Bảo hiểm xã hội là một tổ chức chuyển giao tiền tệ nên nó ít quan tâm đến maketing ngay cả khi những người tahm gia bảo hiểm xã hội là khách hàng của họ.
Bảo hiểm y tế là một bộ phận của bảo hiểm xã hội, cho đến nay mới đáp ứng được một phần rất nhỏ cho những người có bảo hiểm bắt buộc là những người lao động trong khu vực doanh nghiệp. Trong khi đó người nông dân hiện nay đi khám, chữa bệnh đang gặp nhiều khó khăn. Họ hoàn toàn phải bỏ tiền túi trả viện phí cho bệnh viện. Họ không có chế độ bảo hiểm y tế nếu không tham gia loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện.
Việc triển khai chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện được áp dụng đầu tháng 5 năm 2007 đã gây ra nhiều bất cập như người dân khó lòng mua được bảo hiểm y tế tự nguyện do không có hộ khẩu và tạm trú dài hạn; không lấy được thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện do chưa có đủ 10% số hộ dân trong phường tham gia.
9 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Marketing trong nghành bảo hiểm xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài : Marketing trong nghành bảo hiểm xã hội
Các thành viên trong nhóm:
Nguyễn Đắc Cường
Phạm Thị Ngọc Hoa
Nguyễn Thị Thuỳ linh
Nguyễn Tiến Sơn
Trần Thị Thu Trang
Mục lục:
Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội
Thực trạng maketing của nghành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Đề xuất một số công cụ Maketing vào lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
I.Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là một loại hình dịch vụ công cộng, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ công cộng là loại hình dịch vụ do khu vực công cộng tạo ra.
1.Dịch vụ& dịch vụ công cộng:
Dịch vụ theo kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng là phi vật chất.
Toàn thể những người cung cấp dịch vụ tạo thành khu vực thứ ba của nền kinh tế.
Dịch vụ công cộng có tính chất đa dạng, phản ánh đúng chức năng mà nó thực hiện:
Giáo dục đào tạo, tài chính, khoa học công nghệ,…
Chức năng công cộng về lãnh thổ
Chức năng công cộng về y tế sức khỏe
Các doanh nghiệp và tổ chức công cộng
Các doanh nghiệp và tổ chức này cũng bao gồm nhiều loại khác nhau: doanh nghiệp quốc hữu hoá, doanh nghiệp công cộng, doanh nghiệp tư nhân hoạt động dưới sự bảo trợ và kiểm soát của các tổ chức , các tổ chức bảo vệ xã hội.
2.Bảo hiểm xã hội:
Trước hết, bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại bằng cách mỗi người trong cộng đồng đóng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may mắn bị thiệt hại do rủi ro gây ra.
VD: Khi chúng ta tham gia bảo hiểm xã hội , phụ nữ mang thai được nghỉ 3 tháng rưỡi và họ được hưởng nguyên lương khi họ nghỉ.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn, đã được quy định trong hiến pháp, đã được qui định trong hiến pháp, được phát triển phù hợp với những điều kiện kinh tế – sã hội trong từng giai đoạn, từng bước được đổi mới, hoàn thiện và phát huy tác dụng bảo đảm đời sống cho người lao động khi hết tuổi lao động và thân nhân của họ; khi người lao động ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gặp rủi ro, … hoặc các khó khăn khác.
Bảo hiểm xã hội được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và ngoài ra còn đuợc nhà nước bù thiếu.
Để thúc đẩy sự tham gia của người dân đối với bảo hiểm xã hội, đã xuất hiện nhiều hình thức sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các chế độ ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế độ: Hưu trí; Tử tuất
Bảo hiểm xã hội thất nghiệp gồm các chế độ trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
II.Thực trạng maketing của nghành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam:
Những thành công của marketing bảo hiểm xã hội nước ta:
Đến ngày 30/7/2006 đã có 30.08 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội tăng 139% so với thời điểm ngày 30/7/2005.
Một trong những VD về thực hiện thành công maketing về bảo hiểm xã hội:
Từ ngày 1-6-2007, Bảo hiểm xó hội Hải Phũng là một trong 4 địa phương cả nước được BHXH Việt Nam chọn làm điểm thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc tiếp nhận và giải quyết cỏc chế độ chớnh sỏch BHXH, BHYT.Những cố gắng, đổi mới trong hoạt động quản lý, tổ chức bộ mỏy... đem lại hiệu quả thiết thực. Từ năm 2003 đến nay, cụng tỏc thu BHXH đều vượt kế hoạch giao, năm sau cao hơn năm trước. Số người tham gia BHXH, BHYT, nhất là BHXH khu vực ngoài quốc doanh và BHYT tự nguyện tăng hàng trăm nghỡn người với số thu tăng gấp đụi trước.Năm 2006, số người tham gia BHXH tăng hơn 89 nghỡn người, thu BHXH đạt 538,3 tỷ đồng, tăng 241,5 tỷ đồng so với 2003.BHXH Hải Phũng chi trả gần 4000 nghỡn tỷ đồng bảo đảm an toàn. Năm 2006, hơn 1,3 triệu lượt người cú thẻ BHYT được thanh toỏn gần 155 tỷ đồng chi phớ khỏm, chữa bệnh, tăng 122 tỷ đồng so với năm 2003. Việc xột duyệt chế độ BHXH kịp thời, đỳng quy định gúp phần bố trớ sắp xếp việc làm, nõng cao trỡnh độ quản lý lao động cỏc cơ quan, doanh nghiệp, ổn định đời sống người lao động. Với thành tớch hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trờn mọi lĩnh vực, BHXH Hải Phũng nghiờn cứu, đề xuất và đăng ký xõy dựng ỏp dụng quản lý chất lượng tiờn tiến theo tiờu chuẩn ISO 9001-2000 phục vụ tốt hơn chương trỡnh cải cỏch hành chớnh và cơ chế 'một cửa'.
