Đề tài Lựa chọn máy chính cho tàu kéo lưới

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.3

LỜI CẢM ƠN .4

MỤC LỤC.5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .8

DANH MỤC CÁC BẢNG .9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, ẢNH .11

LỜI MỞ ĐẦU .14

Chương1 : HIỆN TRẠNG ĐỘI TÀU LƯỚI KÉO TỈNH KIÊN GIANG VÀ

MÁY CHÍNH CỦA CHÚNGd

1.1-TÌNH HÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN CỦA TỈNH KIÊN GIANG.17

1.1.1. Ngư trường và ngành nghề khai thác hải sản .17

1.1.2. Nghề lưới kéo .25

1.2. ĐỘI TÀU LƯỚI KÉO VÀ MÁY CHÍNH CỦA CHÚNG.27

1.2.1. Vỏ tàu lưới kéo.27

1.2.2. Máy chính trên tàu.39

1.2.3. Ngư cụ của nghề lưới kéo .42

1.2.4.Các cơ sở dịch vụ khác.43

1.3. NHẬN XÉT.44

Chương 2 : LỰA CHỌN MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO KIÊN GIANG

2.1. CHỌN ĐỘNG CƠ LÀM MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO .46

2.1.1. Thỏa mãn công suất đòi hỏi cuả tàu.47

2.1.2. Thỏa mãn về tốc độ .48

2.1.3. Thỏa mãn điều kiện lắp đặt trong buồng máy .50

2.1.4. Chi phí nhiên liệu và dầu bôi trơn thấp.51

2.2. VẤN ĐỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI LIÊN QUAN.51

2.2.1. Giá thành thấp.51

2.2.2.Nguồn cung cấp động cơ và thiết bị dồi dào.52

6

2.2.3. Các vấn đề chính trị, xã hội có liên quan.53

Chương 3 : ĐỘNG CƠ CUMMINS VÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHÚNG

