị trường bên ngoài (đặc biệt là các nước Tư bản chủ nghĩa) và chịu hẩu quả của chế độ hành chính, quan liêu bao cấp,cùng với việc có nhiều cán bộ chưa đủ trình độ làm việc, hệ thống pháp luật của ta còn nhiều điểm mới nhưng vẫn chưa phù hợp, hơn nữa việc tổ chức thực hiện vẫn còn những điểm yếu kém. Điều này gây không ít những thương nhân sang Việt Nam đặc biệt là những nhà kinh doanh, các nhà đầu tư lần đầu sang Việt Nam do mọi thủ tục rườm rà, không hiểu thông lệ và luật pháp Việt Nam nên các thương nhân nước ngoài mẩt rất nhiều thời gian và chi phí tốn kém không cần thiết cho việc làm thủ hành chính để có thể tiếp xúc và làm việc với các đối tác phía Việt Nam.
+ Phối hợp chặt chẽ với các Ban của Phòng Thương mại đặc biệt là Ban Quan hệ Quốc tế, các phòng ban đại diện và bạn hàng của Công ty ở nước ngoài, các thương vụ và các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài cũng như văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh nước ngoài, tổ chức đón tiếp và hướng dẫn cho các đoàn kinh tế thương mại và thương nhân nước ngoài tại Việt Nam để khảo sát thị trường, tìm kiếm thị trường, cơ hội buôn bán và đầu tư. TSC sẽ căn cứ vào hồ sơ và yêu cầu của khách hàng để làm các dịch vụ:
Thu xếp thi thực nhập cảnh (VISA)
Hướng dẫn đưa đón tại sân bay
THuê phương tiện đi lại cho họ
Đặt khách sạn...
+ Việc tổ chức thực hiện các dịch vụ :
Đây là loại hình dịch vụ mà TSC đã tiến hành từ khi mới thành lập đến nay hầu hết các cán bộ của TSC đã đảm đang được việc tổ chức đó. Các công việc của dịch vụ phục vụ thương nhân bắt đầu từ việc xin cấp VISA cho khách, cho tới khi bố trí chương trình làm việc và các cuộc hẹn với các bên đối tác Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn thực hiện dịch vụ thì Công ty đều đưa ra một mức phí nhất định tuỳ thuộc vào số người trong đoàn làm việc, số ngày làm việc.
- Ngoài việc tổ chức và hướng dẫn cho khách nước ngoài, TSC còn tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài khảo sát thị trường, tìm kiếm cơ hội buôn bán và đầu tư.
Tổ chức cá đoàn tập trung vào các thị trường có khả năng tiêu thụ hàng xuất khẩu của Việt Nam, những nước có khả năng đầu tư vào Việt Nam và những địa bàn VCCI và Công ty có đại diện hoặc có cơ sở giúp đỡ. Do khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt nam còn khó khăn và hoạt này chủ yếu còn gây uy tín và phục vụ cho dịch vụ tư vấn và xuất nhập khẩu uỷ thác của Công ty nên nguồn thu này dự kiến còn nhỏ, chỉ đủ cho chi. Đồi tượng phục vụ tập trung vào các Công ty nhỏ mới thành lập có tiềm năng nhưng chưa có điều kiện quan hệ trực tiếp với nước ngoài hoặc chưa tự mình ra nước ngoài khảo sát.
b. TSC Rent- a- car - Đầu tư và khai thác một đội xe du lịch để đưa đón khách:
Khách vào Việt Nam không có cách nào khác là phải sử dụng các phương tiện đi lại ở Việt Nam, xe ô tô du lịch là phương tiện gọn nhẹ nhất, cơ động nhất và thuận tiện nhất cho việc đi lại ở những khu vực vài ba trăm km trở lại, mà các phương tịên như tầu hoả, máy bay hoặc các phương tiện khác không đáp ứng nổi. Ngoài việc đi lại của dân cư trong nước ngày càng tăng, các phương tiện nào đó chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà bản thân họ chưa có đủ thu nhập để có thể mua xe riêng đáp ứng nhu cầu thường xuyên của mình. Bên cạnh đó không phải khách nước ngoài nào sang Việt nam cũng có thể thuê một chiếc xe sang trọng, và các nhà doanh nghiệp họ luôn phải tính những khoản dịch vụ đó vào quá trình kinh doanh của mình, vì vậy Công ty phải có cả xe sang trọng, và phải có các xe cỡ vừa để đáp ứng và phù hợp thị hiếu và túi tiền của khách, hơn nữa còn giảm được chi phí đầu tư.
