LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I- Quá trình hình thành và phát triển của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Đầu tư nước ngoài - vai trò của đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế Việt Nam
1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài
1.2. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với nền kinh tế Việt Nam
2. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - các văn bản pháp lý trong tiến trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
3. Kết luận
II- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000 - bước tiến mới trong quá trình hoàn thiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Nội dung khái quát
2. Các giải pháp trong tương lai nhằm hiện thực hoá sức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài năm 2000
CHƯƠNG II: LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NĂM 2000 - NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN
I- Phạm vi đối tượng điều chỉnh và các biện pháp đảm bảo đầu tư
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
2. Các biện pháp đảm bảo đầu tư
2.1. Đảm bảo đối xử công bằng với mọi nhà đầu tư
2.2. Các biện pháp đảm bảo quyền sở hữu tài sản và quyền sở hữu công nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài
2.3. Biện pháp bảo đảm trong trường hợp thay đổi pháp luật gây thiệt hại cho đầu tư nước ngoài
2.4.Biện pháp bảo đảm liên quan tới chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thanh toán khác ra nước ngoài
II- Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
2. Doanh nghiệp liên doanh
3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
4. Hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT
III- Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Bên nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
2. Doanh nghiệp liên doanh
3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
IV- Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
1. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài
2. Các cấp quản lý đầu tư nước ngoài
V- Giải quyết tranh chấp trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi các tranh chấp phát sinh trong đầu tư nước ngoài
2. Thẩm quyền giải quyết và luật được áp dụng
CHƯƠNG III: LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NĂM 2000-NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ XUNG VÀ SỬA ĐỔI
I- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996
1. Nội dung quy định bổ xung
2. Các quy định sửa đổi Luật đầu tư năm 1996
2.1. Những quy định chung
2.2. Hình thức đầu tư
2.3. Biện pháp đảm bảo đầu tư
2.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.5. Quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài
3. Đánh giá chung
II- Nâng cao hiệu quả điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài - những vấn đề cần quan tâm
1. Môi trường chính trị, xã hội và kinh tế
1.1. Môi trường chính trị xã hội
1.2. Môi trường kinh tế
2. Môi trường pháp lý
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 - Những vấn đề pháp lý cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng, luôn có sự vận động và thay đổi xảy ra mà các nhà làm luật không thể lường trước được, nên các quy định trên đã tạo ra sự yên tâm tin tưởng cho các nhà đầu tư khi Nhà nước trước yêu cầu phải thay đổi bổ xung, đề ra các chính sách pháp luật mới cũng không gây thiệt hại tới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra một hành lang pháp lý ổn định, đảm bảo cho các nhà đầu tư là một biện pháp nhằm thu hút FDI ngày càng nhiều vào Việt Nam góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
Qua đó ta thấy Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 là rất thông thoáng, có tính canh tranh cao so với Luật đầu tư nước ngoài của các nước trong khu vực, đồng thời những quyền lợi của các nhà đầu tư được Chính phủ Việt Nam hết sức quan tâm và bảo hộ chặt chẽ.
2.4- Biện pháp đảm bảo liên quan tới chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thanh toán khác ra nước ngoài.
Bản chất của FDI và các hoạt động đầu tư quốc tế là tìm kiếm lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Khi đã thu được lợi nhuận, đương nhiên các chủ đầu tư có toàn quyền sử dụng khoản lợi nhuận đó theo các hướng khác nhau. Hoặc là chuyển lợi nhuận về nước hoặc là tái đầu tư để đạt lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên hoạt động chu chuyển này không được tiến hành tuỳ tiện mà vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước sở tại thông qua các quy định của Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản khác có liên quan điều chỉnh lĩnh vực này.
Nói chung Nhà nước Việt Nam rất cởi mở trong việc quy định cho phép các chủ đầu tư chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập hợp pháp của họ. Cụ thể như sau:
Điều 22 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 quy định: Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
1- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
2- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật dịch vụ.
3- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động
4- Vốn đầu tư
5- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Việc quy định các biện pháp đảm bảo trên thể hiện sự quan tâm ưu đãi của Nhà nước Việt Nam tới lợi nhuận và tài sản của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Giúp cho các nhà đầu tư sử dụng vốn, lợi nhuận của mình một cách có hiệu quả nhất. Các biện pháp bảo đảm này còn giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển vốn nhanh, đáp ứng nhu cầu cần thiết tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Điều 23 Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 còn quy định:
"Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc làm việc cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, sau khi nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật được chuyển ra nước ngoài khoản thu nhập hợp pháp của mình".
