Đề tài Lý luận về cơ cấu đầu tư, thực trạng cơ cấu đầu tư ở nước ta và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ 2

I. Khái niệm về CCĐT, chuyển dịch CCĐT và CCĐT đầu tư hợp lý 2

2. Khái niệm về chuyển dịch CCĐT 2

3. Khái niệm về CCĐT hợp lý 2

II. Phân loại và đặc điểm CCĐT 3

1. CCĐT theo nguồn vốn 3

1.1. Khái niệm 3

1.2. Đặc điểm 3

2. Cơ cấu vốn đầu tư 3

2.1. Khái niệm 3

2.2. Đặc điểm 3

3.CCĐT phát triển theo ngành 4

3.1. Khái niệm 4

3.2. Đặc điểm 4

4.CCĐT phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ. 4

4.1. Khái niệm 4

4.2. Đặc điểm 4

III .Những nhân tố tác động đến CCĐT 5

1. Những nhân tố thuộc nội tại nền kinh tế .5

1.1. Thị trường nhu cầu tiêu dung của xã hội .5

1.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 5

V. Sự cần thiết phải chuyển dịch CCĐT hợp lý 7

Chương II.THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 9

I. Thực trạng về cơ cấu đầu tư ở nước ta 9

1. Xét trên khía cạnh nguồn vốn đầu tư. 9

1.1. Vốn đầu tư phát triển từ kinh tế nhà nước 11

1.2. Vốn đầu tư phát triển từ khu vực tư nhân. 15

1.3. Vốn đầu tư phát triển từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài15

2. Cơ cấu vốn đầu tư 15

2.1. Cơ cấu VĐT xây dựng cơ bản 16

2.2. Cơ cấu VĐT sửa chữa lớn TSCĐ 17

2.3. Cơ cấu VĐT lưu động bổ sung tăng hoặc giảm trong nền kinh tế 17

2.4. Cơ cấu VĐT phát triển khác như: 18

3. Cơ cầu đầu tư phát triển theo ngành kinh tế 18

3.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp 21

3.2 Về công nghiệp và xây dựng 22

3.3. Đầu tư cho ngành dịch vụ 24

4. Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ 24

4.1. Tình hình đầu tư vùng thời gian qua 24

II. Đánh giá và nhận xét về cơ cấu đầu tư ở nước ta thời gian qua 28

1. Những kết quả đạt được 28

2. Những tồn tai 31

Chương III.HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ, GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ. 34

I. Quan điểm chuyển dịch CCĐT hợp lý của nước ta đến năm 2010 34

1. Quan điểm phát triển toàn diện đồng bộ nhưng có trọng điểm. 35

2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư phải mang tính hiện thực, tiên tiến phù hợp với tính hình chung của đất nước. 35

3. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội phải được xácđịnh là cơ bản nhất xuyên suốt quá trình chuyển dịch CCĐT . 35

4.Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là phải dựa trên tư thân vân động, dựa vào sức mình là chính đồng thời ra sức đồng thời ra sức tranh thủ nguồn lực từ bên ngài. 35

5. Quan điểm nền kinh tế mở, hướng về phát triển xuất khẩu trong chuyển dịch CCĐT 36

6. Quan điểm gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, tăng trưởng kinh tế và giải pháp các vấn đề xã hội. 36