+ Đội xe có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đề xuất về việc quản lý điều hành và khai thác đội xe kể cả biểu giá trình Giám đốc phê chuẩn
- Trên cơ sở phương án đã được phê duyệt, tổ chức quản lý điều hành và khai thác đội xe có hiệu quả nhất, đảm vừa phục vụ các nhu cầu về xe của VCCI và TSC, vừa kinh doanh có lãi.
- Liên doanh liên kết với các đơn vị và các cá nhân có thể cho thuê xe để đảm luôn cung cấp đầy đủ và đúng chủng loại theo yêu cầu của TSC và người sử dụng.
- Chủ động và tích cức khai thác thêm khách ngoài nguồn của Công ty, triệt để khai thác xe, hạn chế tới mức tối đa số ngày xe không có khách.
- Nghiên cứu nhu cầu về xe và đề xuất các phương án phát triển đội xe.
C. TSC express - TSC vận tải nhanh:
Việc vận tải nhanh các loại mẫu hàng, các loại chứng từ thương mại, các loại thiết bị .. . là yêu cầu tối thiểu trong hoạt động thương mại ngày nay. Khi đất nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới chắc chắn các doanh nghiệp của ta phải chấp nhận cơ chế cạnh tranh thị trường với các tập đoàn, các hãng trên thế giới. Hay ngược lại các tập đoàn, các hãng nước ngoài khi vào Vịêt nam cũng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của ta về thị trường cũng như khách hàng. Do vậy, nhu cầu vận tải nhanh các loại mẫu hàng để giới thiệu sản phẩm với nước ngoài hay sản phẩm nước ngoài với Việt Nam ngày càng phát triển. Trong tình hình đó TSC với loại hình dịch vụ này đã cố gắng kể cả về con người và vận chuyển khai thác tối đa có hiệu quả phương tiện chu chuyển để đáp ứng mọi nhu cầu của khách về khối lượng, đẩm bảo thời gian ngắn nhất.
d. Đại lý hàng không Việt Nam và các Hãng hàng không quốc tế:
TSC bắt đầu làm đại lý bán vé máy bay cho Hãng hàng không Việt Nam từ tháng 3/1993. là đại lý đầu tiên trong nước, lúc đầu TSC gặp nhiều khó khăn nhưng do nhu cầu thị trường lúc đó khá đông, Hàng không Việt Nam không đáp ứng kịp sau một thời gian TSC đã thu hút được nhiều khách hàng. Cho đến nay TSC là đại lý uy tín với khách trong và ngoài nước và là đại lý đáng tin cậy của Hàng không Việt Nam.
Nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ này TSC đang đầu tư cải tạo thêm phòng bán vé và sẽ đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, tăng thêm cán bộ để triển khai việc khai thác tìm kiếm khách hàng và phục vụ đến tận tay người mua.
e. TSC business broker and Consultant - Tư vấn thương mại và môi giới xuất nhập khẩu:
Trong mấy năm qua Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực trong cơ chế quản lý và phát triển kinh tế, chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang một cơ chế thị trường có điều tiết, đồng thời chúng ta có luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Việc Mỹ bỏ cấm vận đã làm thúc đẩy phần lớn các nhà kinh tế thương mại, các nhà đầu tư ở các nước trên thế giới vào Việt Nam khá đông. Dịch vụ tư vấn thương mai và môi giới xuất nhập khẩu của TSC đã khắc phục phần nào những khó khăn , vướng mắc của khách nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời với việc tư vấn thương mại và môi giới xuất nhập khẩu TSC còn kinh doanh xuất nhập khẩu và làm đại lý bán hàng cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là xuất nhập khẩu uỷ thác công ty là hội viên của VCCI trong đó tập trung phục vụ các đối tượng công ty nhỏ có hàng xuất khẩu nhưng chưa có thị trường và bạn hàng hoặc chưa có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
Về mặt hàng xuất khẩu tập trung vào các mặt hàng sản xuất quy mô nhỏ và thủ công khó tìm kiếm thị trường xuất khẩu.Sự kiện trong quý III năm 1994 triển khai hợp tác với Công ty TAO – Nhật Bản mở phòng trưng bày và bán hàng tại Osaka làm cơ sở thăm dò thị trường và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu sang Nhật Bản.
