Đề tài Lựa chọn và phân tích cổ phiếu SSM của công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép VNECO

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 2

NỘI DUNG 3

1.Tổng quan về SSM và tình hình sản xuất kinh doanh năm 2009 3

2. phân tích các chỉ số và đưa ra lựa chon cổ phiếu SSM 7

CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ - SSM 8

CÁC CHỈ SỐ KHÁC 9

KẾT LUẬN 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO 13

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lựa chọn và phân tích cổ phiếu SSM của công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép VNECO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ -------------o0o------------ ĐỀ TÀI LỰA CHỌN MỘT MÃ CỔ PHIẾU VÀ PHÂN TÍCH Sinh viên thực hiện : Tạ Thị Phương Huế(nhóm trưởng) Hạng Thị Ngọc Trần Thị Diệp Đỗ Thị Hồng Điệp Vũ thị Trang Nguyễn thị Duyên Nguyễn Thị Huệ Lý Thu Trang Trần Thị Thu Trang Nguyễn Quang Hải Lê Thị Oanh Giáo viên hướng dẫn : Đinh Thị Nguyên Thái Nguyên, Tháng 10 năm 2010 LỜI NÓI ĐẦU Bạn có muốn mình là chủ của một doanh nghiệp mà không phải xuất hiện trong khi làm việc? Hãy tưởng tượng rằng bạn sẽ ngồi một chỗ cùng với sự phát triển của công ty và thu lợi tức cổ phiếu khi đồng tiền luân chuyển. Điều đó dường như là một giấc mơ nhưng nó cũng hoàn toàn có thể trở thành sự thực. Có thể bạn đã đoán biết được là chúng ta đang bàn về sở hữu cổ phiếu? Những công cụ tài chính này rõ ràng là một trong những công cụ mang lại sự giàu có vĩ đại nhất trong lịch sử. Cổ phiếu là một phần hay là một nền tảng của bất kỳ một danh mục đầu tư nào. Khi bạn bắt đầu công việc kinh doanh của mình thì những kiến thức về cổ phiếu và cách thức giao dịch của chúng trên thị trường chứng khoán trở nên hết sức quan trọng. Trong những thập kỷ  gần đây, lãi suất của một người ở trong thị trường chứng khoán có thể tăng theo cấp số mũ. Chứng khoán giờ đây đã là sự lựa chọn của mọi người với mong muốn làm giàu. Nhu cầu này càng tăng đối với công nghệ giao dịch trong nền kinh tế thị trường thời mở cửa. Và bây giờ thì hầu như bất kì ai đều có thể sở hữu chứng khoán . Và cổ phiếu SSM của công ty CTCP chế tạo kết cấu thép VNECO cũng là một cổ phiếu tốt đề bạn lựa chọn. NỘI DUNG Lựa chọn và phân tích cổ phiếu SSM của CTCP Chế tạo Kết cấu Thép VNECO 1.Tổng quan về SSM và tình hình sản xuất kinh doanh năm 2009 SSM là một công ty hàng đầu của ngành chế tạo kết cấu thép và mạ kẽm Việt nam. Là một trong ba công ty duy nhất của Tổng công ty CP Xây dựng điện Việt nam (VNECO) sở hữu dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng tiên tiến của Đức, SSM có lợi thế đặc biệt về công nghệ trên thị trường. Với nhu cầu xây dựng điện trên dưới 17%/năm, và triển vọng phát triển không ngừng của ngành điện Việt nam, các sản phẩm chủ yếu là các cấu kiện và kết cấu thép, đường dây (15kv đến 500Kv) và các trạm biến áp của SSM là các sản phẩm cơ bản trong ngành xây lắp điện. Hiện tại, việc sản xuất kinh doanh của SSM đang rất thuận lợi với hàng loạt các đơn đặt hàng lớn. Ngoài việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho Tổng công ty CP Xây dựng điện Việt nam, SSM còn mở rộng thị trường cung cấp sản phẩm cho các công ty, tập đoàn lớn như Sông Đà, Lilama, Ban quản lý dự án điện miền Trung, Công ty TNHH một thành viên CNTT Dung Quất, Ban Quản lý dự án điện lực miền Nam… Theo báo cáo tài chính quý 2 năm 2009, SSM đã đạt 64 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận sau thuế đạt 6,4 tỷ đồng tương ứng 91,4% kế hoạch lợi nhuận đề ra. Theo trao đổi trực tiếp với ông Hoàng Việt Trung, Phó giám đốc phụ trách công bố thông tin, SSM dự kiến giá trị sản lượng 9 tháng đạt 172 tỷ và cả năm 2009 đạt 252 tỷ. Theo đó, doanh thu sẽ tăng tương ứng trong quý 3 và 4 lần lượt là 110 tỷ và 177 tỷ. Mặc dù doanh thu tăng mạnh nhưng Ông Trung đưa ra lợi nhuận kỳ vọng theo phương án thận trọng nhất ở mức 9 tỷ trong 9 tháng đạt và 11 tỷ đồng cả năm 2009, tăng gần 60% so với kế hoạch. Tuy nhiên, với những dự án lớn vừa ký kết và tổng giá