KHI LÀM MÁY CHÍNH TRÊN TÀU LƯỚI KÉO CỦA TỈNH

3.1. HỌ ĐỘNG CƠ CUMMINS .54

3.1.1. Giới thiệu.54

3.1.2.Phân loại.58

3.1.3. Đặc điểm cấu tạo và tính năng kỹ thuật của động cơ CUMMINS .59

3.1.4. Các loại động cơ CUMMINS hiện có ở Việt Nam.88

3.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ CUMMINS LÀM MÁY

CHÍNH TRÊN TÀU LƯỚI KÉO KIÊN GIANG.90

3.2.1. Loại động cơ CUMMINS hiện dùng làm máy chính Tàu lưới kéo .90

3.2.2. Hiệu quả sử dụng động cơ CUMMINS làm máy chính

cho tàu lưới kéo của Kiên Giang.108

3.2.3. Hiệu quả sử dụng của động cơ Cummins nhìn từ góc độ KT-XH .125

3.3. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ .130

Chương 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ

CUMMINS LÀM MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO KIÊN GIANG

4.1. GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT .134

4.1.1. Lập hồ sơ Kỹ thuật .134

4.1.2. Tận dụng công suất của máy chính .135

4.1.3. Cải tiến lại bánh đà .136

4.1.4. Cải hoán hệ thống làm mát .137

4.1.5. Cải hoán hệ thống nhiên liệu .140

4.2. GIẢI PHÁP VỀ KINH TẾ.140

4.3. GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI.141

Chương 5 : KẾT LUẬN .142

TÀI LIỆU THAM KHẢO .145

PHỤ LỤC .147

pdf139 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3539 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lựa chọn máy chính cho tàu kéo lưới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Ngọc Tiếng, học viên lớp Cao học Kỹ thuật Tàu thủy, khóa 2004-2007, xin cam đoan : Mọi tài liệu, số liệu dùng tính toán, dẫn chứng đều hợp lệ và chính xác, không vi phạm pháp luật. Nếu có cá nhân, Tổ chức nào tranh chấp xung quanh các tài liệu, số liệu trên, Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. 4 LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện và hoàn thành trong một thời gian dài với sự giúp đở và hướng dẫn nhiệt tình của PGS-TS Dương Đình Đối; sự tận tình trau dồi, rèn luyện kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập của các Thầy, Cô Khoa Cơ khí; sự quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong học tập, công tác của UBND tỉnh, Sở Thủy sản và Xí nghiệp quản lý bến, cảng cá Kiên Giang; sự giúp đở nhiệt thành của các bạn đồng môn và đặc biệt là sự giúp đở hết mình của các cán bộ Chi cục BVNL Thủy sản Kiên Giang, Chủ tàu, Thuyền trưởng các tàu KG -1574 -TS, KG -1574B -TS, KG -90639 -TS, KG-90209-TS, KG -90909 -TS… đã cung cấp chính xác và đầy đủ các tài liệu, dữ liệu để tôi hoàn thành luận văn này. Tận đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn lòng nhiệt thành của các Thầy, Cô và mọi người. 5 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................3 LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................4 MỤC LỤC.............................................................................................................5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................8 DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, ẢNH ................................................11 LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................14 Chương1 : HIỆN TRẠNG ĐỘI TÀU LƯỚI KÉO TỈNH KIÊN GIANG VÀ MÁY CHÍNH CỦA CHÚNG 1.1-TÌNH HÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN CỦA TỈNH KIÊN GIANG.............17 1.1.1. Ngư trường và ngành nghề khai thác hải sản .......................................17 1.1.2. Nghề lưới kéo ............................................................................................25 1.2. ĐỘI TÀU LƯỚI KÉO VÀ MÁY CHÍNH CỦA CHÚNG ...........................27 1.2.1. Vỏ tàu lưới kéo..........................................................................................27 1.2.2. Máy chính trên