Mục lục
Lời mở đầu:. 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung của việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. .3
I.Tổng quan về các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. 3
1.1.Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng các công cụ kinh tế. . 3
1.1.1.Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. 3
1.1.2.Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền. 5
1.2.Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. 6
1.2.1.tại sao phải áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. 7
1.2.2.Thuế và phí bảo vệ môi trường:. . 9
1.1.3.Các chương trình thương mại:. 10
1.2.4.Hệ thống đật cọc hoàn trả. 11
1.2.5.Những chính sách khuyến khích về tài chính. 12
II.Kinh nghiệm thực tiễn của các nước áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. . .13
2.1.Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới:. . .13
2.2.Kinh nghiệm của các nước đang phát triển trên thế giới. 15
III. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong quản lý môi trường:.17
3.1.Phương pháp luận cho việc tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp:. 17
3.2.Cơ sở xác định phí nước thải công nghiệp:. . 20
3.2.1.Dựa vào tổng lượng nước thải.20
3.2.2Đặc tính của các chất gây ô nhiễm.20
3.2.3.Hàm lượng các chất gây ô nhiễm. .21
3.2.4.Dựa vào hệ số chịu tải môi trường. 21
3.2.5.Dựa vào chi phí biên bỏ ra lắp đặt hệ thống giảm thải. 22
3.2.6.Dựa vào giá trị ước tính tác hại do một đơn vị chất thải gây ra. 22
3.2.7.Dựa vào tiêu chuẩn môi trường. 22
Chương II: Hiện trạng sản xuất công nghiệp và môi trường nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội:.24
I.Hiện trạng sản xuất công nghiệp:.24
1.1.Tình hình sản xuất công nghiệp:.24
1.2. Những tác động tới môi trường nước của hoạt động sản xuất công nghiệp.25
II.Tổng quan ngành dệt may Ha Nội.,,,.28.
2.1.Hiện trạng sản xuất và vai trò của ngành dệt may Hà Nội.28
2.1.1. Vai trò của ngành dệt may Hà Nội.28
2.1.2.Tì́nh hình phát triển ngành dệt may Hà Nội.32
a.Thực trạng về tổ chức, quy mô ngàh dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.32
b.Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật.33
c.Thực trạng về trình độ sản phẩm.36
d.Thực trạng về sử dụng nguyên liệu.41
eThực trạng về lao động trình độ kỹ thuật, năng lực phát triển.42
III.Các nguồn thải chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước của ngành dệt may.45
3.1. Chu trình sản phẩm của ngành công nghiệp dệt may từ sản xuất đến tiêu dùng.45
3.1. Đánh giá tác động môi trường nước thải trong quá tŕinh sản xuất:.47
3.3.Khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội.:57
3.2. Cơ sở pháp lý của việc tính phí nước thải ở Việt Nam.,.59
chương III: tính phí nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.61
I.Những căn cứ để tính phí nước thải công nghiệp:.61
1.1.Những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2010. .61
1.2.Xu hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010.63
1.3.Dự báo diễn biến môi trường và mục tiêu môi trường cần đạt đến năm 2010 của thành phố Hà Nội.66
1.4.Thực trạng thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua. 68
II.Đề xuất công thức tính phí nước thải công nghiệp.69
2.1.Tính phí nước thải theo Nghị định 67/CP.69
2.2.Công thức tính phí tổng quát.72
2.3.Phân tích các hệ số trong công thức tổng quát:.72
2.4.Áp dụng công thức đề xuất tính cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội:.75
III.Các kiến nghị và giải pháp đối với việc thu phí theo công thức đề xuất.,.85
KẾT LUẬN.87
Tài liệu tham khảo.,,.89
Mục lục.94
96 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình tính phí nước bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho các thị trường EU, Nhật... bước đầu phục hồi thị trường SNG và Đông Âu, thâm nhập thị trường Trung đông, châu Phi và đặc biệt là thị trường Mỹ. Với vị trí đặc thù, Hà Nội cũng là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các luồng hàng dệt may khác nhau với xu hướng tự do hoá mậu dịch, kể cả hàng buôn bán tiểu ngạch, hàng trốn thuế... Trong cơ chế thị trường cạnh tranh đó, một số sản phẩm của dệt may Hà Nội vẫn có những chỗ đứng vững chắc trên thị trường như :
- Vải lụa thành phẩm: Hàng năm dệt may Hà Nội sản xuất khoảng 14 triệu mét chiếm 4,6% so với cả nước trong khi trên thị trường Hà Nội có rất nhiều lụa của TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nam Định, Hà Tây...
- Vải dệt kim đan dọc hàng năm sản xuất hơn 9,4 triệu mét, chiếm hơn 47% sản lượng của cả nước, được nhiều người biết đến dưới dạng màn tuyn của Công ty cổ phần dệt 10/10.
