Đề tài Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất

Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất 1

1_1. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nghiên cứu thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1

1_1_1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm 1

1_1_2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý việc tiêu thụ thành phẩm 2

1_1_3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 3

1_2. Tổ chức kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 4

1_2_1. Kế toán thành phẩm 4

1_2_1.1 Đánh giá thành phẩm 4

1_2_1.2 Yêu cầu của kế toán thành phẩm 6

1_2_1.3 Chứng từ sử dụng trong nhập, xuất kho thành phẩm 7

1_2_1.5 Kế toán tổng hợp thành phẩm 11

1_2_2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 15

1_2_2.1 Một số khái niệm liên quan: 15

 

doc85 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật lành nghề. Lực lượng này có đủ khả năng thích ứng với những yêu cầu phát triển ngày càng cao của công ty, đủ sức đảm bảo chắc chắn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh với năng lực cao và chất lượng ổn định theo tiêu chuẩn quốc tế. - Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, thay thế hàng nhập khẩu tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu luôn được DMC chú trọng. Kế thừa thành tựu khoa học của thế giới và vận dụng triệt để vốn chất xám trong công ty, hiểu rõ tiềm năng nguồn nguyên vật liệu trong nước dồi dào, DMC tận dụng ngay cơ hội ấy đã tổ chức tìm tòi, nghiên cứu, ứng dụng sản xuất được nhiều loại dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí đạt tiêu chuẩn quốc tế như Barite API, Bentonite API, CaCl2,CaCO3[CM – M – F ]... phục vụ đắc lực cho việc tìm kiếm thăm dò đáp ứng cho công nghệ ngày càng hiện đại trong quy trình khai thác dầu khí. Với việc không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu, với khối lượng xuất khẩu ngày càng lớn, DMC đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới. - Để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình DMC đã tự tạo cho mình một vốn tài sản trí tuệ đáng kể. Kinh nghiệm cho thấy sự thành công của DMC ngày nay là kết quả của sự đầu tư nghiên cứu từ nhiều năm trước. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, DMC luôn đầu tư liên tục vào lĩnh vực nghiên cứu tạo ra sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật mới bằng cách đưa ra những sáng kiến, sáng chế cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và hợp tác nghiên cứu sản xuất, áp dụng thành tựu KH và CN vào thực tiễn sản xuất. - DMC có chủ trương đa dạng hoá hình thức kinh doanh với mục đích tiếp nhận công nghệ mới và mở rộng thị trường. Tin tưởng vào đội ngũ KH – KT có đủ khả năng tiếp cận những thông tin KH – KT tiên tiến, DMC chủ động hợp tác với các tổ chức khoa học trong và ngoài nước, triển khai nghiên cứu ứng dụng thành công trên 25 đề tài khoa học mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, DMC liên doanh với phía Nauy thành lập công ty liên doanh MI – VN (tiền thân là công ty ADF – VN) và công ty liên doanh Barite Tuyên Quang – DMC đã mang lại lợi ích to lớn và hiệu qủa kinh tế thiết thực cho các bên đối tác cùng tham gia liên doanh. - DMC coi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tiên quyết tạo ra dây chuyền công nghệ mới sản phẩm mới. Đầu tư đúng hướng, tiết kiệm, phù hợp với từng thời kỳ khác nhau, hiệu quả đầu tư cao...