tàu...................................................................................39 1.2.3. Ngư cụ của nghề lưới kéo ........................................................................42 1.2.4.Các cơ sở dịch vụ khác..............................................................................43 1.3. NHẬN XÉT...................................................................................................44 Chương 2 : LỰA CHỌN MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO KIÊN GIANG 2.1. CHỌN ĐỘNG CƠ LÀM MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO ...............46 2.1.1. Thỏa mãn công suất đòi hỏi cuả tàu .......................................................47 2.1.2. Thỏa mãn về tốc độ ..................................................................................48 2.1.3. Thỏa mãn điều kiện lắp đặt trong buồng máy ......................................50 2.1.4. Chi phí nhiên liệu và dầu bôi trơn thấp .................................................51 2.2. VẤN ĐỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI LIÊN QUAN.........................51 2.2.1. Giá thành thấp ..........................................................................................51 2.2.2.Nguồn cung cấp động cơ và thiết bị dồi dào ...........................................52 6 2.2.3. Các vấn đề chính trị, xã hội có liên quan ...............................................53 Chương 3 : ĐỘNG CƠ CUMMINS VÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHÚNG KHI LÀM MÁY CHÍNH TRÊN TÀU LƯỚI KÉO CỦA TỈNH 3.1. HỌ ĐỘNG CƠ CUMMINS .........................................................................54 3.1.1. Giới thiệu..................................................................................................54 3.1.2.Phân loại.....................................................................................................58 3.1.3. Đặc điểm cấu tạo và tính năng kỹ thuật của động cơ CUMMINS ….59 3.1.4. Các loại động cơ CUMMINS hiện có ở Việt Nam.................................88 3.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ CUMMINS LÀM MÁY CHÍNH TRÊN TÀU LƯỚI KÉO KIÊN GIANG...............................................90 3.2.1. Loại động cơ CUMMINS hiện dùng làm máy chính Tàu lưới kéo .....90 3.2.2. Hiệu quả sử dụng động cơ CUMMINS làm máy chính cho tàu lưới kéo của Kiên Giang.....................................................................108 3.2.3. Hiệu quả sử dụng của động cơ Cummins nhìn từ góc độ KT-XH ...125 3.3. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ .....................................................................130 Chương 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ CUMMINS LÀM MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO KIÊN GIANG 4.1. GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT .....................................................................134 4.1.1. Lập hồ sơ Kỹ thuật ..................................................................................134 4.1.2. Tận dụng công suất của máy chính .......................................................135 4.1.3. Cải tiến lại bánh đà .................................................................................136 4.1.4. Cải hoán hệ thống làm mát ....................................................................137 4.1.5. Cải hoán hệ thống nhiên liệu .................................................................140 4.2. GIẢI PHÁP VỀ KINH TẾ.........................................................................140 4.3. GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI ....................................................141 Chương 5 : KẾT LUẬN .................................................................................142 