2.Những bất cập của marketing bảo hiểm xã hội trong nước:
Bảo hiểm xã hội là một tổ chức chuyển giao tiền tệ nên nó ít quan tâm đến maketing ngay cả khi những người tahm gia bảo hiểm xã hội là khách hàng của họ.
Bảo hiểm y tế là một bộ phận của bảo hiểm xã hội, cho đến nay mới đáp ứng được một phần rất nhỏ cho những người có bảo hiểm bắt buộc là những người lao động trong khu vực doanh nghiệp. Trong khi đó người nông dân hiện nay đi khám, chữa bệnh đang gặp nhiều khó khăn. Họ hoàn toàn phải bỏ tiền túi trả viện phí cho bệnh viện. Họ không có chế độ bảo hiểm y tế nếu không tham gia loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện.
Việc triển khai chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện được áp dụng đầu tháng 5 năm 2007 đã gây ra nhiều bất cập như người dân khó lòng mua được bảo hiểm y tế tự nguyện do không có hộ khẩu và tạm trú dài hạn; không lấy được thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện do chưa có đủ 10% số hộ dân trong phường tham gia.
Các quy định về bảo hiểm xã hội chưa phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta. Theo quy định của thông tư 06, sau một tháng đóng tiền bảo hiểm y tế thì người dân mới được hưởng các quyền lợi của mình, song qui định những người mắc bệnh nặng,phải sử dụngcác dịch vụ kỹ thuật cao thì thật trắc trở. VD: một phụ nữ khi sinh thì phải chờ 9 tháng mới được hưởng quyền lợi, còn người bị ung thư lại phải chờ đến 3 năm sau mới được hưởng quyền thì người bệnh liệu có sống nổi không?
Hiện nay tình trạng phân biệt đối xử giữa những người tham gia loại hình khám chữa bệnh dịch vụ và bảo hiểm xã hội đã khiến cho số người tham gia bảo hiểm xã hội bị giảm đi nhanh chóng.
Đồng thời với việc Việt Nam mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới với sự xuất hiện nhiều chính sách đã kích thích sự gia nhập của các doanh nghiệp có vốn nước ngoàI đầu tư vào nghành BHXH và các doanh nghiệp tư nhân cho ra đời nhiều hình thức bảo hiểm đa dạng như bảo hiểm con người , bảo hiểm sức khoẻ hộ gia đình làm cho số người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng ít đi.
Theo báo cáo của bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2006 ở nước ta, lương hưu không đảm bảo đời sống cho phần lớn những người nghỉ hưu do việc tăng tiền lương hưu không theo kịp sự mất giá của đồng tiền và sự tăng lên của mức sống chung.
III.Đề xuất những công cụ marketin về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay:
1.Mục đích của Marketing:
Mục tiêu của chiến lược truyền thông
Thông tin về sự tồn tại
Kích thích sử dụng hay dùng thử
Thay đổi thái độ
Phát triển hình ảnh
Truyền tin mạnh mẽ hướng tới việc nhắc lại và bao phủ thị trường mục tiêu
Truyền tin thúc đẩy nhằm dẫn đến hành động dùng thử tức khắc
Truyền tin thuyết phục
Truyền tin đinh tính nhằm tạo ra sự nhiệt tình
Ghi nhớ
Hành động
Thái độ
Khả năng thụ cảm
Để có thể marketing được nhiều bảo hiểm xã hội, bạn phải:
Lập trước danh sách khách hàng tiềm năng
Chủ động tích cực khai thác khách hàng lạ
Thiết lập và chuẩn bị kế hoạch cụ thể cho tong cuộc gặp
Nắm vững chuyên môn tư vấn BH. Thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp khi tiếp xúc với khách hàng ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên
Kỹ năng trình bày và kế hoạch tài chính dài hạn nói chung và sản phẩn BH cụ thể phải mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu
Nắm bắt và khai thác, thoả mãn một cách tối đa nhu cầu của khách hàng trong pham vi công ty BH cho Phép
Phuc vụ khách hàng ân cần, tận tình, trung thực, chính xác
2.Các công cụ Marketing:
Chúng ta nên áp dụng nhiều hình thức bảo hiểm mới, đa dạng hoá các hình thức này đáp ứng nguyện vọng người dân với mức chi phí phù hợp, thái độ phục vụ tận tình với người tham gia bảo hiểm.