đó là những đặc điểm của quá trình đầu tư. Hiện nay DMC đang bước vào một thời kỳ mới coi đầu tư chiều sâu, đầu tư công nghệ cao là một chiến lược lâu dài. Với những thành tích đạt được trong những năm qua, DMC đã liên tục được nhận bằng khen của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, của Bộ Thương mại, được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba. 2_1_2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Công ty được tổ chức với 1 Giám đốc, 3 phó giám đốc và 11 phòng ban theo sơ đồ 9 Sơ đồ 9: Trong đó : - Giám đốc do HĐQT Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc công ty, Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng Giám đốc công ty và pháp luật về điều hành cao nhất trong công ty. - Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một hay một số lĩnh vực công việc theo phân công hay uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. - Kế toán trưởng công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác Tài chính Kế toán, thống kê của công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. - Các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty 2_1_3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Công ty có 3 cơ sở sản xuất chính là Xn HP Dầu khí Yên Viên – Hà Nội. Xn HP Dầu khí Quảng Ngãi. Chi nhánh DMC – Vũng Tàu. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục theo đúng quy trình công nghệ tổ chức được sắp xếp như sau : * Bộ phận kỹ thuật phục vụ sản xuất : bao gồm: + Tổ kỹ thuật : Có nhiệm vụ tổ chức, nghiên cứu tiếp cận để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thường xuyên cải tiến công nghệ, nâng cao kỹ năng, thao tác, đảm bảo độ chính xác trong công tác phân tích, kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm tiêu chuẩn theo đúng tiêu chuẩn quốc tế . + Tổ kỹ thuật thí nghiệm: Có nhiệm vụ trực theo ca sản xuất, thường xuyên lấy mẫu của thành phẩm sản xuất ra để kiểm tra chất lượng. Nếu sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì phải có biện pháp xử lý kịp thời, thành phẩm trước khi nhập kho phải có ý kiến của tổ thí nghiệm mới được coi là đảm bảo chất lượng. + Tổ kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị khi máy có sự cố về kỹ thuật, ngoài ra theo định kỳ có nhiệm vụ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Ngoài ra còn có các bộ phận gián tiếp như vật tư – vận tải, kế toán, hành chính, nhà ăn, bảo vệ,...có trách nhiệm quản lý phục vụ cho việc sản xuất của công ty được thuận lợi. *Bộ phận sản xuất : bao gồm + Tổ rửa: chia làm các tổ, biên chế mỗi tổ từ 12 đến 15 người. Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất có thể chia làm từ 2 – 3 ca. Tổ này có nhiệm vụ vận chuyển quặng từ bãi chứa quặng đến vị trí rửa sạch quặng và chuyển quặng đã rửa sạch đến băng tải đưa vào máy kẹp hàm. + Tổ nghiền: chia làm nhiều tổ , biên chế mỗi tổ từ 12 – 15 người cũng chia làm từ 2 – 3 ca. Tổ có nhiệm vụ vận hành máy từ khâu kẹp hàm cho đến khi ra được thành phẩm và được đóng vào bao. ở xưởng sản xuất có 2 đốc công chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi quá trình sản xuất. ở mỗi tổ đều có các tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm đối với tổ của mình về số lượng cũng như chất lượng thành phẩm do tổ mình sản xuất ra. 2_1_4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Quy trình công nghệ sản xuất của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: là giai đoạn mà công nhân phải tuyển, rửa quặng một cách kỹ càng. Sau đó tiến hành phối và chế biến quặng theo những tiêu chuẩn đã định sẵn. - Giai đoạn sản xuất: là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, nguyên vật liệu sẽ đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất. - Giai đoạn kiểm nghiệm và nhập kho thành phẩm: sau khi sản phẩm được sản xuất ra, trước khi nhập kho phải được phòng kiểm nghiệm chất lượng (KCS) xác nhận và đóng dấu đủ tiêu chuẩn mới được nhập kho. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau: Sản phẩm Barite: Chuyển vào máy đập búa Vận hành máy kẹp hàm Vận chuyển đến máy kẹp Rửa sạch quặng theo yêu cầu Chuyển bột vào chân băng tải Vận hành máy nghiền con lắc Xúc bột và trộn hoá chất đóng bao theo yêu cầu Sản phẩm Bentonite: Nạp liệu vào máy Xúc vào xô xách đến máy đo bộ hoạt chất vi lượng Nạp liệu vào máy Hứng bao sản phẩm cân Vác xếp vào palet Trùm bao kẹp dây 2_1_5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Trong những năm qua, công ty DMC đã từng bứơc khắc phục khó khăn, phát huy những lợi thế sẵn có của mình để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện qua các sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu qua các năm 1995 – 2001 đơn vị tính: tỷ đồng sơ đồ 11: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn qua các năm 1995 – 2001 2_2. Tổ chức công tác kế toán ở công ty DMC 2_2_1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán trong công ty DMC gồm 12 người, trong đó có một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp và 10 nhân viên kế toán. Phân công lao động trong bộ máy kế toán ở công ty thể hiện qua sơ đồ số 12 Nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán : * Kế toán trưởng : Phụ trách phòng thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của công ty. * Kế toán tổng hợp : Kiểm tra việc mở sổ sách, chứng từ kế toán; kiểm tra tính chính chính xác của các chứng từ, báo cáo chi tiết, tổng hợp của các đơn vị thành viên gửi về công ty; lập báo cáo thống kê theo quy định; phân tích các hoạt động kinh tế thông qua các báo cáo quyết toán; chịu trách nhiệm tính đúng tính đủ về các khoản nộp ngân sách nhà nước, chi phí quản lý nộp cấp trên...; lưu trữ chứng từ theo quy định... * Kế toán thanh toán, bảo hiểm, thu nhập : Theo dõi tiền gửi ngân hàng , tiền lương của cán bộ công nhân viên, BHXH, BHYT; lập bảng tổng hợp thu nhập của người lao động , vào sổ chi tiết TK 334, 338, 112,... * Kế toán TSCĐ : Theo dõi việc mua sắm, sử dụng TSCĐ; quản lý hồ sơ TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ, vào thẻ, sổ TSCĐ, lập các biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, phân loại TSCĐ theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo chi tiết về TSCĐ. * Kế toán công nợ : đối chiếu, xác nhận công nợ, đề xuất xử lý nợ quá hạn, ghi chép công nợ vào SCT, lập bảng kê CT công nợ. * Kế toán đề tài : vào SCT kế toán theo dõi từng đề tài, quyết toán đề tài khi đã hoàn thành, theo dõi các chứng từ có liên quan. * Kế toán XDCB : tham gia lập KH đầu tư XDCB, kiểm tra, giám sát công trình, lập báo cáo quyết toán VĐT khi công trình hoàn thành, kiểm tra quyết toán của bên B. * Kế toán thuế: kiểm tra, theo dõi các loại thuế, kê khai nộp thuế, vào SCT TK 333, * Kế toán quỹ: kiểm tra các chứng từ thu, chi tiền mặt, ngân phiếu; vào sổ quỹ thu chi tiền mặt, đóng chứng từ theo tháng,... * Kế toán doanh thu, chi phí: viết và quản lý hoá đơn bán hàng theo dõi Invoice của hàng xuất khẩu, lập báo cáo doanh thu, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tính toán, tập hợp chi phí sản xuất *Kế toán liên doanh: quản lý tình hình sử dụng vốn của các liên doanh, theo dõi, ghi chép vào sổ KT các nguồn vốn góp liên doanh và lợi nhuận được chia từ liên doanh. 2_2_2. Hình thức tổ chức công tác kế toán Tổ chức theo dõi hình thức bộ máy kế toán phân tán. Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các chi nhánh các cơ sở sản xuất xa công ty sẽ do các bộ phận ở các chi nhánh, các cơ sở sản xuất đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi lên phòng kế toán của công ty. 2_2_3. Hệ thống kế toán sử dụng Hệ thống TKKT công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC – QĐ / CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC, và sửa đổi theo TT89/2002/TT – BTC được ban hành ngày 9/10/2002 ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC. 2_2_4. Hình thức kế toán Kế toán công ty sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ . Hệ thống sổ gồm: *Chứng từ ghi sổ: lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế *Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán tổng hợp theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian *Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán *Sổ ,thẻ kế toán chi tiết : là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa phản ánh được Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chừng từ ghi sổ: sơ đồ 13 2_3. Kế toán thàmh phẩm ở công ty DMC 2_3_1. Thành phẩm và đặc điểm thành phẩm của công ty Công ty DMC có hai sản phẩm cơ bản là Barite và Bentonite. Hai sản phẩm này chiếm trên 80%khối lượng các hoá phẩm dùng để pha chế các dung dịch khoan. Trong đó Barite là sản phẩm chính của Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên, còn Bentonite là sản phẩm chính của chi nhánh Vũng Tàu. Ngoài ra, công ty còn tự sản xuất và hợp tác sản xuất được trên 20 loại sản phẩm khác nhau phục vụ đắc lực cho việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí như: CaCO3, Fenspar, Dolomit, Thạch anh, Silica Flour, DMC Lub, CaCl2, Do yêu cầu kỹ thuật nên thành phẩm của công ty tồn tại dưới dạng bột theo cỡ hạt nhất định, đảm bảo độ mịn và độ nhớt theo tiêu chuẩn và được đóng bao. Bao bì gồm hai lớp: lớp ngoài là bao polime và bên trong là bao nilon. Bao phải có chất lượng tốt và được chế tạo với đặc thù riêng giúp cho công tác bảo quản và vận chuyển được dễ dàng. Hiện nay, các sản phẩm của công ty đã không ngừng được nâng cao chất lượng và đạt tiêu chuẩn API (tiêu chuẩn quốc tế). Các sản phẩm của công ty DMC luôn được đầu tư với hàm lượng chất xám cao, được kiểm tra chất lượng chặt chẽ và được rất nhiều khách hàng đón nhận như Xí nghiệp liên doanh Vietsopetro, MI_Singapoer, Ministry of oil (IRAQ), MI_LLC Houston, Thương hiệu DMC đã phủ gần kín thị trường khu vực Châu á Thái Bình Dương và đang mở rộng sang thị trường Trung Đông và Bắc Mỹ. Do sản phẩm của công ty được tiêu thụ với khối lượng lớn trên thị trường, khách hàng là những doanh nghiệp lớn cả ở trong và ngoài nước nên việc đảm bảo chất lượng thành phẩm là yếu tố rất quan trọng. Các thành phẩm của công ty sau khi được sản xuất xong, trước khi nhập kho luôn được phòng KCS kiểm tra chất lượng, đóng dấu bảo đảm mới được nhập kho. Thành phẩm nhập kho được thủ kho theo dõi chi tiết về mặt số lượng. Công ty có 3 kho chính nằm ở Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên, chi nhánh DMC phía nam và Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Quảng Ngãi. Thành phẩm của công ty được kế toán thành phẩm theo dõi cả mặt số lượng và giá trị. Như vậy, thành phẩm của công ty luôn được quản lý chặt chẽ , đảm bảo uy tín của thương hiệu DMC trên thị trường. 2_3_2. Đánh giá thành phẩm Công ty DMC sử dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo trị giá thực tế để xác định trị giá thành phẩm nhập, xuất kho. Đối với thành phẩm nhập kho Tại công ty DMC, thành phẩm nhập kho từ nguồn duy nhất là tự sản xuất, chế biến. Do đó trị giá thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế tính riêng cho từng loại thành phẩm. Cuối mỗi quý, kế toán giá thành tập hợp chi phí sản xuất và lập nên Bảng tính giá sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán tình hình Nhập_Xuất_Tồn thành phẩm