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................145 PHỤ LỤC ..........................................................................................................147 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT UBND - Ủy ban Nhân dân DVHCNC - Dịch vụ hậu cần nghề cá CT ĐBXB - Chương trình đánh bắt xa bờ BVNL - Bảo vệ nguồn lợi NLTS - Nguồn lợi thủy sản KTHS - Khai thác Hải sản CT-XH - Chính trị - Xã hội M-V-CV - Máy - Vỏ - Chân vịt HQSD - Hiệu quả sử dụng LK Đơ - Lưới kéo đơn LK Đô - Lưới kéo đôi MTCTT - Mẫu tàu cá truyền thống TLK - Tàu lưới kéo ĐCTCD - Động cơ thủy chuyên dùng ĐCBTH - Động cơ bộ thủy hóa Thủy-mới 100% - Động cơ thủy chuyên dùng mới 100% Thủy-Cũ vừa 80% - Động cơ thủy chuyên dùng cũ vừa 80% Thủy-Cũ 50% - Động cơ thủy chuyên dùng cũ 50% Bộ - Cũ vừa 80% - Động cơ bộ thủy hóa cũ vừa 80% Bộ -cũ 50% - Động cơ bộ thủy hóa cũ 50% VCĐ - Vốn cố định VLĐ - Vốn lưu động SLHV - Sản lượng hoàn vốn DTHV - Doanh thu hoàn vốn 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh kích thước cá và mực khai thác ở Vịnh Thái Lan và Biển Đông. Bảng 1.2. Sản lượng và cơ cấu sản phẩm khai thác. Bảng 1.3. Thống kê năng lực tàu thuyền và năng suất khai thác. Bảng 1.4. Tỷ lệ % nghề theo số lượng tàu thuyền và tổng công suất. Bảng 1.5. Sản lượng khai thác và lượng tàu thuyền của tỉnh Kiên Giang từ 2001- 2006 Bảng 1.6a. Bảng thống kê số lượng, công suất tàu thuyền và nghề toàn tỉnh ( Tính đến ngày 31/12/2006) Bảng 1.6a. Bảng thống kê số lượng, công suất tàu thuyền nghề lưới kéo của tỉnh Kiên Giang theo địa bàn ( Tính đến hết ngày 31/12/2006) Bảng 1.7. Thống kê các mẫu tàu truyền thống tỉnh Kiên Giang. Bảng 1.8. Thống kê các loại động cơ trang bị trên tàu lưới kéo đơn của tỉnh Kiên Giang. Bảng 1.9. Thống kê các loại động cơ trang bị trên tàu lưới kéo đôi của tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.1. Thống kê các loại động cơ thủy chuyên dùng lắp trên tàu lưới kéo tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.2. Thống kê các loại động cơ bộ thủy hóa lắp trên tàu lưới kéo tỉnh Kiên Giang Bảng 3.3. Các thông số kỹ thuật của động cơ CUMMINS bộ thủy hóa và thủy chuyên dùng lắp trên tàu lưới kéo tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.4. Dãy công suất thực tế đang sử dụng trên tàu lưới kéo tỉnh Kiên Giang. 9 Bảng 3.5. Thông số Kinh tế-Kỹ thuật của động cơ CUMMINS KTA 19M. Bảng 3.6. Hộp số thủy lực thường dùng trên tàu lưới kéo Kiên Giang. Bảng 3.7. Tổng hợp các thông tin thu thập về hoạt động của các tàu lưới kéo lắp động cơ CUMMINS. Bảng 3.8. Thành phần tổng vốn đầu tư. Bảng 3.9. Phân tích các nguồn vốn. Bảng 3.10. Mức trích khấu hao hàng năm và hàng tháng. Bảng 3.11. Chi phí sửa chữa hàng năm. Bảng 3.12. Biến phí và định phí. Bảng 3.13. Giá thành dự kiến. Bảng 3.14. Thời gian hoàn vốn. Bảng 3.15. Thẩm định hiệu quả dự án. 10 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ VÀ ẢNH Hình 1.1. Dạng mũi tàu cá tỉnh Kiên Giang. Hình 1.2. Mối nối giữa lô và típ ( Sống mũi và ky chính ). Hình 1.3. Kết cấu phần đuôi tàu. Hình 1.4. Đáy tàu và độ lượn phần đuôi Hình 1.5. Khung sườn phần buồng máy. Hình 1.6. Khung sườn tàu. Hình 1.7. Mối nối cong đà. Hình 1.8. Phần khung boong tàu. Hình 2.1. Đồ thị vận hành tàu. Hình 3.1. Mô hình động cơ Hvid Cummins. Hình 3.2. Ông W.G.Irwin cùng chiếc xe hòm lắp động cơ Diesel cải tiến. Hình 3.3. Hình chiếu đứng của động cơ nhìn từ phía ống góp. Hình 3.4. Hình chiếu đứng của động cơ nhìn từ phía bơm nhiên liệu. Hình 3.5. Hình chiếu bằng của động cơ. Hình 3.6. Hình chiếu cạnh nhìn từ phía trước động cơ. Hình 3.7. Khối Xylanh động cơ. Hình 3.8. Nắp Xylanh động cơ. Hình 3.9. Ống lót Xylanh. Hình 3.10. Nhóm Piston. Hình 3.11. Nhóm Thanh truyền. Hình 3.12. Trục khuỷu. Hình 3.13. Hệ thống khí nạp. Hình 3.14. Hệ thống khí xả. 11 Hình 3.15. Hộp lắp đòn gánh. Hình 3.16. Trục cam. Hình 3.17. Cấu tạo hộp lắp đòn gánh. Hình 3.18. Cấu tạo tuốc bin-máy nén khí. Hình 3.19. Ống góp khí nạp. Hình 3.20. Ống góp khí xả. Hình 3.21. Sơ đồ hệ thống làm mát hỗn hợp của động cơ. Hình 3.22. Cấu tạo bơm nước vòng ngoài. Hình 3.23. Cấu tạo bơm nước vòng trong. Hình 3.24. Bộ tản nhiệt (nước-nước). Hình 3.25. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ. Hình 3.26. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ (tiếp theo). Hình 3.27. Cấu tạo bơm dầu bôi trơn. Hình 3.28. Lọc dầu bôi trơn. Hình 3.29. Cấu tạo bình làm mát dầu bôi trơn. Hình 3.30. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu. Hình 3.31. Sơ đồ bơm phun và cơ cấu điều khiển, hình chiếu mặt cắt bổ dọc và mặt cắt riêng phần bơm phun. Hình 3.32. Bơm nhiên liệu. Hình 3.33. Cấu tạo bộ khung của bơm nhiên liệu Hình 3.34. Nắp phía trước và các chi tiết của bơm nhiên liệu. Hình 3.35. Cấu tạo bơm bánh răng. Hình 3.36. Cấu tạo khung bọc lò xo của bộ điều tốc. Hình 3.37. Cấu tạo bơm phun nhiên liệu. Hình 3.38a. Hình chiếu bổ dọc của bộ kiểm soát (AFC) khi piston điều 12 khiển ở vị trí không có không khí. Hình 3.38b. Hình chiếu bổ dọc của bộ kiểm soát (AFC) khi piston điều khiển ở vị trí đầy không khí. Hình 3.39. Lọc nhiên liệu. Hình 3.40. Động cơ CUMMINS KTA 19M. Hình 3.41. Động cơ CUMMINS KTA 19G. Hình 3.42. Đường đặc tính của động cơ CUMMINS KTA 19M. 13 LỜI MỞ ĐẦU Kiên Giang là tỉnh cực Tây Nam của Tổ quốc, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Như là một Việt Nam thu nhỏ, được thiên nhiên ưu đãi, phú cho Kiên Giang đủ cả : Sông nước, núi rừng, đồng bằng và biển cả. Kiên Giang có 200 km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.000km2, có nguồn lợi thủy sản đa dạng, phong phú bao gồm : tôm, cá các loại và có nhiều đặc sản quí như : Ðồi mồi, hải sâm, sò huyết, nghêu lụa, rau câu, ngọc trai, mực, bào ngư…Theo điều tra của Viện nghiên cứu biển Việt Nam thì trử lượng tôm cá ở đây khoảng 464.660 tấn trong đó vùng ven biển có độ sâu 20 – 50 m có trử lượng chiếm 56% và trử lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%, khả năng khai thác cho phép bằng 44% trử lượng, tức là hàng năm có thể khai thác trên 200.000 tấn. Ngoài ra tỉnh đã và đang thực hiện dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Ðông Nam bộ có trử lượng trên 611.000 tấn với sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn chiếm 40% trử lượng [ 10 ]. Với lượng tàu khai thác toàn tỉnh lên đến 7.330 chiếc ứng với 1.176.651 cv, Kiên Giang đã và đang trở thành tỉnh có tiềm năng phát triển khai thác thủy sản. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh về lượng tàu đã gây không ít khó khăn cho ngành cơ khí tàu thuyền thủy sản trong việc cung ứng một cách kịp thời và đầy đủ các động cơ có độ tin cậy cao, hiệu suất sử dụng tốt, có giá thành hạ và vật tư thay thế sẳn có, rẻ tiền. Trong chương trình khai thác hải sản xa bờ, một chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia của ngành Thủy sản, thì sự tăng đột biến nhu cầu động cơ tàu có công suất lớn, mới và chuyên dùng đã tạo không ít áp lực cho công tác quản lý. Mặt khác, áp lực nầy đã kéo theo một trào lưu sử dụng đa dạng động cơ trên các tàu nằm ngoài chương trình như : HINO, MITSUBISHI, ISUZU, DAEWOO, CUMMINS, CATERPILLAR…Và dần đã trở thành giải pháp khắc phục được tình hình khan hiếm động cơ trong thời gian dài. 14 Xét về mặt khách quan thì vấn đề nầy đã gây nên những mâu thuẩn sau: - Vấn đề sử dụng động cơ làm máy chính cho tàu cá thực tế đã không còn nằm trong tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng. Ngư dân luôn muốn đầu tư ít mà hiệu quả, trong khi các cơ quan chức năng lại luôn áp