- Vải dệt kim với sản lượng gần 22 triệu mét cũng chiếm hơn 60% sản lượng vải dệt kim toàn quốc với sản phẩm được nhiều người biết đến dưới dạng T-shirt, Polo-shirt... của Dệt may Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân...
- Quần áo may sẵn: hàng năm dệt may Hà Nội sản xuất gần 30 triệu sản phẩm chiếm gần 9% so với cả nước, tuy chỉ bằng 1/7 so với thành phố Hồ Chí Minh nhưng gấp 2 lần so với Đà Nẵng và hiện tại có rất nhiều của hàng giới thiệu sản phẩm này của TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng, Huế...
- Bít tất: Hàng năm các cơ sở dệt bít tất trên địa bàn Hà Nội như Công ty dệt kim Hà Nội, Công ty 20, Công ty 26... sản xuất khoảng 10,5 triệu đôi, chiếm 86,5 % so với cả nước; đây có thể nói là mặt hàng Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn có thể do đặc thù về không gian địa lư của Hà Nội, tuy nhiên đây cũng là mặt hàng được đánh giá cao tại các nước trong khu vực.
- Khăn mặt: Hàng năm dệt may Hà Nội sản xuất khoảng 34,3 triệu sản phẩm chiếm hơn 10% so với cả nước, đây cũng là mặt hàng nhiều nơi làm được như Hải Pḥòng, Nam Định, Đà Nẵng, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh...
* Về mặt hàng sợi: Hiện nay sợi sản xuất trên địa bàn chủ yếu từ Công ty dệt may Hà Nội, Công ty dệt 8/3...
Trong suốt cả thập kỷ 80, các mặt hàng sợi được sản xuất chủ yếu là các loại sợi bông chải thô, chi số Nm 12, 14, 20-34, 36, 39, 54, 71, cung cấp nội địa, dệt các mặt hàng phổ thông như: vải bạt quân dụng, mành lốp xe đạp, vải bảo hộ lao động, một ít phin, kaki và vải láng. Sợi bông chi số thấp, chất lượng cũng thấp, hầu hết đạt mức đường 75% thống kê Uster thế giới trở xuống.
Sợi bông chải kỹ chỉ chiếm 3% sản lượng toàn ngành. Mặt hàng sợi pha Polyester (67/33, 65/35) với các chi số Nm 76, 67 là chủ yếu, tỷ trọng mặt hàng sợi pha trong suốt thập kỷ 80 chỉ chiếm 16-20% sản lượng toàn ngành.
Sợi OE chiếm 2,3% sản lượng toàn ngành mà chủ yếu là tận dụng phế liệu và nguyên liệu cấp thấp. Sợi làm chỉ may công nghiệp năm cao nhất chiếm 1,16%.
Từ những năm 91 trở lại đây các mặt hàng sợi đa dạng và phong phú hơn, sợi bông chải kỹ chất lượng cao Nm 85-120; Các mặt hàng sợi Polyester pha bông với nhiều tỷ lệ pha khác nhau: 50/50, 65/35, 83/17, tăng tỷ trọng lên rất nhiều. Các loại sợi 100% Polyester cũng bắt đầu được sản xuất tại nhiều công ty trong ngành. Bước đầu các sản phẩm Cotton/visco, Cotton/acrylic chu chuyển trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Các loại sợi có lơi đàn tính sản xuất phục vụ cho dệt bít tất và đồ lót...
* Về mặt hàng dệt kim:
Mặt hàng dệt kim rất đa dạng và diện sử dụng cũng rất rộng, song chúng ta mới quan tâm tới sản xuất các mặt hàng trên máy đan mà phần lớn là áo Polo-shirt, T-shirt từ sợi Cotton và Pe/Co.
Mặt hàng dệt kim ta đang xuất khẩu từ sợi Pe/Co chiếm 75-80% hàng dệt kim và giá trị xuất khẩu thuộc nhóm giá thấp và trung b́inh 2,5-3,5 USD/sản phẩm.
Ngoài ra còn một số sản phẩm như 10,5 triệu đôi bít tất và 1,846 triệu sản phẩm áo len các loại với 9,504 triệu mét vải tuyn.
* Về mặt hàng dệt kiểu thoi:
- Đối với mặt hàng dệt kiểu thoi sử dụng sợi bông 100%, nhiều doanh nghiệp trung ương đã khép kín được sản xuất từ khâu nguyên liệu đến hoàn tất các mặt hàng dệt kiểu thoi sử dụng sợi đơn chải kỹ chi số cao phục vụ cho sơ mi xuất khẩu; những mặt hàng này góp phần giảm đáng kể các mặt hàng vải diềm bâu, vải calicot cấp thấp.
Nhiều mặt hàng vải dệt kiểu thoi dày được tăng cường công nghệ làm bóng, phông co cơ học như kaki, chéo đã xuất khẩu được qua các thị trường châu Âu và Nhật.