hàng ngày công ty không phản ánh giá trị mà chỉ theo dõi về mặt số lượng. Cụ thể ta có bảng sau: Biểu số 1: Bảng tính giá thành sản phẩm Barite Quý IV/2002 Bao 1 tấn Khoản mục Tổng chi phí Gía thành đơn vị Ghi chú (%) A. Tổng chi phí sản xuất I.Chi phí trực tiếp 1.Nguyên vật liệu chính 2.Vật liệu phụ + Vỏ bao 1 tấn + Phụ gia 3.Lương công nhân trực tiếp + trích quỹ lương + trích KPCĐ, BHXH, BHYT II.Chi phí chung + Chi phí nhân viên quản lý + Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất + Xăng xe + vé cầu + Tiền điện + Tiền điện thoại + Khấu hao cơ bản TSCĐ + Sửa chữa máy móc thiết bị + Văn phòng phẩm + Chi phí khác 5 809 180 937 4 267 587 488 2 428 605 250 802 899 079 721 609 215 81 289 864 1 036 083 159 879 596 807 156 486 352 1 541 593 449 430 705 753 66 497 278 57 860 499 162 701 790 10 230 245 480 647 647 152 685 571 9 567 762 170 996 903 570 646 419 213 238 566 78 870 70 885 7 985 101 776 86 404 15 372 151 434 42 309 6 503 5 684 15 982 1 005 47 215 14 999 940 16 797 100 73,46 41,81 13,82 12,42 1,4 17,84 15,14 2,69 26,54 7,41 1,14 1,00 2,8 0,18 8,27 2,63 0,16 2,94 Trong kỳ, khi có thành phẩm nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực tế thành phẩm nhập kho vào thẻ kho. Đến cuối kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và bảng tính giá thành sản phẩm mới xác định trị giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lần nhập, trong đó: Giá thực tế thành phẩm = Số lượng thành phẩm x Giá thành đơn vị nhập kho nhập kho Đối với thành phẩm xuất kho Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được công ty tính theo phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại thành phẩm. Vào cuối kỳ kế toán, căn cứ vào phiếu xuất kho và đơn giá bình quân cho từng loại thành phẩm, kế toán sẽ tính được giá thực tế của thành phẩm xuất kho. Trong đó: Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Đơn giá bình quân = giá quyền số lượng thành phẩm + số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá thực tế thành phẩm = Đơn giá bình quân x số lượng thành phẩm xuất kho xuất kho Tại công ty DMC , đơn giá bình quân được tính một lần theo quý. 2_3_3. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Đối với nghiệp vụ xuất, nhập kho thành phẩm, công ty có sử dụng các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu nhập kho Được sử dụng khi thành phẩm có nhu cầu được nhập kho. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất lập làm 3 liên, trong đó liên 1: lưu tại quyển liên 2: thủ kho giữ liên 3: bộ phận có thành phẩm nhập kho giữ Trình tự luân chuyển: Căn cứ vào yêu cầu nhập kho thành phẩm bộ phận sản xuất lập phiếu nhập kho làm 3 liên. Chuyển liên 2 và liên 3 xuống thủ kho làm thủ tục nhập kho. Sau khi thành phẩm được nhập kho, thủ kho ghi số lượng thành phẩm thực nhập và ký vào 2 liên của phiếu nhập kho. Người nhập cũng ký vào 2 liên đó và giữ liên 3 của phiếu nhập kho. Liên 2 được thủ kho dùng làm căn cứ để ghi vào thẻ kho, sau đó được chuyển đến các bộ phận kế toán có liên quan. Sau cùng, chuyển liên 2 về cho thủ kho giữ. Biểu số 2: Đơn vị: Công ty DMC Địa chỉ Phiếu nhập kho Ngày 05/10/2002 Số: 81 Nợ: TK 155 Có: TK 154 Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Thắng Nhập tại kho: Yên Viên STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 01 Barite API Tấn 625 Cộng 625 Nhập, ngày 05 tháng 10 năm 2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Phiếu xuất kho Được sử dụng khi thành phẩm có yêu cầu được xuất kho. Phiếu xuất kho được bộ phận bán hanhg lập thành 3 liên căn cứ vào nhu cầu xuất, trong đó: liên 1: lưu tại quyển liên 2: thủ kho giữ liên 3: bộ phận nhận thành phẩm giữ Trình tự