Như vậy bên cạnh những biện pháp bảo đảm về quyền sở hữu tài sản và quyền sở hữu công nghiệp thì biện pháp bảo đảm đối với việc chuyển vốn, lãi và các khoản thu nhập hợp pháp khác về nước, thực sự đã loại bỏ được những tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư nước ngoài về môi trường pháp lý đang phát triển như ở Việt Nam.
II- CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Hiện nay hầu hết chính sách thu hút trực tiếp nước ngoài của các nước trên thế giới đều phải dựa trên hai yếu tố đó là tình hình kinh tế trong nước và luật pháp đầu tư phải phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Bước vào thập kỷ 90, nhờ thực hiện chính sách đổi mới do Đại hội Đảng VII đề ra, nên tình hình nước ta có một số chuyển biến tích cực. Kết quả đã tạo ra động lực mới trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, giải quyết căn bản vấn đề lương thực và từng bước đẩy lùi lực lượng lạm phát. Đây là thuận lợi có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế đối ngoại, đồng thời nhờ thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng, nước ta từng bước phá thế bị động,bao vây cấm vận, vượt qua nhiều khó khăn và thách thức để mở rộng các quan hệ hợp tác với bên ngoài. Cho đến nay nước ta đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với trên 160 quốc gia, trong đó có tất cả các cường quốc và trung tâm kinh tế lớn trên thế giới, kể cả 5 nước thường trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Thời gian qua nước ta cũng đã tích cực tham gia quá trình hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế thông qua việc ra nhập ASEAN, ký Hiệp định hợp tác chung với liên minh Châu Âu (EU), là quan sát viên tổ chức thương mại quốc tế (WTO), tham gia các cuộc họp cấp cao Á - Âu (ASEM) và tham gia các diễn đàn quốc tế về hợp tác tiểu vùng, khu vực và toàn cầu. Trong khuôn khổ hợp tác ASEAN Việt Nam đã chính thức gia nhập khu vực Mậu dịch tự do (AFTA) sự kiện này tạo cho Việt Nam một thị trường rộng lớn, tạo ra những khả năng tăng cường hợp tác thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều hơn, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh của đất nước.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 được ban hành trong bối cảnh toàn cầu hóa, đã giành những quy định rất ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư vào Việt Nam. Điều 1 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 có quy định:" Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi..." các hình thức đầu tư được đánh giá là đa dạng và đều là những hình thức phổ biến. Trên thế giới hiện nay bao gồm:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO)
Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT)
1- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (sau đây là gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, để tiến hành đầu tư ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Như vậy đặc điểm của hình thức đầu tư này là:
- Hợp đồng sản xuất kinh doanh, thực hiện phân chia lợi nhuận, hoặc kết quả kinh doanh.
- Không thành lập pháp nhân
- Hình thành các quyền và nghĩa vụ của các bên đối với nhau trên cơ sở hợp đồng. Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
Trên thực tế đây không phải là một hình thức phổ biến ở Việt Nam dù hình thức này có đặc điểm là đơn giản hóa quá trình đầu tư. Mỗi bên có quyền và nghĩa vụ đối với nhau và mỗi bên có nghĩa vụ độc lập với Nhà nước và pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên hình thức hợp tác kinh doanh có hạn chế là tạo ra những khó khăn trong việc các bên kiểm soát hoạt động của nhau như về chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được.
Về cơ bản Chính phủ Việt Nam quy định hình thức này là để tạo điều kiện cho các bên Việt Nam và bên nước ngoài có thể thực hiện việc đầu tư trong trường hợp không có điều kiện để thành lập một doanh nghiệp liên doanh.
2- Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa một bên hoặc các bên Việt Nam với một bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi vốn góp của mình là vốn pháp định.
Luật sửa đổi bổ xung đầu tư nước ngoài năm 1992 còn xem xét một số hình thức doanh nghiệp liên doanh mới "Doanh nghiệp liên doanh mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam".
Trong trường hợp đặc biệt doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở ký Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (Ví dụ Việt Xô Petro).
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư với những ưu đãi sau:
- Vấn đề góp vốn: Tỉ lệ góp vốn của bên nước ngoài hoặc của các nước ở bên nước ngoài không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh (vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp ghi trong điều lệ doanh nghiệp).
- Quy định này thể hiện sự nới lỏng hơn so với điều lệ đầu tư năm 1977 quy định: Bên nước ngoài chỉ được góp vốn không quá 40% vốn pháp định. Việc không giới hạn tối đa về phần góp vốn của bên nước ngoài, tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút được nhiều vốn đầu tư và cũng là hình thức khuyến khích của các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn kinh doanh ở Việt Nam.