f. Các hoạt động đào tạo xúc tiến, giới thiệu việc làm và các dịch vụ hỗ trợ khác:
Với chính sách mở cửa và đa dạng hoá các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước. ngày càng có nhiều Công ty nước ngoài có chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty, xí nghiệp liên doanh tại Việt Nam, đồng thời số công ty này, xí nghiệp Việt Nam được thành lập theo luật đầu trong nước, Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân .. . cũng sẽ ngày càng nhiều. Do vậy nhu cầu về lao động có trình độ cao về chuyên môn và đặc biệt là ngoại ngữ, kinh nghiệm và các kỹ năng làm việc trong văn phòng, công ty, xí nghiệp nói trên rất lớn và cấp bách. Công ty có quan hệ rộng rãi với những công ty thành viên của VCCI và các công ty nước ngoài có quan hệ kinh tế với Việt Nam, vì thế thường xuyên nhận được các yêu cầu cung cấp nhân lực đặc biệt là cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thương.
Để đáp ứng yêu cầu này, TSC dự kiến sẽ tuyển dụng theo hợp đồng các sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và các ngành như: ngoại thương, ngoại giao, ngoại ngữ, kinh tế, tài chính .. . đào tạo thêm từ 1- 3 tháng về các kỹ năng tiếp thị, quản trị kinh doanh, quản lý văn phòng... sau đó bố trí thực tập tại Công ty hoặc tại các công ty hội viên của VCCI cũng như tại các văn phòng và công ty nước ngoài tại Việt Nam có quan hệ với Công ty hoặc gửi đi thực tập ở nước ngoài trên cơ sở tự túc. Sau khi được đào tạo những người này sẽ được giới thiệu vào công ty, xí nghiệp có nhu cầu lao động, Công ty sẽ giúp đàm phán và ký kết hợp đồng lao động, Công ty sẽ thu đủ phí đào tạo. Ngoài ra phí môi giới ký kết hợp đồng là phần lợi nhuận của Công ty.
g. Các loại hình dịch vụ có liên quan khác:
* TSC Printing - Dịch vụ in ấn và cung cấp thông tin cho các hội viên của VCCI:
Trong thực tế loại hình dịch vụ này TSC chưa có đủ điều kiện đầu tư để hình thành một tổ sản xuất, có cán bộ kỹ thuật và máy móc kỹ thuật cần thiết. Nên thời gian qua TSC mới thực hiện ở dạng có nguồn dịch vụ rồi mới hợp tác với các nhà in có uy tín cùng với họ dựng biểu mẫu theo yêu cầu của khách hàng và đặt họ in ấn. Việc cung cấp thông tin cho các hội viên của VCCI chủ yếu về hoạt động mua bán, tình hình kinh tế của một số nước về lĩnh vực cụ thể... nội dng thông tin rất đa dạng, từ thể lệ hải quan đến nhãn hiệu sản xuất hàng hoá cho tới những danh mục những nhà cung ứng hàng hoá và cách thức tiến hành xuất khẩu. Chất lượng tồi tệ chỉ đem lại tiếng xấu
cho VCCI đối với các trung tâm kinh doanh cũng như đối với các nhà chức trách.
Hơn nữa, cùng với VCCI, TSC có thể thông tin cho cộng đồng kinh doanh những dự kiến về những hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho việc buôn bán trong nước họ. Chẳng hạn Công ty có thể đề nghị các nhà kinh doanh báo cho biết những trở ngại thường gặp phải về thủ tục để có thể tập hợp được những tình hình biến động rồi phổ biến bằng các cuộc hội nghị, hội thảo hoặc các buổi làm việc của nhóm để tìm giải pháp.