Trong lĩnh vực sản xuất khăn bông để xuất khẩu trong toàn quốc đã có sự tăng trưởng nhảy vọt sau khi chuyển từ thị trường Đông Âu sang châu á.
Trong lĩnh vực sản xuất màn, sản lượng màn tuyn tăng trưởng tương đối nhanh, tiêu thụ nội địa là chủ yếu và khu vực thành thị là nơi tiêu thụ chính.
- Mặt hàng vải dệt kiểu thoi sử dụng sợi pha: Hàng loạt mặt hàng dày mỏng từ sợi pha như các loại katê đơn màu từ sợi Nm 76, các loại carô kẻ sọc từ sợi 76 đơn hoặc sợi dọc 76/2, các loại vải bay từ sợi 76/2, các loại vải dày pha như Gabadin, kaki, simili phục vụ rộng răi thị trường trong nước, kể cả nhu cầu của Bộ Công an, Bộ Quốc pḥng.
Ngoài ra còn có một số mặt hàng pha cotton/acrylic, lông cừu/polyester, cotton/petex, Pe/Co/Petex, tuy sản lượng không lớn nhưng cũng đáp ứng được các nhu cầu về “mốt” cho thị trường nội địa.
- Mặt hàng vải dệt kiểu thoi sử dụng sợi tổng hợp 100%, nhờ đầu tư thêm thiết bị, trang bị các hệ thống xe săn sợi độ săn cao, thiết bị comfit, thiết bị giảm trọng lượng... đă tạo ra nhiều mặt hàng mỏng, hàng dầy giả tơ tằm, giả len sử dụng thích hợp với khí hậu nhiệt đới, làm phong phú thêm các mặt hàng áo dài, các bộ đồ mặc trong nhà, giúp cho ngành dệt sợi Petex phát triển tương đối mạnh, nhu cầu sử dụng loại nguyên liệu này lên đến 40.000 tấn/năm.
* Về mặt hàng may và phụ liệu may:
Sản phẩm ngành may rất đa dạng, có tính thời trang, vừa có tính quốc tế vừa có tính dân tộc, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, yêu cầu hàng may lại càng phong phú và chất lượng cao hơn.
Thông qua gia công cho các nước, các doanh nghiệp may Việt Nam có điều kiện làm quen với công nghệ may các mặt hàng phức tạp, thời trang của thế giới như các đồ lót, mặt hàng thường dùng ở nhà, sơ mi, quần âu, áo váy, quần áo thể thao, thời trang hiện đại, quần áo phục vụ cho các ngành nghề.
Các nhóm quần áo này với nhiều chất liệu vải và phụ liệu, các doanh nghiệp may đang đang thực hiện đơn hàng đặt hàng của nước ngoài và của các ngành trong nước với tay nghề tốt, khéo léo nên sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu chất lượng khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, do ít máy chuyên dùng hiện đại, phải dùng nhiều thao tác thủ công nên năng suất thấp so với các nước. Một số mặt hàng dày như áo khoác dạ... ta chưa có máy chuyên dùng nên c̣òn bị hạn chế.
Công nghiệp may Việt Nam tiến bộ nhanh, từ chỗ may quần áo lao động xuất khẩu, các loại quần áo đơn giản như vỏ chăn, áo gối, quần áo học sinh... đến nay may được nhiều mặt hàng cao cấp, được người tiêu dùng chấp nhận, khách hàng nước ngoài tín nhiệm đặt hàng đi tiêu thụ tại các thị trường khó tính trên thế giới. đã thay đổi được tập quán quen dùng hàng may đo nay chuyển sang dùng hàng may sẵn.
Hàng may xuất khẩu của ta phần lớn là gia công, chúng ta c̣òn yếu về tiếp thị, yếu về sáng tác mẫu mốt hợp với thị trường quốc tế, thiếu khách hàng mua hàng trực tiếp, thường phải thông qua nước thứ ba. Các thị trường lớn như EU, bị ràng buộc hạn ngạch ít ỏi so với nhiều nước, thị trường Mỹ chưa được hưởng Quy chế Tối huệ quốc, hàng may phải chịu thuế cao so với các nước trên thế giới và trong khu vực đang được hưởng Quy chế Tối huệ quốc như Trung Quốc, các nước Đông Nam á, ấn Độ , Bangladesh, châu Mỹ La Tinh...
Về phụ liệu may: Trước đây trong nước chỉ sản xuất được một số phụ liệu may: chỉ, cúc, khoá kéo, túi PE, b́a cứng, khoanh nơ cổ... với chất lượng kém.
Gần đây với sự tiến bộ kỹ thuật và đổi mới thiết bị máy móc, liên doanh nước ngoài, đầu tư nước ngoài, sản xuất phụ liệu may trong nước có nhiều tiến bộ, đã sản xuất được bông tấm làm cốt áo rét, chỉ may, cúc áo, mex, khoá kéo với chất lượng cao có thể đảm bảo cho may xuất khẩu.