trị hợp đồng SSM đã ký kết từ đầu năm đến nay trị giá trên 300 tỷ đồng, SSM hiện đã có đơn hàng để sản xuất cho đến hết năm 2009 và quý I năm 2010. Theo đó, VTSS dự phóng doanh thu và lợi nhuận cả năm 2009 của SSM cao hơn ở mức 180 tỷ và 12,8 tỷ đạt 120% kế hoạch doanh thu và 200% kế hoạch lợi nhuận. Công ty có kế hoạch trả cổ tức 15% năm 2009, tuy nhiên công ty hoàn toàn có thể điều chỉnh tỷ lệ cổ tức ở mức cao hơn nếu đạt kết quả sản xuất kinh doanh. Năm 2008, cổ tức của SSM đạt 27,51%/cp (trong đó 20,51% bằng tiền mặt và 7% bằng cổ phiếu) so với kế hoạch đặt ra trước đó là 20%. Cũng theo báo cáo tài chính nửa đầu năm 2009, SSM không có khoản nợ dài hạn chỉ có nợ ngắn hạn trị giá 87 tỷ đồng trong đó 50 tỷ là khoản vay ngắn hạn từ Ngân hàng BIDV và Ngân hàng Eximbank để tài trợ cho vốn lưu động và phần còn lại là các khoản ứng trước từ khách hàng. Tại mức giá đóng cửa 33.900đ/cp ngày 28/9/2009, SSM hiện đang giao dịch với mức P/E và P/B dự phóng cho năm 2009 lần lượt là: 7.8 và 2.2, thấp hơn rất nhiều so với mức P/E và P/B trung bình của ngành lần lượt là 14x và 3x. Định giá cổ phiếu SSM, theo chiến lược phát triển của công ty, doanh thu hàng năm tăng 10% do nhu cầu xây dựng điện tăng tối thiểu 17%/năm. Tỷ suất lợi nhuận biên thuần sẽ được cải thiện dần do khấu hao mày móc thiết bị giảm. Chúng tôi giả định lợi nhuận biên tăng dần và duy trì ở mức 10%. Công ty chưa có nhu cầu tăng vốn đầu tư mở rộng SX nên nhu cầu vốn hiện tại chỉ dùng để nâng cấp máy móc và bảo dưỡng thiết bị ở mức khoảng 1 tỷ đồng/năm. Vốn lưu động, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính được chúng tôi ước lượng tỷ lệ thuận với doanh thu. Mô hình định giá cho kết quả như sau: Mô hình định giá Giá Tỷ trọng Bình quân gia quyền FCFF 47.667 20% 9.533,4 FCFE 39.075 20% 7.815,0 P/E 60.871 30% 18.261,0 P/B 46.089 30% 13.826,7 Giá bình quân 100% 49.436,4 Trích báo cáo tư vấn đầu tư của VTSS Giá trị cổ phiếu của SSM ở mức 49.436,4 đồng/cổ phiếu, cao hơn 45,8% so với mức giá đóng cửa 33.900 đồng/ cổ phiếu ngày 28/9/2009. VTSS khuyến nghị nhà đầu tư MUA cổ phiếu SSM ở thời điểm hiện tại, cơ cấu cho danh mục chứng khoán ổn định, ít rủi ro, thời gian nắm giữ trung và dài hạn, kỳ vọng trong ngắn hạn giá sẽ giao dịch tại ngưỡng 5x. Chỉ tiêu Q2 2010 Q1 2010 Q4 2009 Q3 2009 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 33,187 31,195 96,626 67,087 Các khoản giảm trừ doanh thu N/A N/A N/A N/A Doanh thu thuần 33,187 31,195 96,626 67,087 Giá vốn hàng bán 28,707 27,326 68,726 58,438 Lợi nhuận gộp 4,480 3,869 27,900 8,649 Doanh thu hoạt động tài chính 817 1,208 3,085 335 Chi phí tài chính 1,244 639 1,255 768 Chi phí bán hàng N/A 4 3,562 400 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,155 1,586 2,493 2,266 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,899 2,848 23,676 5,550 Thu nhập khác 67 14 637 49 Chi phí khác 153 -414 160 12 Lợi nhuận khác -85 427 477 37 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,813 3,275 24,152 5,586 Chi phí thuế TNDN 458 821 2,128 489 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,356 2,455 22,024 5,098 EPS 10,506 11,757 12,189 6,863 P/E 4 5 2 5 Giá giao dịch cuối quý 37 61 29 36 Khối lương 3,497,477 2,943,924 2,943,924 2,943,924 2. phân tích các chỉ số và đưa ra lựa chon cổ phiếu SSM Báo cáo tài chính quỹ của công ty SSM Chỉ tiêu Q2 2010 Q1 2010 Q4 2009 Q3 2009 Tài sản ngắn hạn 152,809 136,918 166,228 130,755 Tiền và các khoản tương đương tiền 356 6,861 29,274 2,264 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn N/A N/A 331 331 Các khoản phải thu ngắn hạn 70,240 61,988 64,833 67,312 Hàng tồn kho 76,923 64,526 68,808 57,549 Tài sản ngắn hạn khác 5,289 3,544 2,981 3,299 Tài sản dài hạn 16,059 16,149 14,693 15,434 Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A N/A Tài sản cố định 12,688 13,444 11,988 12,934 Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,500 2,500 2,500 2,500 Tài sản dài hạn khác 871 205 205 N/A Tổng cộng tài sản 168,868 153,068 180,921 146,189 Nợ phải trả 104,307 84,250 111,862 100,822 Nợ ngắn hạn 104,226 84,177 111,780 100,696 Nợ dài hạn 81 73 82 126 Vốn chủ sở hữu 64,561 68,817 69,059 45,367 Nguồn kinh phí và quỹ khác N/A N/A 1,147 1,166 Tổng cộng nguồn vốn 168,868 153,068 180,921 146,189 CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ - SSM EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) :EPS =10.56. P/E ( Hệ số giá trên thu nhập ) = Giá_Hiện_Tại(P) / EPS : P/E=18.5/10.506=1.8 (làn). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó 1.8 lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập 1.8 đồng.Như vậy dựa vào giá trị P/E chúng ta nhận thấy rằng cổ tức của SSM sẽ tăng trong tương lai,mặc dù tốc độ tăng trương trung bình nhưng công ty vẫn có khả năng sẽ trả cổ tức cao. Vốn thị trường =Gía hiện tại*Khối lượng niêm yết: VTT=08.500*5.501.024=101.8 (ỷ) Cổ phiếu lưu hành =Khối lượng niêm yết-cổ phiếu quỹ là 5,501,024-3.547=5,497,477 (cổ phếu) Tổng khối lượng cổ phiếu = Khối lượng niêm yết+Khối lượng chưa niêm yết=5,501,024 Giá sổ sách (Book value) = Vốn_Chủ_Sở_Hữu / Tổng_Khối_Lượng_Cổ_Phiếu: Gía sổ sách là;64,561,000,000/5,501,024=11,736(đồng) P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá_Hiện_Tại / Giá_Sổ_Sách:P/B=18,500/11.736=1.6(lần) ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) = Tổng_LNST_4_Quý_Gần_Nhất / Tổng_Tài_Sản    ROA=30,933,000,000/168,868,000,000=18.3% ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) = Tổng_LNST_4_Quý_Gần_Nhất / Vốn_Chủ_Sở_Hữu   ROE=30,933,000,000/64,561,000,000=47.9% FL (Đòn bẩy tài chính) = 1 + (Tổng_Nợ / Vốn_Chủ_Sở_Hữu) là: FL=1+(104,307,561,000,000) =2.6 (LẦN) Beta (Thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán) Beta = 1.47 “Đây là tài liệu trích từ báo cáo tài chính của SSM trong năm”. CÁC CHỈ SỐ KHÁC Chỉ số thanh toán hiện hành quỹ 3 năm 2010 (current ratio) = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn= 152.809/104.226=1.467 gần bằng 146.7%.Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mứckhông cao nhưng cũng chấp nhận được đối với công ty. Chỉ số này 147% chứng tỏ rằng doanh nghiệp có khả năg hiện các nghĩa vụ của mình vì nó cho thấy rằng tài ản của daonh nghiệp không bị cột chặt vào tài sản lưu và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là cao. Chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio) = tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải thu)/ nợ ngắn hạn= 70.596/104.26=0.677 gần bằng 67.7% như vậy khả năng thanh toán nhanh của công ty là 67.7 % đây cũng là một mức thanh khoản nhan cao. Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn =67.7%.Chỉ số tiền mặt cho biết tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn là 67.7%. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0.677 đồng tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả. Biên lợi nhuận thuần = nhuận ròng/ doanh thu thuần =(33.178-28.707)/33.187=13.47%. Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấpcủa SSM là 13.47%. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ doanh thu thuần Biên EBT = thu nhập trước thuế/ doanh thu Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Biên lợi nhuận ròng = thu nhập ròng/ doanh thu Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/ doanh thu Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi đơn vị hàng bán ra. Trong đó: doanh thu phân phối = doanh thu – chi phí biến đổi Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình Chỉ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu Bảng giao dịch của cổ phiếu SSM trong 10 ngày gần đây KẾT LUẬN => Cổ phiếu SSM kinh doanh tương đối hiệu quả, đã ký đc nhiều hợp đồng lớn, triển vọng kinh doanh rất khả quan, như vậy cổ phiếu SSM là cổ phiếu rất có tiểm năng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Sổ tay chứng khoán [2]. [3]. [4]. www.investopedia.com [5]. SSM giải trình chênh lệch quý 3 năm 2010 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLựa chọn mã cổ phiếu và phân tích.doc
Tài liệu liên quan