Thời hạn đầu tư có thể kéo dài 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể lên tới 70 năm. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp, mà thời gian thu hồi vân lâu như xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp nặng, lâm nghiệp vv...
- Việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp liên doanh:
Chuyển nhượng vốn là một giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Khi bên nước ngoài gặp khó khăn về tài chính hoặc vì một lý do nào đó không thể tiếp tục tham gia góp vốn như trong hợp đồng liên doanh đã quy định, đồng thời việc kinh doanh kém hiệu quả thì có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình. Nếu chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng phải thuận lợi hơn so với doanh nghiệp ngoài liên doanh.
Quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh khác với các doanh nghiệp Nhà nước phải chịu sự quản lý của cơ quan chủ quan, doanh nghiệp liên doanh hoạt động độc lập quyết định mọi hoạt động của mình. Như vậy Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách không can thiệp vào hoạt động kinh tế của doanh nghiệp liên doanh. Nhà nước chỉ điều tiết ở tầm vĩ mô nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong một hành lang pháp lý nhất định, ổn định và bền vững.
3- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư.
- Về vốn góp: Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư (vốn đầu tư = vốn pháp định + vốn vay). Trường hợp đặc biệt có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư.
Việc quy định hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thể hiện chính sách mở cửa rất thông thoáng của Nhà nước ta nhằm mục đích đảm bảo đầu tư trong lĩnh vực mà phía Việt Nam không đủ khả năng để liên doanh thì chấp nhận hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, mặc dù có một số khó khăn cần khắc phục như:
Thứ nhất: Bảo vệ quyền lợi lao động của người Việt Nam, khi người nước ngoài quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai: Chính những lĩnh vực Việt Nam cần thu hút 100% vốn đầu tư nước ngoài lại là những lĩnh vực mà ta chưa có hoặc đã có, nhưng tiềm lực yếu nên không phát huy được tính hai mặt của FDI là di chuyển công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Ngoài ra Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 còn quy định một số khu vực đầu tư đặc biệt: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, với nội dung cụ thể sau:
+ Khu công nghiệp (KCN): Là khu chuyên sản xuất công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập
+ Khu chế xuất (KCX): là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất các hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất các hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý nhất định do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong thị trường nội địa và doanh nghiệp trong khu chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu phải tuân theo pháp luật và thủ tục hải quan
+ Khu công nghệ cao: Là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao như nghiên cứu, triển khai và thực hiện quy trình khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có danh giới địa lý xác định do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Ưu đãi: Các cơ quan Chính phủ có trách nhiệm ưu tiên hàng đầu tạo điều kiện thuận lợi cho khu công nghệ cao về kế hoạch đầu tư, vận động tài trợ, thủ tục đơn giản, chính sách ưu đãi đến mức cao nhất.
4- Hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT
Ở Việt Nam hiện nay hầu như đã có đầy đủ các hình thức đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những hình thức đã nêu trên, Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 đã bổ xung thêm 2 phương thức mới là BTO và BT, trước khi có Luật đầu tư nước ngoài 1996 chỉ quy định có hình thức BOT.
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building - Operation - Transfer viết tắt là BOT). Là văn bản ký kết giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
+ Hợp đồng BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam giành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
+ Hợp đồng BT: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao: Là văn bản pháp lý kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
III- QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2000.
Như vậy ngoài hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam, không có sự tham gia của bên Việt Nam. Còn các hình thức khác đều có bên Việt Nam và nước ngoài hoặc một bên Việt Nam và nhiều bên nước ngoài, nhiều bên Việt Nam và một bên nước ngoài.
Có thể khái quát quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1- Bên nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được tuyển dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh và phải ưu tiên sử dụng công dân Việt Nam, chỉ được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế. Người lao động làm việc được đảm bảo bằng hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy định pháp luật về lao động.
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản, hình thành doanh nghiệp phải nghiệm thu, quyết toán công trình có xác nhận của tổ chức giám định. Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư, được nhập khẩu thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải trực tiếp hoặc uỷ quyền xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật, phải ưu tiên mua sắm thiết bị máy móc vật tư phương tiện vận tải tại Việt Nam trong điều kiện kỹ thuật thương mại như nhau.
Bên đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được mua ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Chính phủ Việt Nam đảm bảo cân đối ngoại tệ cho những dự án đầu tư đặc biệt quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Chính phủ Việt Nam đảm bảo hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và một số dự án quan trọng khác.
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25% lợi nhuận thu được, trong trường hợp khuyến khích đầu tư mức thuế nhu thập doanh nghiệp là 20% lợi nhuận thu được, trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 15% lợi nhuận thu được, trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% lợi nhuận thu được.
Sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 3 năm.