Để đáp ứng yêu cầu hàng may mặc ngày càng cao của nhân dân cả về số lượng, cả về chất lượng, đồng thời đưa ngành may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu lớn, bản thân ngành dệt- may Việt Nam phải đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ mới hiện đại, mở rộng sản xuất, huy động vốn các thành phần kinh tế, kể cả nước ngoài.
d. Về sử dụng nguyên liệu:
Tương tự như ngành dệt may Việt Nam, ngành dệt may Hà Nội sử dụng các nguyên liệu dệt chính là: bông xơ, xơ sợi tổng hợp, len, đay, tơ tằm... trong đó quan trọng nhất là bông xơ và xơ sợi tổng hợp. Ngành dệt may phải nhập 100% xơ tổng hợp, 90% bông xơ cho sản xuất của ngành. Hiện tại Việt Nam mới sản xuất được các loại xơ sợi dệt chính là bông và tơ tằm.
Các nhà máy sợi của Công ty dệt may Hà nội, 8/3 cũng đã chạy thử bông Việt nam, được trồng chính ở Đồng Nai, Bính thuận và Đắc Lắc, chất lượng bông xơ của Việt Nam đạt được tiêu chuẩn bông cấp I Liên Xô cũ, bông xơ trung b́nh của Mỹ nhưng phải hoàn thiện và ổn định hơn tỷ lệ chín của bông xơ, giảm tỷ lệ xơ ngắn và tạp chất trong xơ v́ơí 2 chỉ tiêu này nằm ở khu vực tiêu chuẩn cấp II của bông liên Xô cũ. Hai chỉ tiêu này có thể có do nguyên nhân canh tác, thu hoạch và chế biến. Năng suất bông đạt 13-15 tạ/ha. Hiện nay ngành bông mới duy tŕ diện tích bông khoảng 20.000 ha.
Nhìn chung chất lượng tơ của toàn quốc chủ yếu là dưới cấp A, cấp C-E, và không phân cấp. Lượng tơ đạt chất lượng xuất khẩu (từ cấp A trở lên) chiếm tỷ lệ thấp và chỉ có thể đạt được ở các xí nghiệp ươm tơ ở Lâm Đồng, Hải Dương. Trồng dâu nuôi tằm chủ yếu do các hộ nông dân đảm nhiệm nên hiệu quả kinh tế của các vùng rất khác nhau và phụ thuộc chủ yếu vào năng suất lá dâu. Năm 2000 diện tích dâu của cả nước gần 8.000 ha. Ngành dệt may Hà Nội sử dụng tơ tằm không đáng kể, chủ yếu là một số cơ sở dệt thủ công có quan hệ sản xuất với làng dệt Vạn Phúc – Hà Đông.
e. Thực trạng về lao động, tŕinh độ kỹ thuật, năng lực phát triển
Theo số liệu điều tra một số cơ sở dệt may chủ yếu trên địa bàn Thủ đô đầu quư III năm 2001 của Sở Công nghiệp Hà Nội kết quả như sau:
* Số lượng và trình độ của lực lượng lao động:
- Doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý : 22.345 người
- Doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý : 11.625 người
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 10.624 người
- Tổng số CBCNV ngành dệt may Hà Nội :44.594 người
* Tŕinh độ học vấn, tay nghề như sau:
Nguồn nhân lực cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành:
Tổng số cán bộ quản lý : 1.661 người, chiếm 3,72 % lao động toàn ngành
Trong đó :
Số có tŕinh độ trên đại học: 9 người, chiếm 0,54% tổng số cán bộ quản lý
Số có trính độ đại học, cao đẳng: 1.121 người, chiếm 67,49 % tổng số cán bộ quản lý
Số có tŕinh độ trung cấp: 495 người, chiếm 29,8 % tổng số cán bộ quản lý
Tổng số cán bộ kỹ thuật công nghệ: 1.963 người, chiếm 4,4% lao động toàn ngành
Trong đó:
Số có trính độ trên đại học: 5 người, chiếm 0,25% tổng số cán bộ kỹ thuật, công nghệ
Số có trính độ đại học, cao đẳng: 867 người, chiếm 44,17% tổng số cán bộ kỹ thuật, công nghệ
Số có trính độ trung cấp: 1.089 người, chiếm 55,48% tổng số cán bộ kỹ thuật, công nghệ
Công nhân viên :
Độ tuổi b́nh quân: 27.99
Số lao động nữ: 33.295 người; Tỷ lệ lao động nữ so với tổng số lao động ngành dệt may Hà Nội: 74,66 %
Số có tay nghề bậc 5 trở lên: 4.742 người chiếm 13 % lao động toàn ngành dệt may Hà Nội.