* TSC Leasing – TSC cho thuê nhân lực, thiết bị văn phòng
VCCI và TSC là người tổ chức và thực hiện đầu tiên các loại hình dịch vụ, ngay từ đầu và cho tới nay các văn phòng đại diện nước ngoài vẫn tiếp tục có yêu cầu vì thực tế họ làm ăn với Việt Nam bao giờ cũng cần 2 điều kiện:
- Có văn phòng làm việc
- Người địa phương có sinh ngữ và nghiệp vụ ngoại thương.
Cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam, vì vầy nhu cầu về nhà, văn phòng làm việc ngày càng lớn. Nếu như TSC có những nhà cửa của mình mà chưa sử dụng hết thì có thể cho thuê tạm thời. Vì vậy trong những năm tới hướng phat triển của Công ty là xây dựng lại cơ sở làm việc của Công ty với những tiện nghi và phương tiện làm việc tiên tiến hơn nhằm làm trụ sở cho cơ quan một phần, phần còn lại sẽ cho khách nước ngoài thuê hoặc dự kíên phần còn lại xây dựng một khách sạn nhỏ phục vụ khách hàng của Công ty.
* Tổ chức và cung cấp các dịch vụ cho hội chợ triển lãm :
* Dịch vụ thu đổi ngoại tệ:
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TSC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhờ nó, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, mới thực hiện được nghĩa vụ giao nộp ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh không còn chế độ bao cấp và cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết và cũng là thử thách đối với nhà quản lý.
Xuất phát từ vai trò thực tế của các chỉ tiêu nói trên, tiến hành phân tích hiệu quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh, hay phân tích lợi nhuận là nội dung cần thiết, không thể thiếu được trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty TSC
Đơn vị : Triệu đồng
Loại hình dịch vụ
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Năm 2000
10470
100
8390
100
2080
100
KDXNK
5130
49
4090
25
1040
50
MGTM
3320
32
2900
58
420
20
CLDVK
2020
19
1400
17
620
30
Năm 2001
12120
100
9200
100
2920
100
KDXNK
6170
51
4460
25
1710
58
MGTM
3510
29
3420
61
90
32
CLDVK
2440
20
1320
14
1120
39
Năm 2002
12790
100
9500
100
3290
100
KDXNK
6770
53
4760
27
2010
61
MGTM
3380
26
3330
58
50
1,5
CLDVK
2640
21
1410
15
1230
37,5
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000 - 2002)
XNK : Xuất nhập khẩu
MGTM : Môi giới thương mại
CLDVK : Các loại dịch vụ khác
1. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty TSC
1.1 Phân tích doanh thu của Công ty
Bảng3: Mức biến động doanh thu của Công ty TSC
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
2000
2001
2002
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
- Tổng doanh thu
10470
100
12120
100
12790
100
- Kinh doanh XNK
5130
49
6170
51
6770
53
- Môi giới thương mại
3320
32
3510
29
3380
26
- Các HĐKD khác
2020
19
2440
20
2640
21
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000 - 2002)
Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh đó là nguồn thu của Công ty để bù đắp chi phí và có lãi. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK biến động ổn định và có xu hướng tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Từ mức tỷ trọng 49% chiếm trong tổng doanh thu năm 2000 lên đến 51% năm 2001 và 53% năm 2002. Điều này cho thấy lĩnh vực kinh doanh này đang và sẽ là lĩnh vực kinh doanh trọng yếu của Công ty.
Doanh thu từ hoạt động môi giới thương mại và các hoạt động kinh doanh khác có tỷ trọng ngày càng giảm dần, từ tỷ trọng 51% (32% + 19% ) trong năm 2000 xuống còn 47% ( 26% + 21% ) trong năm 2002 . Phần lớn nguyên nhân gây ra tốc độ tăng trưởng chậm doanh thu trong hai lĩnh vực kinh doanh nàylà do công tác tiếp thị chưa được thực hiện tốt. Đồng thời với chính sách mở như hiện nay của nhà nước thì có rất nhiều công ty cũng tham gia hoạt động kinh doanh các chức năng như công ty dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng trở lê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37073.doc