đặt những nguyên tắc cứng nhắc trong quản lý mà không xét đến tính hiệu quả của nó. - Các khâu thiết kế, chế tạo chưa được áp dụng triệt để, trong khi khai thác kỹ thuật tàu cá thì thiếu đồng bộ và chưa dựa trên những luận chứng khoa học. Từ đó chưa đánh giá được tính hiệu quả của nó. -Trong quản lý và kiểm soát các hoạt động khai thác của mình, ngư dân vẫn chưa nắm bắt đầy đủ mọi chi phí của mình do khả năng phân tích tài chính bị hạn chế. Do đó không kiểm soát được sự dao động của hiệu quả sử dụng khi khai thác con tàu, nhất là trong giai đoạn giá cả tăng cao như hiện nay Xét về mặt chủ quan thì các cơ quan quản lý vẫn chưa đưa ra được câu trả lời về tính hiệu quả trong đầu tư, hiệu quả trong kỹ thuật, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng các động cơ ở trên nói chung và họ động cơ CUMMINS nói riêng. Xuất phát từ những mâu thuẩn trên tôi đã đề xuất thực hiện luận văn “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo của tỉnh Kiên Giang” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngư dân và ngành đóng tàu của tỉnh Kiên Giang nói riêng và của Việt Nam nói chung. Mặt khác củng cố và tăng cường những hiểu biết trong lĩnh vực cơ khí thủy sản để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở địa phương với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Luận văn này gồm có 5 Chương chính : Chương 1 : Hiện trạng đội tàu lưới kéo tỉnh Kiên Giang và máy chính của chúng. Chương 2 : Lựa chọn máy chính cho tàu lưới kéo Kiên Giang. 15 Chương 3 : Động cơ CUMMINS và hiệu quả sử dụng chúng khi làm máy chính trên tàu lưới kéo của tỉnh. Chương 4 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng động cơ CUMMINS làm máy chính cho tàu lưới kéo Kiên Giang. Chương 5 : Kết luận. Thời gian thực hiện luận văn là quá trình cố gắng vượt bực của tôi để tìm hiểu, nghiên cứu, tuy nhiên do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi sai sót. Kính mong quý Thầy, Cô giáo chỉ bảo và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề này đóng góp ý kiến để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Dương Đình Đối; sự giúp đở của các Thầy, Cô khoa Cơ khí và Phòng QHQT&SĐH Trường Đại học Nha Trang; sự tạo điều kiện thuận lợi của UBND tỉnh, Sở Thủy sản Kiên Giang, Xí nghiệp quản lý bến, cảng cá và sự hợp tác của ngư dân tỉnh Kiên Giang trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Học viên thực hiện Trần Ngọc Tiếng 16 Chương 1 : HIỆN TRẠNG ĐỘI TÀU LƯỚI KÉO TỈNH KIÊN GIANG VÀ MÁY CHÍNH CỦA CHÚNG 1.1-TÌNH HÌNH NGÀNH KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH KIÊN GIANG 1.1.1. Ngư trường và ngành khai thác hải sản. 1.1.1.1. Vai trò và vị trí ngành thủy sản. Tỉnh Kiên Giang nằm ở tọa độ từ 104040’ đến 105032’4” Kinh độ Đông và từ 9023’50” đến 10032’30” Vĩ độ Bắc ( phần đất liền). Phía Đông và Đông Nam giáp các tỉnh Cần Thơ, An Giang, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 km và phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8 km. Địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ phía đông bắc (độ cao trung bình từ 0,8 – 1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2 – 0,4 m) so với mặt biển, đồng thời tạo nên nhiều keânh rạch, sông ngòi. Vùng biển có hai huyện đảo với hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ. Điều kiện khí hậu, thời tiết ở Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản như ít thiên tai, không có bão đổ bộ trực tiếp, không rét (nhiệt độ trung bình hàng năm từ 27 – 27,50C) ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, rất thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trưởng. Đồng thời với vị trí địa lý của tỉnh cũng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế mở cửa, hướng ngoại do có cảng biển, sân bay và có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn – là khu vực đang có nhịp độ tăng trưởng kinh tế vào loại cao nhất thế giới. Ngư trường của Kiên Giang nằm trong Vịnh Thái Lan và nối liền với ngư trường của Cà Mau tạo nên vùng biển Tây Nam Bộ. Riêng Kiên Giang là tỉnh có nguồn lợi thủy sản đa dạng, phong phú bao gồm : tôm, cá các loại và có nhiều đặc sản quí như : Đồi mồi, hải sâm, sò huyết, nghêu lụa, rau câu, ngọc trai, mực, bào ngư…Theo kết quả nghiên cứu trước đây đã so sánh được một số loài cá trình bày ở bảng (1-1). 