Những số liệu trên phản ánh khủng hoảng một thời gian dài trong ngành dệt may đã làm cho một bộ phận không nhỏ cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề dịch chuyển tự nhiên sang các ngành nghề khác, đồng thời không có lớp cán bộ công nhân kỹ thuật được đào tạo để thay thế, kế cận... Do đó để có thể phát triển cần chú trọng công tác đào tạo ngành nghề chuyên môn chuẩn bị nguồn nhân lực trong quy hoạch phát triển.
Hà Nội có tiềm lực lớn về các cơ quan nghiên cứu và đào tạo trính độ cao. Năm 1999 trên địa bàn Thành phố có 49 trường đại học và cao đẳng, 25 trường trung học chuyên nghiệp, 20 trường dạy nghề và 223 viện, trung tâm nghiên cứu khoa học. Đặc biệt có hàng chục viện nghiên cứu công nghệ. Riêng lực lượng kỹ sư công nghệ, kỹ thuật ngành dệt may chủ yếu được đào tạo tại khoa dệt may trường Đại học Bách khoa, để có thể chuẩn bị lực lượng phát triển ngành dệt may, cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho cái nôi của các kỹ sư dệt may này.
Khu vực vốn đầu tư nước ngoài có số lao động được đào tạo, đặc biệt là số người có tŕnh độ cao đẳng, đại học cao hơn so với khu vực doanh nghiệp trong nước.
Theo số liệu thống kê của Hà Nội, lao động trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 14-15% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn Hà Nội, số lao động tăng thêm ở khu vực này là 0,8%/năm là quá khiêm tốn chứng tỏ Hà Nội chưa thu hút được nhiều lao động hàng năm, tăng trưởng công nghiệp ở Hà Nội chủ yếu là tăng năng suất; đây lại là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, theo đánh giá của Sở Lao động – Thương binh – Xă hội Hà Nội th́ toàn thành phố có khoảng 1,5 triệu lao động, hàng năm có thêm khoảng 5 vạn người bước vào tuổi lao động, khoảng 8-9 vạn người chưa có việc làm cộng thêm hàng vạn lao động ngoại tỉnh vào thành phố kiếm việc là đang gây sức ép rất lớn về việc làm trên địa bàn Thành phố, cần phải giải quyết. Theo điều tra mới nhất của Sở Công nghiệp Hà Nội, tỷ trọng lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực dệt may ngày càng tăng và chiếm tới 24 % tổng số lao động toàn ngành dệt may Hà Nội. Đây cũng là một trong các định hương quy hoạch phát triển ngành nhằm giải quyết thêm nhiều việc làm và tăng thêm giá trị sản xuất công nghiệp, hướng tới xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam nói chung và trong đó có dệt may Hà Nội.
Lao động công nghiệp trên địa bàn (người)
166.877
165.726
165.162
165.098
173.081
Trong đó LĐ ngành dệt may (người)
39.963
40.099
38.394
38.350
39.687
Tỷ lệ (%)
23,95
24,20
23,25
23,23
22,93
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội
Số liệu thống kê cho thấy thời gian qua cơ cấu lao động công nghiệp Thủ đô đă có sự chuyển dịch, tỷ trọng lao động của một số ngành tăng như trang phục tăng cao nhất (năm 1999 so với năm 1990 tăng tới 3,9%), giày dép (tăng 3,0%), các ngành máy móc, thiết bị, radio, tivi, phương tiện vận tải khác đều tăng 2,9%, xe có động cơ tăng 1%, ... Ngược lại, một số ngành lại có tỷ trọng lao động giảm như hóa chất, giảm nhiều nhất tới 5,9%, dệt giảm 5,2%, chế biến gỗ giảm 2,8%, v.v.
III.Các nguồn thải chủ yếu gây ô nhiếm môi trường nước của ngành dệt may.
3.1. Chu trình sản phẩm của ngành công nghiệp dệt may từ sản xuất đến tiêu dùng và chất thải:
Nguyên liệu
Tạp chất
Bông xơ
Kéo sợi
Bụi bông, bông, sợi phế liệu
Sợi
Dệt
Nước Nước thải từ hồ sợi, gia công sợi
Vải mộc
Bụi bông, sợi rối
Tẩy, nhuộm, hoàn tất
Hoá chất, thuốc nhuộm Nước thải
Nước công nghệ, hơi, nhiệt Khí thải, hơi hoá chất
Cắt may
Nước thải (nếu có giặt mài)
Vải vụn, phế thải khác
Hình 2.1- Sơ đồ quy trình công nghệ chung của dệt may kèm dòng thải
*Sản phẩm dệt may từ sản xuất đến tiêu dùng:
Ngành dệt may Hà Nội là một trong số những ngành được Thành phố quan tâm phát triển từ rất lâu. Từ góc độ bảo vệ môi trường ngành có một số đặc điểm chính như sau:
Ngành công nghiệp dệt may là một ngành sản xuất sản phẩm tiêu dùng, từ cách nhìn vĩ mô, các khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều có các chất thải ảnh hưởng đến môi trường.