III. Giải pháp chuyển dịch CCĐT hợp lý. 36

1. Chuyển dịch CCĐT theo ngành kinh tế. 38

2. Chuyển dịch cơ cấu VĐT theo vùng lãnh thổ. 40

3. Đổi mới CCĐT của VĐT 42

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận về cơ cấu đầu tư, thực trạng cơ cấu đầu tư ở nước ta và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng và sẽ đi vào hoạt động, phần tích lũy của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia định cũng đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh cực kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ở mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số những nguồn tập trung và phân phối vốn quan trong trong nền kinh tế. Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia định. Quy mô vủa nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động viên của nhà nước thong qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội. 1.3. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Thời kỳ 1986 – 1990 là thời kỳ nước ta còn đang đóng cửa khép kín với bên ngoài, nên hầu như không có khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau thời kỳ cải cách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ nguồn vốn trong nước là quyết định nhưng nguồn vốn nước ngoài lại đóng vai trò quan trọng. Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, để đạt được mục tiêu của công cuộc CNH – HĐH nước ta cần một lượng vốn rất lớn mà khó có thể huy động đủ nếu không tích cực tranh thủ thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Về giá trị tuyệt đối, vốn đầu tư phát triển của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn liên tục tăng kể từ năm 1999, đến năm 2007 đạt mức cao nhất: 129,3 nghìn tỷ đồng, nhiều hơn năm trước 63,7 nghìn tỷ đồng, mặc dù vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ bằng già nửa của năm 2006. Tuy nhiên xét cả quá trình, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã giảm về tỷ trọng, đó là do đầu tư trong nước (cả của Nhà nước và trong dân, nhất là trong dân tăng với tốc độ cao. 2. Cơ cấu vốn đầu tư Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà VĐT được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu hạn chế của số liệu đầu tư, nó thường chiếm một tỷ trọng khá lớn. Cụ thể Bảng 3: Vốn đầu tư chia theo khoản mục chi phí giai đoạn 2000-2006 TP HCM Năm Tổng Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư khác Xây lắp Thiết bị Chi phí khác 2000 25.853 11.165 7.132 2.035 5.521 2001 28.536 12.450 8.651 2.085 5.350 2002 32.413 13.379 7.970 4.970 6.094 2003 37.203 16.725 8.386 5.700 6.992 2004 49.450 18.532 16.019 5.100 9.799 2005 57.346 20.729 20.281 5.635 10.701 2006 66.978 24.409 24.238 6.230 12.101 Nguồn: Niên giám thống kê 2.1. VĐT xây dựng cơ bản VĐT xây dựng cơ bản tạo nên TSCĐ trong nền kinh tế. Đây là chi phí đầu tư chủ yếu, bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy thiết bị và các chi phí khác, ghi trong tổng dự toán, chúng chiểm phần lớn VĐT phát triển và rất được quan tâm trong cân đối chi tiêu ngân sách. Trong quá trình xây dựng chương trình đầu tư công cộng giai đoạn 1996 – 2000, các chuyên gia quốc tế đã chủ yếu hướng tới nguồn vốn quan trọng này. Theo điều tra thống kê nguồn vốn này chiếm gần 801% tổng VĐT toàn xã hội. VĐT thuộc lĩnh vực kết cầu hạ tầng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn NSNN. Tính chung 10 năm (1991 – 2000) tổng VĐT vào lĩnh vực này khoảng 96 nghìn tỷ đồng (mặt bằng giá 1995) tương đương khoảng 8,7 tỷ USD chiếm 14,03% tổng VĐT toàn xã hội giai đoạn 1991 – 1995, và chiếm 15,74% giai đoạn 1996 – 2000. Khoản chi đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực này liên tục tăng: năm 1998 là 15,8%, năm 1999 là 16,75% và năm 2000 là 17,3% (bảng 2). Nhờ đó hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của các ngành. Khu vực kết cấu hạ tầng được phát triển nhanh, việc xây dựng hệ thống giao thông trục Bắc Nam đã cơ bản hoàn thành, tiếp đến đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành giai đoạn I, các trục đường như quốc lộ 15, quốc lộ 13 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Những cầu lớn như: Bắc Mỹ Thuận, cầu Sông Gianh, cầu Đuống, cầu Thanh Trì. Hệ thống giao thông được cải thiện với 17000km, ngành hàng không khai thác được 16 sân bay, đảm bảo 10 triệu lượt khách trong năm 2000. Hiện nay cả nước có khoảng 70 cảng biển với 22 km cầu bảo đảm năng lực bốc dỡ 50 triệu tần hang/ năm. Theo tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 3/2002, trong cơ cấu VĐT xây dựng của khu vực nhà nước năm 2002 khoảng 55% - 60% là vốn xây dựng cơ bản khác. Như vậy có thể nói tỷ lệ thiết bị kém phần năng động nhất trong TSCĐ còn khá thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả của TSCĐ khi đưa vào hoạt động, đồng thời các chi phí xây dựng cơ bản khác cũng rất lớn 12% - 17% cao hơn nhiều so với các thời đầu những năm 90 (chỉ dưới 10%) 2.2. VĐT sửa chữa lớn TSCĐ Vốn sửa chữa lớn TSCĐ góp phần tái tạo TSCĐ trong nền kinh tế. Đây là số vốn quan trọng mà có lúc trong công tác xây dựng chiến lược đầu tư công cộng 1996 – 2000 một số người đôi khi quên tính toán đầy đủ đến nguồn vốn này. Mặc dù ở các cơ sở sản xuất kinh doanh không bao giờ có thể quên được nguồn vốn có ý ngiã bảo đảm cho quá trình tái sản xuất này. Nguồn vốn này lấy từ nguồn khấu hao sửa chữa lớn mà chúng ta vẫn quen hạch toán. Hai khoản vốn là VĐT xây dựng cơ bản và vốn sửa chữa lớn TSCĐ lên tới 125,8 tỷ đồng chiếm 85% tổng VĐT phát triển (năm 2000) 2.3. VĐT lưu động bổ sung tăng hoặc giảm trong nền kinh tế Năm 2000 số vốn này là 12.9 nghìn tỷ đồng chiếm 8.8% tổng VĐT toàn xã hội và bằng 10% so với VĐT xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Nguồn vốn lưu động rất quan trọng để đảm bảo tái sản xuát không ngừng mở rộng. Vấn đề tăng nguồn vốn này trở nên được đặc biệt quan tâm gần đây khi người ta đẩy mạnh sản xuất, lo mua sắm vật tư dự phòng mà chưa tính đầy đủ đến nhu cầu thị trường, chỉ lo đầu tư mà không lo đến hoàn thiện các công trình. Do đó làm tăng xây dựng dở dang, tăng sản phẩm chế dở, cuối cùng làm bất đắc dĩ vốn lao động dưới dạng sản phẩm, công trình dở dang. Qua một giới hạn nào đó thì nguồn vốn lao động dưới dạng sản phẩm dở dang lại không nhằm đảm bảo sản xuất liên tục mà trở nên gánh nặng cho nền kinh tế. Trong giai đoạn vừa qua, số lượng công trình đầu tư dở dang ở nước ta không phải là ít, gây lãng phí, thất thoát trong việc sử dụng vốn. 2.4. VĐT phát triển khác như: VĐT thực hiện thông qua các chương trình, mục tiêu quốc gia như: xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào vùng sâu, vùng xa… Nguồn vốn này đang lớn dần năm 2000 lên tới 8,9 nghìn tỷ đồng để thực hiện mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, cân bằng xã hội. Trong thời kỳ bao cấp khoản đầu tư này không đáng kể. Mấy năm qua, theo điều tra thống kê khoản đầu tư này tăng lên nhanh chóng, năm 2000 chiếm trên 6% tổng VĐT xã hội. Trong những năm tới, khoản đầu tư này sẽ tăng lên đáng kể, cụ thể: CCĐT về lĩnh vực đào tạo, giáo dục, khoa học công nghệ theo bảng 2 như sau: Trong 10 năm (1991 – 2000) các lĩnh vực này được đầu tư khoảng 30000 tỷ đồng (mặt bằng giá 1995) tương đương 2,7 tỷ USD, chiếm 4,76% tổng VĐT phát triển, tốc độ tăng trưởng vốn bình quân trong 10 năm là 19,8%. Bình quân 3 năm (2001 – 2003) KHCN chiếm 0,61% so với 0,39% (giai đoạn 1996 – 2000); giáo dục đào tạo chiếm 3,74% so với 2,1% (giai đoạn 1996 – 2000); y tế chiếm 2,11% so với 1,52% (giai đoạn 1996- 2000). So với giai đoạn 1996-2000 