17 Bảng 1.1. So sánh kích thước cá và mực khai thác ở vịnh Thái Lan và biển Đông Kích thước (cm) Tên loài Ở biển Đông Ở vịnh Thái Lan Cá Sơn Đạo 20 15,4 Mực 18 8,9 Cá mối 32 21,8 Cá Hồng 53 42,3 Từ bảng (1-1) cho thấy: + Các loài cá có mặt ở vịnh Thái Lan thì cũng thấy có ở biển Đông. + Một số loài cá ở biển Đông có kích thước lớn hơn khi sống ở vịnh Thái Lan. Kết quả nghiên cứu vùng đặc quyền kinh tế của vịnh Thái Lan cho thấy sản lượng khai thác (SLKT) bền vững cực đại của cá đáy vùng nước độ sãu dưới 50m là 750.000 tấn. Bảng1.2. Sản lượng và cơ cấu sản phẩm khai thác (đơn vị : tấn ) Năm Danh mục 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng sản lượng 196.535 210.100 218.500 239.219 256.200 270.000 286.000 295.000 Cá 149.599 155.000 159.515 173.571 181.900 191.700 206.200 210.500 Tôm 20.182 19.950 21.850 21.530 22.600 24.300 26.050 27.000 Mực 13.812 14.000 14.203 17846 19.500 20.250 23.000 26.000 Hải sản khác 12.942 21.150 22932 26.272 32.200 33.750 30.750 31.500 18 Theo kết quả điều tra của các đề tài và các số liệu thống kê của ngành thì cơ cấu trong tổng sản lượng có đến 80% sản phẩm thủy sản khai thác được là do nghề lưới kéo mang lại, nhưng trong số này các loài cá nhỏ có giá trị kinh tế thấp chiếm đến 60 % sản lượng; tàu có công suất càng nhỏ tỷ lệ này càng cao. Đối với tàu kéo tôm thì những loài tôm khai thác được có giá trị kinh tế cao như tôm thẻ, tôm sú, tôm chì chỉ chiếm từ 7-10% sản lượng, còn lại là tôm gậy có giá trị kinh tế thấp. Bảng 1.3. Thống kê năng lực tàu thuyền và năng suất khai thác Năng suất trung bình/năm Năm Số lượng tàu Công suất Bình quân Cv/chiếc Theo tàu (t/ch) Theo CS (t/cv) 1997 6.747 412.060 61,1 29,13 0,48 1998 7.030 496.175 70,8 29.89 0,42 1999 7.040 597.640 84,9 31,04 0,37 2000 6.635 626.047 94,4 35,05 0,34 2001 6.821 701.944 102,9 37,56 0,36 2002 7.030 814.570 115,9 38,41 0,33 2003 7.390 989.655 133,9 38,70 0,29 2004 7.500 1.060.000 141,3 39,33 0,28 Nghề lưới vây, nghề câu cho sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn nhưng do Ngư trường ngày càng cạn kiệt nên số lượng những phương tiện này không có hướng phát triển. + Thủy sản là thế mạnh thứ hai của tỉnh Kiên Giang (sau nông nghiệp). Trung bình mỗi năm giá trị thu nhập của ngành thủy sản Kiên Giang chiếm 16,51% của tỉnh. + Kiên Giang luôn là tỉnh đứng đầu cả nước về SLKT hải sản ( Năm 2006 Kiên Giang khai thác 311.618 tấn ). 19 + Kiên Giang có đội tàu khai thác cá biển đứng nhất nước về cả công suất lẫn số lượng (Năm 2006 Kiên Giang có 7330 chiếc với công suất 1.176.651 cv). Bảng 1.4. Tỷ lệ % nghề theo số lượng tàu thuyền và tổng công suất Nghề khai thác hải sản xa bờ Năm Danh mục Đơn vị tính Lưới kéo Vây Câu Rê Số lượng % 73,8 16,41 6,12 3,67 1997 Công suất % 72,63 18,36 4,82 4,19 Số lượng % 71,29 15,23 6,59 6,89 1998 Công suất % 78,17 12,82 5,39 3,62 Số lượng % 71,12 13,37 7,34 8,17 1999 Công suất % 77,04 11,8 5,44 5,72 Số lượng % 76,53 13,85 12,06 6,56 2000 Công suất % 76,21 12,28 6,93 4,58 Số lượng % 68,07 13,46 11,77 6,7 2001 Công suất % 76,48 12,00 6,93 4,59 Số lượng % 68,74 12,8 10,86 7,6 2002 Công suất % 76,27 10,68 7,72 5,33 Số lượng % 71,94 10,67 9,07 8,32 2003 Công suất % 80,05 8,33 5,9 5,72 Từ bảng 1.4 cho thấy: + Nghề