Khi sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển phải trả tiền thuê trong trường hợp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Chính phủ còn quy định việc miễn hoặc giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Hợp đồng hợp tác chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy phép đầu tư:
Chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng.
Theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc quy định của Giấy phép đầu tư.
- Do tuyên bố phá sản. (điều 52 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000).
2- Doanh nghiệp liên doanh:
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong doanh nghiệp liên doanh nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải do các bên trong doanh nghiệp liên doanh thỏa thuận.
Thời hạn đầu tư của doanh nghiệp liên doanh có thể kéo dài 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể lên tới 70 năm. Doanh nghiệp liên doanh có quyền hạn ký kết hợp đồng với người lao động Việt Nam, khi có nhu cầu sử dụng lao động là người Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh có thể thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tuyển dụng.
Doanh nghiệp liên doanh có quyền tuyển dụng lao động nước ngoài đối với công việc đòi hỏi trình độ và kỹký thuật mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
Doanh nghiệp liên doanh có quyền thoả thuận với người lao động về mức lương và trực tiếp trả lương cho người lao động bằng ngoại tệ hoặc bằng tiền Việt Nam. Nhưng mức lương tối thiểu thoả thuận đó không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà pháp luật quy định áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của công đoàn theo Luật công đoàn. Một trong những chức năng cơ bản của công đoàn là chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công nhân và người lao động trong doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện các chế độ bảo hộ lao động, các biện pháp vệ sinh an toàn lao động phù hợp với pháp luật về bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường ở Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra doanh nghiệp liên doanh phải có nghĩa vụ tuân thủ các chế độ khác của người lao động.
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước Việt Nam chỉ quản lý doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thông qua việc cấp Giấy phép đầu tư và kiểm tra có thực hiện đúng pháp luật Việt Nam hay không. Nhà nước Việt Nam không can thiệp vào quá trình quản lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải bảo vệ quyền lợi của người Việt Nam khi họ quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung có tính khái quát về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật bổ xung sửa đổi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. Nội dung này được trình bày để hoàn chỉnh hơn phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ cho các chủ thể kinh tế đã được trình bày phù hợp ở các phần cụ thể của chương này.
IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cần phải thống nhất, đồng bộ. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước phải chặt chẽ, tránh tình trạng đùn đẩy né tránh trách nhiệm dẫn đến giải quyết gây vướng mắc cho nhà đầu tư bị kéo dài, phải qua nhiều cơ quan cùng giải quyết trong một số trường hợp đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của nhà đầu tư.
Vì vậy quản lý Nhà nước là vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng chính đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư
1. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài
Điều 54 Luât đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 quy định:
Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài bao gồm:
1. Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư nước ngoài.
2. Ban hành các văn bản về hoạt động đầu tư nước ngoài
3. Hướng dẫn các ngành điạ phương trong việc thực hiện các hoạt động liên quan tới hợp tác đầu tư nước ngoài.
4. Cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư.
5. Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài.
6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài
Trong quá trình quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài, cần phải được chặt chẽ để theo dõi một cách toàn diện hoạt động đầu tư tạo ra khung pháp luật để thúc đẩy quá trình đầu tư tại Việt Nam.
Điều 55 quy định:
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
"Chính phủ quy định việc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy mô của dự án đầu tư, quyết định việc phân cấp Giấy phép đầu tư cho uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quy định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất".
Việc thống nhất quản lý về cấp Giấy phép đầu tư sẽ tạo được sự thông thoáng tránh những phiền hà như trước đây, tạo ra cơ chế thống nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 56 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000 quy định:
"Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài giúp chỉnh phủ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ kế hoạch và đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ chiến lược quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, soạn thảo các dự án pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài, hướng dẫn uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài.
2- Xây dựng tổng hợp danh mục dự án đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư, quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xúc tiến và tư vấn đầu tư.
3- Tiếp nhận dự án đầu tư và chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc thẩm quyền.
4- Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư nước ngoài.
5- Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư nước ngoài.
6- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật".
Như vậy Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài của Việt Nam, có nhiệm vụ và chức năng ở tầm vĩ mô trong tất cả các hoạt động kinh tế có liên quan tới quá trình thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2- Các cấp quản lý đầu tư nước ngoài
Các cấp quản lý đầu tư nước ngoài cần phải có sự thống nhất, tránh chồng chéo, tạo nên sự thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 57 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000 quy định:
"Các bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chức năng và thẩm quyền:
1. Phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư trong việc xây dựng pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư nước ngoài.
2. Xây dựng kế hoạch, danh mục dự án thu h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0027.doc