thì giai đoạn 2001 – 2003 cơ cầu VĐT của ngành KHCN, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá - thể thao đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư nên tỷ trọng đầu tư phát triển lộ rõ nét trong cơ cấu VĐT 3. Cơ cầu đầu tư phát triển theo ngành kinh tế CCĐT là phương tiện để đảm bảo cho CCKT được hình thành hợp lý theo mục tiêu chung của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể. Xét CCĐT phát triển theo ngành kinh tế luôn phải trên cơ sở những lợi thế so sánh của đất nước về lao động, tài nguyên, các nguồn lực khác và đảm bảo tính linh hoạt trong CCKT khi lợi thế so sánh thay đổi. Có ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp Nhóm ngành công nghiệp Nhóm ngành dịch vụ Vấn đề đặt ra là, lượng vốn lưu động của nền kinh tế phải ưu tiên đầu tư vào đâu trước hơn, nhiều hơn để cho mỗi đồng VĐT bỏ ra phát huy được tối đa. Bảng 4: CCĐT theo ngành kinh tế giai đoạn 1991 – 2007 Đơn vị: % 1991-2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sơ bộ 2007 2001-2007 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 NN 10.31 9,47 8,76 8,45 7,89 7,50 7,43 6,53 8,01 CN và xây dựng 41.77 42,37 44,77 41,26 42,75 42,58 42,29 43,49 42,29 Giao thông - Bưu điện 15,11 15,8 16,18 15,98 13,54 14,06 14,43 15,23 15,04 KHCN 0,33 1,14 0,35 0,48 0,46 0,43 0,63 0,63 0,59 GD-ĐT 1,96 3,65 2,94 2,98 2,96 2,94 3,27 2,76 3,07 Ytế -xã hội 1,28 1,63 1,60 1,83 1,95 1,68 1,52 1,29 1,64 VH- TT 1,12 1,306 1,51 1,79 1,57 1,42 1,39 1,2 1,46 Những ngành khác 23,06 24,63 23,89 27,23 28,88 29,75 29,04 32.32 27,90 Nguồn: Niên giám thống kê tính đến năm 2007 Bảng 5: Cơ cấu VĐT phát triển theo ngành kinh tế(%) Năm Nông nghiệp Công nghiệp xây dựng Dịch vụ 2001 9,47 42,37 48,16 2002 8,76 44,77 46,47 2003 8,45 41,26 50,29 2004 7,89 42,75 49,36 2002 7,50 42,58 49,92 2006 7,43 42,29 50,28 2007 6,53 43,49 49,98 Nguồn: Niên giám thống kê tính đến năm 2007 Thực hiện VĐT phát triển theo ngành kinh tế giai đoạn từ 2001 - 2007 đã ưu tiên đẩy mạnh CNH – HĐH, xây dựng cơ sở hạ tầng, KHCN, đặc biệt là giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao được ưu tiên hơn ở giai đoạn 1991 – 2000. Thực hiện bình quân trong giai đoạn 2001-2007 so với thực hiện bình quan giai đoạn 1991 – 2000 đối với việc một số ngành chủ yếu, cơ cấu VĐT tăng có sự thay đổi và chuyển dịch như sau: Nông nghhiệp bình quân của giai đoạn 2001 – 2007 là 8,01% so với bình quân 1996 – 2000 là 10.31 %. Hai chỉ tiêu tương ứng của ngành công nghiệp và xây dựng là 42,29% và 41.77% ; giao thông vận tài, bưu điện là 15,05% là 15,11%; KHCN là 0,59% và 0,33%; giáo dục – đào tạo là 3,07% và 1,96%; y tế là 1,64% và 1,28%; văn hoá - thể thao là 1,46% và 1,122%. Nhìn chung, CCĐT theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, đã có sự chú ý đến các lĩnh vực phát triển con người, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. So với giai đoạn 1991 – 2000 thì giai đoạn 2001 – 2007 cơ cấu vốn của ngành KHCN, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá – thể thao đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nên tỷ trọng đầu tư tăng lên khá rõ rệt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là chuyển dịch CCKT theo ngành sẽ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ và để đạt được mục tiêu đó thì hướng chuyển dịch CCĐT theo ngành trọng giai đoạn tới cũng sẽ phải đảm bảo một CCĐT theo ngành phù hợp với CCKT 3.1. Nghành nông lâm ngư nghiệp. Là ngành kinh tế truyền thống, chiếm tỷ trọng nguồn lao động lớn nhất trong tất cả các ngành (khoảng 60% lực lượng lao động thuộc ngành này). Bộ phận lao động này chủ yếu là ở khu vực nông thôn, miền núi và ven biển. Đầu tư cho phát triển nhóm ngành này bao gồm cả VĐT vào ngành thuỷ lợi. CCĐT cho ngành nông nghiệp