lưới Kéo là nghề chính trong cơ cấu khai thác hải sản xa bờ (68,07 - 76,53% về số lượng và 72,63 - 80,05% về công suất). + Nghề Rê chỉ chiếm 3,67 - 8,32% về số lượng và 3,62 - 5,72% về công suất. + Trong quá trình thực hiện chương trình khai thác hải sản xa bờ thì tỷ lệ này đã có sự điều chỉnh. Những năm đầu 1997-1999 tập trung đầu tư cho nghề lưới kéo xa bờ còn các năm 2000-2003 có xu hướng giảm. 20 1.1.1.2. Tình hình hoạt động của ngành thủy sản hiện nay và kế hoạch trong tương lai: Trong năm 2006, SLKT là 311.618 tấn, đạt 99,56% kế hoạch, tăng 1,98% so với cùng kỳ. Ngoài các đợt tăng giá dầu các năm trước, năm 2006 giá dầu điều chỉnh 2 đợt tăng 14,6%. Ngư dân làm nghề lưới kéo phải mất đi hàng chục triệu đồng chi phí chuyến biển trong lúc giá hải sản không tăng tương ứng, hiệu quả khai thác càng giảm sút. Việc trả nợ vay ngân hàng của chủ tàu khai thác bị ảnh hưởng, đời sống ngư dân lao động gặp nhiều khó khăn do mức ăn chia thấp . Đã có trên 400 phương tiện khai thác tạm ngưng hoạt động, lực lượng ngư phủ cũng biến động theo, gây khó khăn cho hoạt động đánh bắt. Số tàu đóng mới trong năm là 73 chiếc - 21.028CV bình quân 288CV/chiếc, giảm 150 chiếc so với năm 2005. Vốn vay ưu đãi (VVUĐ) khai thác xa bờ thu được nợ gốc là 40,053 tỷ đồng (lũy kế)/69,84 tỷ đồng, đạt 57,3%, thu lãi được 14,602 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2005 thu nợ gốc là 4,627 tỷ đồng và lãi 1,358 tỷ đồng. Vốn vay cơn bão số 5 thu nợ gốc là 81,098tỷ đồng (lũy kế)/ 213,982 tỷ đồng, đạt 37,8%, trong đó năm 2005 thu nợ gốc được 4,627tỷ đồng. Bảng 1.5. SLKT hải sản và lượng tàu thuyền của tỉnh Kiên Giang từ 2001-2006 Danh mục Tổng sản lượng hải sản khai thác (tấn) Năm Tổng cộng Quốc doanh Ngoài Quốc doanh Số lượng tàu cá (chiếc) Công suất (cv) Công suất bình quân (cv/chiếc) 2001 256.200 21.022 235.178 6.821 701.944 102,91 2002 270.000 11.469 258.531 7.030 814.570 115,87 2003 286.000 8955 277.045 7.390 989.655 133,92 2004 295.500 6885 288.615 7.695 1.099.400 142,87 2005 305.565 3032 302.533 7.700 1.170.446 152,01 2006 311.618 - 311.618 7.330 1.176.651 160,53 21 Về định hướng phát triển trong tương lai, theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2001-2010 thì các mục tiêu chủ yếu mà ngành thủy sản phải đạt được bao gồm : +Tập trung đẩy mạnh tốc độ phát triển toàn diện, đồng bộ theo hướng tận dụng tối đa điều kiện sinh thái đặc thù về khai thác, nuôi trồng, chế biến, thương mại và dịch vụ hậu cần, gắn với bảo vệ chủ quyền và an ninh trên biển. Đi đôi với đẩy mạnh khai thác, từng bước đưa ngành nuôi trồng thủy sản trở thành ngành sản xuất chính. +Huy động tối đa các nguồn lực, đi đôi với tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế thủy sản toàn diện có hiệu quả từ khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. +Phấn đấu giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân hằng năm trong thời kỳ 2006-2010 là 7,03% (Khai thác tăng 4,5%, nuôi trồng tăng 12,97%). Nâng SLKT thủy sản từ 249.225 tấn ( kể cả sò huyết ) năm 2000 lên 378.834 tấn trong năm 2010. + Về Khai thác thủy sản : Tập trung đầu tư cho chương trình đánh bắt xa bờ, tăng cường năng lực khai thác, sắp xếp lại cơ cấu nghề cá, chuyển đổi ngành nghề phù hợp đối với phương tiện khai thác gần bờ hiện có. Chú trọng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thực hiện triệt để quyết định 1236/QĐ-UB ngày 29/6/1999 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) tỉnh về việc cấm khai thác thủy sản bằng nghề xiệp, te, bóng mực và cào ven bờ trên địa bàn của tỉnh. Trong khai thác cần chú trọng xây dựng đội tàu khai thác khơi đủ mạnh, được trang bị các phương tiện, thiết bị khai thác hiện đại, hệ thống thông tin li

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmay keo.pdf