ḍòng vào
* Nguyên liệu:
- Bông
- Xơ hoá học
- Len, tơ tằm vv..
* Năng lượng, nước
* Nguyên liệu
- Sợi các loại
- Hoá chất hồ sợi
* Năng lượng
* Nước
* Nguyên liệu
- Vải mộc
- Hchất, T nhuộm
* Năng lượng
* Nước
* Nguyên liệu
- Vải các loại
- Phụ liệu
* Năng lượng
* Nước (giặt, mài)
* Các loại quần áo và sản phẩm may (khăn, rèm vv...)
* Bao b́
¯
sản xuất
¯
¯
¯
¯
kéo sợi
dệt vải
nhuộm hoàn tất
may
thương mại và tiêu dùng
¯
¯
¯
¯
¯
Ḍòngra
1/ sản phẩm
* Sợi các loại
* Vải mộc
* Vải thành phẩm
* Sản phẩm may
- Vải màu
- Vải trắng
- Vải hoa
- Vải chuyên dụng
- Quần áo
- Các đồ sinh hoạt
- Sản phẩm chuyên dụng
* phế liệu có thể tái sử dụng
* Bông, xơ ngắn
* Chi tiết hỏng
* Một phần bao b́
* Vải vụn
* Sợi vụn
* Chi tiết hỏng
* Vải phế phẩm
* Năng lượng thừa
* Một phần bao b́
* Một phần vải vụn
* Một phần bao b́
* Chi tiết hỏng
* Một phần sản phẩm cũ
* Bao b́
*/ chất thải cần phải xử lý
* Bụi bông
* Khí thải
* Năng lượng
* Chất thải rắn
* Nước làm mát
* Tiếng ồn
* Khí thải
* Bụi
* Nước thải
* Chất thải rắn
* Nước thải
* Hoá chất hỏng
* Khí độc hại
* Năng lượng
* Chất thải rắn
* Chất thải rắn
* Nước thải
* Sản phẩm không c̣n giá trị sử dụng, không tái chế
* Bao b́
3.2. Đánh giá tác động môi trường nước thải trong quá tŕinh sản xuất:
Nước thải - Nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của ngành dệt may,chúng phát sinh từ nhiều gia đoạn sản xuất khác nhau, đặc biệt là trong công nghiệp dệt nước thải được thải ra ở hầu hết các công đoạn sản xuất. Ta có quy trình sau.
Hình - Nguồn phát sinh nước thải từ các công đoạn dệt nhuộm
Nguyên liệu
Hồ sợi
Nước ngưng, nước rửa
Dệt
Nấu
Nước ngưng, nước làm lạnh, dịch nấu
Giặt
Nước xả giặt
Trung hoà
Nước trung hoà (axit)
Giặt
Nước xả giặt
Tẩy
Dịch tẩy
Giặt
Nước xả giặt
Nhuộm
Nước ngưng, nước chứa thuốc nhuộm
Giặt
Nước xả giặt
Ly tâm-Vắt ráo
Nước thải
Hoàn tất
Nước rửa
Sấy khô
Sản phẩm
Nước thải
(Nguồn: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, Đại học Bách khoa Hà Nội
Trong công nghiệp dệt may, nước thải dệt nhuộm là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước, thường có thà từng thiết bị, cũng như khi nhuộm các loại vải sợi khác nhau, khi dùng các loại thuốc nhuộm hoàn nguyên, nhưng phần không ổn định, lưu lượng và tính chất thay đổi trong phân tán hay hoạt tính, có bản chất và màu sắc khác nhau. Nguồn phát sinh nước thải ở các công đoạn dệt nhuộm khác nhau được thể hiện trong sơ đồ trên. Không những thế mà theo từng loại mặt hàng khác nhau thí đặc trưng chất thải cũng khác nhau thể hiện qua bảng sau:
Bảng:đặc trưng nước thải của các mặt hàng dệt nhuộm
Loại sản phẩm
Thông số
Đơn vị
Hàng bông dệt thoi
Hàng pha dệt thoi
Hàng pha dệt kim
Dệt len
Sợi
Nước thải
m3/tấn vải
394
264
280
114
236
pH
-
8 - 11
9 -10
9 -10
9
9 - 11
TSS
mg/l
400 - 1.000
950 - 1.380
800 - 1.100
420
800 - 1.300
BOD5
mg/l
70 - 135
90 - 220
120 - 400
120 - 130
90 - 130
COD
mg/l
150 - 380
230 - 500
570 - 1.200
400 - 450
210 - 230
Độ màu
Pt-Co
350 - 600
250 - 500
1.000 - 1.600
260 - 300
-
nguồn: Jica-Ceetia-Vinatex, 2001
Qua phân tích dây chuyền công nghệ trên cũng cho thấy rằng dòng nước thải từ các công đoạn khác nhau trong dây chuyền công nghệ dệt may thì khác nhau. Mỗi dòng nước thải của từng giai đoạn sản xuất có đặc trưng riềng và do đó chất lượng nước thải ra từ từng công đoạn cũng khác nhau.Tập hợp kết quả phân tích trong bảng dưới đây.