thay đổi rất nhiều trong giai đoạn vừa qua về cả quy mô đầu tư và chuyển dịch CCĐT tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và tích cực trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nhóm ngành này thuộc lĩnh vực được ưu tiên đầu tư. Tỷ trọng VĐT cho nông, lâm ngư nghiệp trong tổng VĐT xã hội đã tăng từ 8,5% thời kỳ chủ trương chuyển dịch cơ cấu CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Sự chuyển dịch này góp phần ổn định KT – XH và cải thiện đời sống dân cư, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và những vùng kinh tế còn nhiều khó khăn . Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp 6 tháng đầu năm 2008 đạt mức tăng trưởng là 3,4%. Ước tính tháng 6/2008, xuất khẩu gạo đạt 280 ngìn tấn, tương đương 221 triệu USD. Tính chung lượng gạo xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt khoảng 2,51 triệu tấn,kim ngạch đạt 1,48 tỉ USD,tăng gần 2 lần về giá trị so với cùng kì năm ngoái. Mặc dù các ngành đều tăng, nhưng do thuỷ sản tăng với tốc độ cao hơn nên tỷ trọng thuỷ sản đã tăng lên trong tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Thắng lợi của các ngành này do nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là cơ cấu nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có những chuyển dịch theo hướng hiệu quả, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Lĩnh vực xuất khẩu nông lâm, thủy sản tính chung 6 tháng đầu năm 2008 đạt 7,65 tỷ ÚD,tăng 24,8%so với 6 tháng đâu năm 2007 Các khoản đầu tư vào nông – lâm – ngư nghiệp đã góp phần đảm bảo an toàn lương thực với sản lượng trên 4010kg/người, sản xuất trên diện tích canh tác ổn đin hj 4,2 triệu ha. Hình thành được những vùng chuyên canh lúa đặc sản xuất khẩu như ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Nhanh chóng chuyển dịch được cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu như đầu tư phát triển cho cây cà phê, chè, cao su, hạt điều… là những cây công nghiệp có lợi thế ở Việt Nam. Và bên cạnh đó là các loại thuỷ hải sản xuất khẩu có giá trị cao như tôm sú, tôm hùm… Tuy vậy, thị trường đang là vấn đề cần được chú ý để đầu tư đồng bộ giữa sản xuất kinh doanh với tiêu thụ. Về lâm nghiệp, đầu tư trồng rừng theo các chương trình được triển khai khá tốt, chương trình đầu tư lớn như: chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, trong đó: 2 triệu ha rừng phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất. Chủ trương đầu tư đúng đắn và triển khai khá thuận lợi đã nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 28% lên 33% là kết quả đáng kê. Những thành tựu về nông nghiệp là rất đáng kể, song bên cạnh đó còn nhiều lực cản và thách thức, vì đặc biệt của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc vào thời tiết, chịu nhiều tác động của thiên nhiên, tình trạng sâu bệnh và thiên tai luôn rình rập. Hơn nữa cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn và dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, điều này cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn và dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, điều này làm cản trở cơ hội tiếp cận thị trường các sản phẩm nông sản.. Vì vậy, để có hiệu quả hơn khi đầu tư vào lĩnh vực này, ngoài việc ưu tiên VĐt phát triển cho nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp thì còn phải đầu tư cho sơ sở hạ tầng và dịch vụ nông thôn một cách đồng bộ. Đầu tư cho ngành kết hợp với vùng, đầu tư có trọng điểm để hiệu quả VĐT cao. 3.2 Về công nghiệp và xây dựng Trên thực tế, ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ qua luôn có mức tăng trưởng cao trên 10%-15% được coi là phát triển khác năng động, góp phàn khong nhỏ và mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tỷ trọng VĐT vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoản 35%-40% tổng VĐT của toàn xã hội. Nguồn vốn này không chỉ từ khu vực nhà nước mà còn huy động từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên vốn đầu tư của các khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên vốn đầu tư của các khu vực ngoài quốc doanh chỉ tập trung chủ yếu vào các công trình vừa và nhỏ, những dự án này không đỏi hỏi kỹ thuật cao và vốn lớn nhưng lại có hiệu quả khá cao và là những “vệ tinh” cho các dự án lớn, điều đó vừa thể hiện cả lợi ích kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Doanh nghiệp có vốn FDI có sức cạnh tranh cao nhờ tiềm năng vốn lớn và được trang thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại nên chủ yéu là tập trung vào những dự án có quy mô lớn, những lĩnh vực chủ chốt, trọng điểm. Đối với công nghiệp chế biến, khu kinh tế nhà nước đầu tư 7.920 tỷ đồng chiếm khoảng 31%, khu vực ngoài quốc doanh đầu tư 3403 tỷ đồng chiếm khoảng 18% (trong đó: Doanh nghiệp 2.280 tỷ đồng và hộ cá thể 1.123 tỷ đồng, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng lớn nhất là 14.306 tỷ tương đương 56%). Công nghiệp trở thành động lực và đầu tầu tăng trưởng với cả 2 ý nghĩa: trực tiếp đóng góp lớn vào tăng trưởng chung và tác động tới với các ngành kinh tế khác, nhất là nông nghiệp (thông qua việc trang bị kỹ thuật công nghệ, chế biến làm tăng giá trị sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm) để gián tiếp nâng cao tốc độ tăng trưởng chung. Tổng số VĐT phát triển của ngành công nghiệp, nếu năm 1995 là 22.673,3 tỷ đồng, chiếm 31,3% tổng vốn đầu tư phát triển của cả nước, thì đến năm 2007 đã tăng lên 226.907tỷ đồng chiếm 43,49 %; riêng vốn đầu tư trực tiếp của ngước ngoài từ 1998 đến 2002 đã có 2.522 dự án, với 18,2 tỷ USD đăng ktý của cả nước. Theo tổng cục thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước 10 tháng đầu năm 2008 là 547212 tỷ đồng tăng 15,8% cùng kì năm ngoái. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt mức tăng trên 21%,đang dẫn đầu về tăng trưởng sản xuất công nghiệp,vượt trội so với 17,8% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và 5,5% của khu vực kinh tế nhà nước. Như vậy, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở các khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo nền tăng cho phát triển công nghiệp theo hướng CNH – HĐH đất nước. Vì vậy, cần đầu tư đúng trọng điểm vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao để hiệu quả đầu tư cao hơn nữa. 3.3. Đầu tư cho ngành dịch vụ Kinh tế dịch vụ là một ngành có phạm vi hoạt động rộng, xu hướng đầu tư vào các ngành dịch vụ trong những năm gần đây tăng nhanh đặc biệt là các ngành thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục….Với tống số vốn VĐT vào ngành dịch vụ chiếm tới khoảng 51% tổng VĐT toàn xã hội, có những tiều ngành có hiệu quả đầu tư nhanh, tỷ suất lợi nhuận của VĐT cao hơn là ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn… VĐT vào khu vực du lịch còn bao gồm cả cơ sở hạ tầng của nền kinh tế như: Các hệ thống giao thông, điện nứơc, trường học, bệnh viện… Đầu tư cho giao thông, bưu điện, thông tin liên lạc là loại hình đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng KT – XH, là lĩnh vực đầu tư mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn nhưng lại phát huy hiệu quả và quyết dịnh khả năng xuất khẩu và thu hồi vốn nhưng lại phát huy hiệu quả và quyết định khả năng xuất khẩu và cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng là từ NSNN. Thời kỳ 1991 – 2007 tổng VĐT cho lĩnh vực này khoảng 200 nghìn tỷ đồng (tính theo giá 1995), tương đương 12,2 tỷ USD, chiếm 15,4% tổng VĐT phát triển toán xã hội giai đoạn . Lĩnh vực giáo dục đào tạo trong năm 2001 – 