Cải cách các dịch vụ nhằm khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội:
Để thu hút nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội thì thủ tục hành chính cần phải đơn giản như cơ chế một cửa.
Thứ nhất,làm tốt khõu ổn định tổ chức cần nghiờn cứu, vận động làm tốt cụng tỏc tư tưởng điều động, bố trớ cỏn bộ theo đỳng năng lực, trỡnh độ của mỗi cỏn bộ cụng chức.
Thứ hai, xõy dựng quy trỡnh giải quyết từng khõu cụng việc theo hướng ổn định cú sự điều chỉnh một số quy trỡnh chuẩn đó được cụng nhận cho phự hợp với yờu cầu cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cỏc phũng chức năng, đồng thời xõy dựng ban hành quy định mối quan hệ phối hợp giũa cỏc đơn vị trực thuộc BHXH để cụng việc được giải quyết trong thời gian ngắn hơn.
Thứ ba, tăng cường cỏn bộ cho bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế 'một cửa' thuộc phũng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ, đảm bảo hồ sơ được tiếp nhận đỳng quy định, khi cỏc phũng chức năng sử lý khụng phải trả lại tổ chức và cụng dõn. Cú như vậy mới đảm bảo thời gian hẹn trả, đồng thời thực hiện đỳng yờu cầu nộp và nhận hồ sơ một nơi khụng đi lại nhiều lần.
Thứ tư, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ nhằm nõng cao năng lực trỡnh độ đội ngũ cỏn bộ cụng chức - Yếu tố quyết định của việc thực hiện cải cỏch hành chớnh của BHXH Hải Phũng trong thời gian tới. Để đảm bảo cú được đội ngũ cỏn bộ cụng tõm, thạo việc BHXH coi trọng bồi dưỡng cập nhật chế độ chớnh sỏch mới kiến thức quản lý nhà nước và trỡnh độ CNTT, đồng thời bồi dưỡng rốn luyện nõng cao tinh thần thỏi độ phục vụ để khi điều động, luõn chuyển cú thể bắt tay vào cụng việc mới khụng bị ảnh hưởng quy trỡnh chung.
Thứ năm, tăng cương cơ sở vật chất, nõng cao năng xuất làm việc hiệu quả cụng tỏc của cỏn bộ, cụng chức cảu cơ quan. Trong điều kiện hiện nay , ứng dung CNTT đang là yờu cầu khỏch quan trong sử lý cụng việc, cựng với việc tăng cường thiết bị cụng nghệ thụng tin theo hướng 100% cỏn bộ giải quyết cụng việc đều được trang bị mỏy vi tớnh. Tớch cực hoàn thiện cỏc phần mềm đó cú, tiếp nhận một số phần mềm mới như thu BHXH, theo dừi cấp phỏt sổ, trả lời giải đỏp chế độ chớnh sỏch, BHXH, BHYT cho đối tượng tham gia BHXH, BHYT, thực hiện nối mạng liờn thụng với bộ phận 'một cửa'ở cỏc địa phương là rất cần thiết.
Sử dụng phương tiện truyền thông:
Bản chất của các phương tiện truyền thông
Quảng cáo:
Tính đại chúng, tinh xã hội cao
Tính sau rộng
Tính biểu cảm
Tính độc thoại một chiều
Bán hàng trực tiếp:
Trao đổi giữa hai bên, bán và mua
Quan điểm dài hạn, vun đắp quan hệ
Phản ứng đáp lại
Khuyến mại:
Truyền tin
Kích thích
Mời chào
Quan hệ cộng đồng
Độ tin cậy cao
Khả năng thuyết phục những phản kháng
Khả năng thể hiện biểu cảm, hấp dẫn
2.1 Quảng cáo: Bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các khoản phí
2.2 Xúc tiến bán (khuyền mại): Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn đẻ khuyến khích việc mua hay sử dụng sản phẩm, dich vụ
2.3 Quan hệ công chúng: Là việc kích thích một cách gáin tiếp nhừm tăng nhu càu về hàng hoá, dịch vụ hay tăng uy tín của một tổ chức bằng cách đua ra những tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng tren các sản phẩm, các phương tiện thông tin đại chúngmột cách thuận lợi và miễn phí.
2.3 Bán hàng cá nhân: Là sự giới thiệu trực tiếp về hàng hoá và dịch vụ của người bán hàng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng.
2.4 Marketing trực tiếp: Là việc sử dụng một hoặc nhiều công cụ truyền thông marketing để ảnh hưởng tới quyết định mua trực tiếp của khách hàngvà tạo nên các giao dịch kinh doanh ở mọi thời điểm.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của internet và thương mại điện tử , người ta đã vận dụng các ưu điêmdr của email để ứng dụng vào nghành bảo hiểm xã hội do tiết kiệm thời gian,chi phí thấp, tạo ra lợi ích lớn, đem lại những đơn đặt hàng bất ngờ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 65554.DOC