Bảng đặc trưng nước thải của các công đoạn khác nhau trong dệt may
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kéo sợi và đan
Nhuộm, hoàn tất
May
Nhiệt độ
0C
24,7
35,3
30,3
pH
-
7,3
8,93
7,5
Độ dẫn điện
mS/cm
290
370
270
Độ đục
NTU
2,8
13,5
10,8
Dầu mỡ khoáng
mg/l
0,04
0,02
0,02
BOD
mg/l
16,5
522
40,7
COD
mg/l
21,5
665
56
DO
mg/l
2,4
4,2
1,7
SS
mg/l
5,8
17,3
12,1
Tổng Nitơ
mg/l
19,1
9,2
7,9
Clo dư
mg/l
Vết
Vết
13,5
SO42-
mg/l
97,6
91,2
63,4
Cyanua
mg/l
0,02
Vết
Vết
nguồn: Jica-Ceetia-Vinatex, 2001
Bảng 2.4- Lượng nước thải và nguồn thải của một số nhà máy dệt may
ở Hà Nội (năm 2000)
Đơn vị: m3/ngày
Nhà máy
Công đoạn
Dệtmay HN
Dệt len MùaĐông
Dệt vải côngnghiệp
Dệt kim Đôngxuân
Chỉ khâu HN
May Đức Giang
May 10
Nấu, giũ hồ
300
KSD
KSD
KSD
52
KSD
KSD
Nhuộm, sợi và giặt sau nhuộm
500
10
KSD
KSD
60
KSD
KSD
Nhuộm hàng dệt kim
400
KSD
KSD
470
32
KSD
KSD
Giặt sản phẩm
KSD
15
KSD
KSD
KSD
26
102
Nồi hơi và nước làm mát
5
10
50
37-47
2
5-7
Nước vệ sinh công nghiệp
1.600
10
16
10
15
2
2
Nước bơm thừa và lãng phí
5
10
100
20
KSD
KSD
Tổng
2.800
45
36
630
221
30
110
nguồn: Jica-Ceetia-Vinatex, 2001
Theo số liệu thống kê của Tổng Công ty dệt may, với định mức 200-1.000 kg hoá chất, chất trợ và 20-80 kg thuốc nhuộm cho 1 tấn sản phẩm, hàng năm ngành công nghiệp dệt may sử dụng trên 1.000 tấn thuốc nhuộm và mỗi năm một tăng.
Theo số liệu thống kê toàn ngành dệt may thải ra môi trường khoảng 20 -30 triệu m3 nước thải/năm. Trong đó mới có khoảng 10% tổng lượng nước thải đã qua xử lý, số còn lại đều thải thẳng ra cống thoát hoặc mương tiêu thoát.
Ngành dệt may Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ. Tình trạng ô nhiễm nặng nhất thuộc về các doanh nghiệp dệt có công đoạn nhuộm - in hoa và các doanh nghiệp may có công đoạn giặt mài.
Theo thống kê ở 12 doanh nghiệp quốc doanh đang gây ô nhiễm nước ở Hà Nội chỉ mới có 3 cơ sở đã có hệ thống xử lý, nhưng đa số hoặc đã hỏng hoặc chưa hoàn chỉnh.
Các tổ hợp dệt nhuộm ngoài quốc doanh, tư nhân hầu hết chưa có hệ thống xử lý. Đặc trưng nước thải của một số nhà máy dệt nhuộm tại Hà Nội như được đánh giá như sau:
Nhà máy
Lưu lượng
Thông số
m3/ngày
pH
COD (mg/l)
BOD (mg/l)
TSS (mg/l)
SS (mg/l)
Độ màu (Pt-Co)
Dệt kim Đông Xuân
730
9,0
529
281
716
-
520
Dệt len Mùa Đông
36
7,3-8,3
171-265
-
-
7-26
119-417
Dệt 19-5
120
9,05
311
-
-
56
5960
Dệt Minh Khai
600
11,2
271-533
287
-
40
7
Chỉ khâu Hà Nội
480
10,9-11,4
105-183
-
-
27-80
7,5-40
Dệt 8-3
4.500
7,44-10,5
104-148
70-90
437-514
25-41
66,8-216,8
Dệt may Hà Nội
1.200
8,8-10,8
278,5-722
175-400
1.008-1.152
23-50
5490 (nhuộm đen)
Dệt vải công nghiệp
36
8,0
67
-
-
55
68
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường công nghiệp- Viện KH&CNMT-ĐHBK,8-10/2002.