luân chuyển: Căn cứ vào nhu cầu xuất kho thành phẩm, bộ phận bán hàng lập phiếu xuất kho làm 3 liên. Chuyển liên 2 và liên 3 xuống kho để làm thủ tục xuất kho thành phẩm. Thủ kho sau khi xuất kho thành phẩm thì ghi số lượng thực xuất và ký vào liên 2 và liên 3 của phiếu xuất kho. Người nhận thành phẩm giữ liên 3. Liên 2 được thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho các bộ phận kế toán có liên quan. Cuối cùng liên 2 phiếu xuất kho được trả cho thủ kho giữ. Biểu số 3: Phiếu xuất kho Ngày 22 tháng 10 năm 2002 Số: 29 Họ tên người nhận hàng: Phạm Hùng Cường địa chỉ (bộ phận): Lý do xuất kho: xử lý Xuất tại kho: Yên Viên STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Barite API Tấn 50 50 Cộng 50 50 Xuất, ngày 22 tháng 10 năm 2002 Bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Hoá đơn giá trị gia tăng Được sử dụng khi doanh nghiệp xuất bán thẳng thành phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoá đơn giá trị gia tăng được lập làm 3 liên, trong đó : liên1: lưu ở bộ phận bán hàng liên 2: giao cho khách hàng liên 3: dùng trong thanh toán Biểu số 4 Hoá đơn ( GTGT ) Liên 3 : Dùng thanh toán Ngày 15 tháng 10 năm 2002 N0 : 94011 Đơn vị bán hàng : Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí Địa chỉ : Số 97 – Láng Hạ - Hà Nội Số TK : Điện thoại : Người mua hàng : Nguyễn Mạnh Thường Đơn vị : Công ty TNHH Trường Thịnh Địa chỉ : số 41- Nguyễn Trường Tộ – Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán : Thanh toán chậm . STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Barite API Tấn 500 952000 476000000 Cộng tiền hàng 476000000 Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 23800000 Tổng cộng tiền hàng 499800000 Số tiền viết bằng chữ : Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Được sử dụng trong trường hợp công ty chuyển thành phẩm vào chi nhánh Vũng Tàu chờ tiêu thụ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập làm 4 liên, trong đó: liên 1: lưu tại quyển liên 2: giao cho người vận chuyển liên 3: kho Yên Viên giữ liên 4: kho chi nhánh Vũng Tàu giữ Biểu số 5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 02 tháng 10 năm 2002 Họ và tên người vận chuyển: Đặng Hồng Toan Phương tiện vận chuyển: tàu biển Xuất tại kho : Yên Viên Nhập tại kho: Chi nhánh phía nam _ Vũng Tàu STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Barite API Tấn 2000 2000 Cộng 2000 2000 Xuất, ngày 02 tháng 10 năm 2002 Nhập, ngày..tháng năm Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập 2_3_4. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty DMC được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp nhập _xuất _tồn thành phẩm Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Trong đó: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại thành phẩm được lập một thẻ kho tương ứng, đó là một hoặc một số tờ rời theo dõi từng loại thành phẩm theo từng quý. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, thủ kho ghi vào thẻ kho có liên quan.Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng theo cột tương ứng và ghi lần lượt theo trình tự thời gian.Vào cuối quý, thủ kho tiến hành cộng thẻ kho để xác định số lượng thành phẩm thực tế nhập, thực tế xuất kho trong kỳ, từ đó biết được số lượng thành phẩm tòn kho cuối kỳ. Đồng thời tiến hành kiểm kê thành phẩm tồn kho thực tế, néu hai số liệu khớp nhau thì mới hợp lý. Trong đó: Số thành phẩm = số thành phẩm + số thành phẩm – số thành phẩm tồn kho cuối quý tồn kho đầu quý nhập kho trong quý xuất kho trong quý Tại phòng kế toán Sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ đó và ghi vào sổ chi tiết thành phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được