2007 được đầu tư khoảng 72000 tỷ đồng, tương đương 4,5 tỷ USD, chiếm 3,07 % tổng VĐT phát triển. Các năm gần đây (2001 – 2007) ngành dịch vụ đặc biệt được chú trọng và phát triển mạnh mẽ, vượt bậc. Du lịch tiếp tục phát triển, các doanh nghiệp du lịch đã xây dựng nhiều chương trình du lịch hấp dẫn, chất lượng cao thu hút một lượng lớn khách du lịch trong nứơc và nước ngoài. Dịch vụ vận tải đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đi lại của dân cư, dịch vụ bưu chính viễn thông và thông tin liên lạc tăng trưởng nhanh. Doanh thu dịch vụ viễn thông tăng 7%, cứơi điện thoại quốc tế giảm 15%. 4. Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ 4.1. Tình hình đầu tư vùng thời gian qua Trong dự thảo chiến lược phát triển KT – XH trong Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh các nội dung xây dựng và phát triển ở 6 vùng: 3 vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam và ba vùng kinh tế khó khăn hơn là: Trung du, miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm chính là đòn bẩy làm trung tâm, động lực cho sự phát triển của tất cả các vùng. Trước một thực tế là các nguồn VĐT hạn chế, thì việc phát được lợi thế so sánh từng vùng, từng địa phương là một trong những chính sách đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, chính sách đầu tư cho địa phương và vùng kinh tế cần phải thật hợp lý đồng thời phải tăng cường liên kết và quản lý vùng để VĐT thực sự đạt hiệu quả. Đối với các vùng có lợi thế so sánh, cần ưu tiên cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn và thuận lợi, nhằm thu hút các nhà đầu tư vào đây. Đối với các vùng còn khó khăn, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng tốn kém vù vốn đòi hỏi lớn và thời gian thu hồi vốn dài nên hiệu quả không cao, tuy có những ưu đãi, khuyến khích nhưng chưa thực sự thu hút được VĐT về khu này. Tình hình phân bổ VĐT phát triển theo cùng cả lãnh thổ giai đoạn 1991 – 2000 được thể hiện trong bảng 6. Bảng 6: CCĐT theo vùng thời kỳ 1991 – 2006 (%) 1991-1995 1996-2000 2000-2006 2000-2006 Tổng số 100 100 100 100 Miền núi phía Bắc 7,3 7 7,1 7,13 ĐBSH 26,29 28,3 27,7 27,43 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung 20,6 16,4 17,4 18,13 Tây Nguyên 4,4 4,1 4 4,17 Đông Nam Bộ 28,3 31,3 30,6 30,07 ĐBSCL 12,4 12,9 13,2 13,07 Nguồn số liệu: Niên giám thống kê Nhìn chung, trong giai đoạn 1991 – 2006 cơ cấu VĐT theo vùng và lãnh thổ đã bước đầu khắc phục được sự phát triển không đồng đều giữa các vùng do lịch sử để lại, tạo điều kiện cho các vùng khoá khăn như miền núi phía Bắc, tây nguyên phát triển thuận lợi hơn. Tuy vậy, qua CCĐT như tren vẫn còn thể hiện việc đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào những vùng kinh tế trọng điểm. Việc phân bố VĐT cho các vùng cần phải căn cứ vào các tiềm năng và điều kiện ban đầu về tự nhiên và dân cư – xã hội, mật độ và cơ cấu, tiềm năng của vùng có ảnh hướng rất nhiều đến tình hình phát triển kinh tế. Những vùng có mật độ dân số thưa thớt như Tây Bắc, Tây Nguyên thì việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có tính chất vùng là rất khó khăn và tốm kém. Đây là một điểm hạn chế rất lớn cho các vùng này, khó mà tạo động lực để phát triển. Sự chênh lệch về đầu tư vùng được thể hiẹn bảng số liệu cho ta thấy được các vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng sông Hồng mức đầu trư cao gấp rưỡi mức bình quân cả nước với nguồn vốn tư NSNN là hoàn toàn hợp lý trong thời kỳ nàu vì đây là thời kỳ cần thiết phải tạo đàu cho sự phát triển vùng nhưng ở các vùng Tây bắc và Đồng Bằng sông Cửu Long lượng VĐT còn ít, cần phải xem xét lại cho hợp lý hơn. Bên cạnh những cố gắng của khu vực nhà nước thì các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng cần đẩy mạnh hơn