Lượng nước thải, hoá chất thải, thuốc nhuộm dư thải vào môi trường của 12 doanh nghiệp dệt may tại khu vực Hà Nội.
TT
Tên Công ty
Lượng nước thải (m3/ngày)
Lượng thuốc nhuộm
Lượng hoá chất
Sử dụng (Tấn/năm)
Lượng thải (Tấn/năm)
Sử dụng (Tấn/năm)
Lượng thải (Tấn/năm)
1
Dệt 8-3
4.500
54,5
13.625
681
578.85
2
Dệt may Hà Nội
3.200
28.6
7.15
750
637.5
3
N/m chỉ khâu
480
4.0
1.00
30
25.5
4
Dệt Minh Khai
600
0.6
0.15
224
190.4
5
Dệt kim Đông Xuân
2.700
8.2
2.05
240
204.0
6
Dệt vải Công Nghiệp
18
7
Dệt kim Hà Nội
220
0.2
0.05
2.4
2.04
8
Dệt 10-10
100
0.08
9
Tô Châu
120
2.15
0.54
7.0
5.95
10
Dệt 19-5
120
0.8
0.2
20
17.0
11
Len Mùa Đông
40
0.145
0.036
0.2
0.17
12
Dệt kim Thăng Long
100
1.0
0.25
42
35.7
Tổng cộng:
12.198
100.275
21.013
1.996.6
1697.11
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường công nghiệp- Viện KH&CNMT-ĐHBK,8-10/2002.
Sau khi tham gia vào các quá trính công nghệ dệt nhuộm, lượng hoá chất thuốc nhuộm bị thải và nước thải chiếm:
- Hoá chất: 85 %
- Thuốc nhuộm: 21 %
Do đó, nước thải chưa xử lý chứa các loại hoá chất của các công đoạn hồ sợi, tẩy và nhuộm vải, các loại dầu mỡ, các loại bông xơ, v.v. Qua theo dõi các số liệu đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của các doanh nghiệp có thể kết luận rằng nước thải chưa qua xử lý của ngành dệt may đều vượt quá các chỉ tiêu cho phép.
Ô nhiễm nước thải của các công ty dệt may ở Hà Nội được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Nhu cầu ô xy sinh hoá BOD5 :
Trong nước thải của các công ty dệt có cả những chất dễ phân giải vi sinh như bột sắn để hồ sợi dọc, những chất khó phân giải vi sinh như nhiều loại thuốc nhuộm và chất tăng trắng quang học. Tóm lại nước thải có nhiều tạp chất hữu cơ cần nhiều ô xy để các loài vi sinh phân giải nên thể hiện ở chỉ tiêu BOD5 không nhỏ. Căn cứ vào báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) gần đây của các Công ty giá trị BOD5 hiện nay của nước thải ra sông Kim Ngưu, sông Tô Lịch ... đều vượt giới hạn cho phép từ 2 đến 3 lần (95 - 154mg/l).
Nhu cầu ô xy hoá học COD:
Nước thải của các công ty có chứa những chất chỉ có thể ô xy hoá bằng hoá học, không thể phân giải bằng vi sinh hoặc chỉ loại bỏ được một phần nhờ hấp phụ lên bùn hoạt hoá. Càng dùng nhiều xơ sợi tổng hợp (như polyeste) th́i giá trị COD càng cao v́a phải sử dụng nhiều thuốc nhuộm và các chất trợ khó hoặc không thể phân giải vi sinh để nhuộm và in hoa.
COD hiện nay đã đo được tới 455,8 - 500 mg/l. Ước tính COD của dòng thải chung sau này khi các doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất sẽ lên đến 700 - 800 mg/l, nghĩa là cao hơn mức cho phép thải ra môi trường 7 - 8 lần (hiện nay là 4 - 5 lần). Nước thải của các Công ty hiện thời có tỷ lệ COD/BOD5 từ 2 - 3 lần trong giới hạn tương đối dễ phân giải vi sinh. Song với đà phát triển theo xu hướng tăng sử dụng xơ sợi tổng hợp th́i nước thải sẽ ngày càng khó phân giải vi sinh.
Chất thải độc hại:
Nước thải của các công ty dệt hiện nay và cả sau này có tính độc nhất định với vi sinh và cá. Cụ thể thể hiện như sau:
Độ pH tương đối cao, từ 9,5 - 11 (tiêu chuẩn cho phép 5,5 - 9). Nước thải kiềm tính cao như vậy làm tổn hại hệ thống vi sinh, nếu không trung hoà thí không thể xử lư vi sinh được. Cá cũng không thể sống trong nước thả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mô hình tính phí nước bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.docx