lập giống như thẻ kho nhưng khác là theo dõi thành phẩm ở cả 2 mặt chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Tuy nhiên, do đặc điểm là tại công ty DMC, giá thành sản xuất của thành phẩm được tính theo quý nên Sổ chi tiết thành phẩm cũng chỉ theo dõi về mặt số lượng. Mỗi loại thành phẩm được mở một hay một số tờ Sổ chi tiết để theo dõi từng nghiệp vụ nhập, xuất kho.Vì thành phẩm của công ty DMC thực chất là một loại vật tư phục vụ cho khai thác dầu khí nên Sổ chi tiết thành phẩm chính là sổ chi tiết vật tư mà công ty sử dụng dể hạch toán chi tiết . Trong đó: + số liệu dòng tồn đầu kỳ : lấy số liệu của dòng tồn cuối kỳ của quý trước chuyển sang. + căn cứ ghi vào các cột tương tự như với thẻ kho. Biểu số 7: sổ chi tiết thành phẩm Cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm, bảng tính giá thành và đơn giá bình quân thành phẩm xuất kho của từng loại thành phẩm để lập bảng cân đối nhập_ xuất_ tồn kho thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Biểu số 8: Bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn thành phẩm Tất cả công tác kế toán chi tiết thành phẩm chỉ được thực hiện tại các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nội bộ của công ty DMC, đó là tại Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên, chi nhánh DMC _ Vũng Tàu và xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Quảng Ngãi 2_3_5. Kế toán tổng hợp thành phẩm và giá vốn hàng bán Công ty DMC là một doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm với khối lượng lớn, các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên trong kỳ. Vì vậy, để quản lý thành phẩm một cách tốt nhất, công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán tổng hợp thành phẩm và giá vốn hàng bán của công ty sử dụng các TK : - TK 155 “thành phẩm” TK 157 “hàng gửi bán” TK 136 “phải thu nội bộ” TK 632 “gía vốn hàng bán ” Một đặc điểm riêng có về kế toán thành phẩm của công ty là các đơn vị thành viên theo dõi tất cả các nghiệp vụ chi tiết liên quan đến nhập, xuất, tồn thành phẩm, đến cuối kỳ sẽ báo về công ty thông qua TK 136 trên phòng kế toán của công ty. TK 136 của công ty có 3 TK cấp 2, gồm: + TK 1361: phải thu nội bộ _ XNHPDK Yên Viên + TK 1362: phải thu nội bộ _ Chi nhánh DMC phía nam + TK 1363: phải thu nội bộ _ XNHPDK Quảng Ngãi Như vậy, có nghĩa là văn phòng công ty chỉ theo dõi số tổng hợp về thành phẩm còn các đơn vị thành viên theo dõi chi tiết. Cụ thể được biểu hiện như sau: - Đối với thành phẩm nhập kho: Chỉ hạch toán tại các đơn vị sản xuất. Khi có thành phẩm nhập kho thì kế toán đơn vị sản xuất sẽ ghi sổ kế toán theo định khoản : Nợ TK 155 Có TK 154 Và ghi vào bảng kê chi tiết nhập thành phẩm. - Đối với thành phẩm xuất kho + Nếu xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp: ~ Tại đơn vị sản xuất: kế toán sẽ định khoản Nợ TK 336 Có TK 155 ~ Tại công ty: kế toán sẽ định khoản \ nếu bán trực tiếp cho khách hàng Nợ TK 632 Có TK 136 \ nếu gửi bán Nợ TK 157 Có TK 136 Khi phát sinh thành phẩm nhập, xuất kho, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, đến cuối kỳ kế toán mới phản ánh những nghiệp vụ này về mặt giá trị. - Đối với số thành phẩm tồn kho: thì công ty chuyển trả số dư đầu kỳ và nhận số dư cuối kỳ thông qua TK 136 tại văn phòng công ty Trong khuôn khổ luận văn này chỉ trình bày cụ thể việc theo dõi kế toán thành phẩm tại văn phòng công ty Cụ thể là: + đầu kỳ kế toán công ty chuyển trả số dư TK 155 cho các đơn vị sản xuất và ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 136 Có TK 155 Và lập chứng từ g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT434.doc
Tài liệu liên quan