nữa. Điều cần quan tâm nữa là tình hình sử dụng VĐT phát triển theo các ngành của các vùng kinh tế trên. Do đặc điểm, vị trí địa lý và địa hình, có thể phân chia thành 3 vùng với những nét đặc thù đó là: vùng núi, vùng ven biển và vùng đồng bằng. Vùng núi gồm: Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên - Đối với vùng Tây Bắc: Các khoản mục đầu tư lớn là đầu tư cho các hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng với tổng số VĐT là 519 tỷ đồng, giao thồng vận tải và thông tin liên lạc 382 tỷ đồng; nông lâm nghiệp đầu tư trên 360 tỷ đồng, công nghiệp và xây dựng 400 tỷ. Với những số liệu trên cho thấy hướng đầu tư là khá tích cực để nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân và dần dần phát triển vùng Tây Bắc. Điều đáng chú ý ở đây là công trình thuỷ điện Sơn La được xây dựng thì mọi nguồn VDT sẽ được thu hút về vùng Tây Bắc mạnh mẽ hơn, đặc biệt là nguồn vốn từ khu vực nhà nước. Cơ cấu VĐT sẽ có xu hướng tăng nhanh vào đầu tư cho nông , lâm nghiệp (khoảng gần 20%) và xây dựng tăng đến 44% cao hơn hẳn tốc độ tăng đầu tư 12% của toàn cùng, sự chuyển biến này là hợp lý nhằm ổn định và phát triển vùng. - Đối với vùng Đông Bắc: các khoản đầu tư lớn nhất cho vùng là công nghiệp và xây dựng (30%); nông-lâm-ngư nghiệp 18%; giao thông vận tải và thông tin liên lạc 17%. Đầu tư nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 74% thể hiẹn sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nứoc trong việc phát triển những lợi thế của vùng này. - Vùng Tây Nguyên: VĐT cho ngành nông-lâm-ngu nghiệp là lớn nhất 33%, cho công nghiệp và xây dựng 24%. Tỷ lệ đầu tư cho ngành giao thông vận tài khá thấp 11%; đây là điểm đặc thù của đầu tư vùng Tây Nguyên. Nhờ đặc điểm về dân cư thưa thớt, diện tích rộng rất phù hợp cho sự phát triển mô hình kinh tế trang traị và đặc biệt là cao su, cà phê. Tuy nhiên do chưa có quy hoạch phát triển và khó khăn về thuỷ lợi, thị trường tiêu thụ trở thành vấn đề cần quan tâm. Như vậy, bên cạnh đầu tư cho vùng nguyên liệu cần chú ý điều chính đầu tư sao cho đồng bộ với thị trường đầu ra là điều quan trọng cho vùng này. - Vùng đống bằng: Có 2 khu vực lớn: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là 2 vùng có sự phát triển mạnh mẽ. + Đồng Bằng Sông Hồng: VĐT trong thời gian qua vào khu vực này được tăng cường với tốc độ khá cao. Với sự chuyển biến mạnh mẽ là Hà Nội, trong huy động và cần đối các nguồn VĐT trên địa bàn Hà Nội. Nguồn vốn trong nước luôn giữ vai trò quyết định, chiếm tỷ lệ lớn; VĐT nước ngoài cũng có vị trí quan trọng.Tại đây, đầu tư cho các ngành công nghiệp và xây dựng là phát triển mạnh nhất, tiếp theo đó là giao thông vận tải, đầu tư cho nông-lâm- thuỷ sản chiếm tỷ trọng thấp nhất. Như vậy, phương hướng chính ở đây là thực hiện công nghiệp hoá với quy mô rộng, trong khi tỷ lệ đô thị hoá vẫn còn thấp. Đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có cơ sở hạ tầng thuận lợi, mật độ dân số ở đây khá cao, vì vậy tiềm năng lao dộng dồi dào. Do đó, vùng ĐBSH có sức hút đầu tư khá mạnh. + Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long: Chủ yếu là phát triển hàng hoá nông nghiệp chủ yếu của cả nuớc. Cơ cấu ngành của vùng này có sự khác biệt so với cả nước. Những ngành được đầu tư lớn là nông nghiệp 27% gấp 2 lần tỷ trọng so với cả nứơc (14%); giao thông vận tải 14%; công nghiệp và xây dựng với tỷ lệ thấp là 20%, thấp hơn nhiều so với cả nước. Nhưng với xu thế hiện nay ngành công nghiệp khí đốt ở Tây Nam đang phát triển thì xu hướng sẽ thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển và công nghiệp của vùng này. Riêng 3 năm 2001 – 2003, so với tổng VĐT toàn xã hội,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom5.doc
  • pptnhom5.ppt
Tài liệu liên quan