LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại 2
1.1Khái niệm về ngân hàng 2
1. 2.Chức năng của ngân hàng 2
1.2.1 Trung gian tài chính 2
1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán 4
1.2.3 trung gian thanh toán 5
1.3Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 6
1.3.1. Hoạt động huy động vốn 6
1.3.2. Hoạt động trung gian 6
1.3.3. Hoạt động cho vay và đầu tư 7
1.3.3.1.Phân theo hình thức cho vay 7
1.3.3.2.Phân theo thời gian: 13
1.4 Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn 15
1.4.1.Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh doanh ngắn hạn 15
1.4.2.Lý do cho vay kinh doanh ngắn hạn 16
1.4.2.1.Xuất phát từ nhu cầu vốn của doanh nghiệp 16
1.4.2.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý của NH 18
1.4.3 Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn 18
1.4.3.1.Các khoản cho vay mua hàng dự trữ 18
1.4.3.2.Cho vay vốn lưu động 19
1.4.3.3.Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng 20
1.4.3.4.Cho vay kinh doanh chứng khoán 21
1.4.3.5.Cho vay kinh doanh bán lẻ 22
1.4.3.6.Cho vay trên tài sản 23
1.4.4.Vai trò của cho vay kinh doanh ngắn hạn 23
1.4.4.1. Đối với nền kinh tế 24
1.4.4.2. Đối với doanh nghiệp 24
1.4.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn 24
1.4.5.1. Những nhân tố thuộc về Ngân hàng Trung ương 24
1.4.5.2. Ảnh hưởng từ phía ngân hàng 26
1.4.5.3. Ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp 28
Chương II:Thực trạng và giải pháp mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank Hà Nội 29
2.1.Giới thiệu về ngân hàng Eximbank Hà Nội 29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội 29
2.1.1.1.Quá trình hình thành của ngân hàng Eximbank Hà Nội 29
2.1.1.2.Quá trình phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội 30
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức 31
2.1.2.Khái quát tình hình kinh doanh của ngân hàng Eximbank Hà Nội. 37
2.1.2.1.Huy động vốn 37
2.1.2.2.Hoạt động tín dụng 38
2.1.2.3.Kinh doanh ngoại tệ 40
2.1.2.4.Thanh toán quốc tế 40
2.1.2.5:Kết quả kinh doanh 42
2.2.Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn han của ngân hàng EIB Hà Nội 43
2.2.1.Quy trình cho vay của ngân hàng Eximbank Hà Nội 43
2.2.1.1.Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng đồng Việt Nam để kinh doanh, sản xuất. 43
2.2.1.2.Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng ngoại tệ 45
2.2.2. Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại EIB Hà Nội 48
2.2.3. Đánh giá thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại ngân hàng Eximbank 53
2.2.3.1.Kết quả 53
2.2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân: 55
Chương III. Giải pháp để mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. 58
3.1 Định hướng phát triển của Eximbank Hà Nội 58
3.2. Giải pháp để mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp 58
3.2.1.Tăng cường các biện pháp huy động vốn đầu vào 58
3.2.2.Đa dạng hoá và sử dụng linh hoạt, phù hợp các hình thức tín dụng 59
3.2.3.Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý linh hoạt 60
3.2.4.Nâng cao công tác quản lý tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ tín dụng 60
3.2.5.Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, chủ động tìm kiếm 62
3.2.7.Mở rộng kênh phân phối: 63
3.2.8.Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuếch trương: 63
3.2.9.Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin 64
3.2.10.Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trong toàn Chi nhánh 65
3.2.11. Thu hồi nợ quá hạn. 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
71 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp. Các điều kiện cho vay ngăn hạn tạo áp, lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp lớn thì phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước nhằm đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả phần dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn.
1.4.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn
1.4.5.1. Những nhân tố thuộc về Ngân hàng Trung ương
Là đơn vị quản lý các ngân hàng thương mại, do đó các chính sách của Ngân hàng Trung ương ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động cho vay của các ngân hàng, như: Nghiệp vụ thị trường mở, chính sách dự trữ bắt buộc, chính sách lãi suất, chính sách tái cấp vốn.
- Nghiệp vụ thị trường mở:
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động của Ngân hàng Trung Ương mua, bán giấy tờ có giá ngắn hạn (Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, tín phiếu kho bạc, Chứng chỉ tiền gửi) trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung - cầu về giấy tờ có giá, tạo nên ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của ngân hàng thương mại và từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, Ngân hàng Trung ương có thể thu hẹp tín dụng của các ngân hàng thương mại. Và ngược lại, khi Ngân hàng Trung Ương mua các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, làm tăng khối lượng tiền tệ, sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng tín dụng.
- Chính sách lãi suất
Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương trong việc cung ứng tiền vào lưu thông hoặc bớt tiền ra khỏi lưu thông, nhưng nó lại tác động trực tiếp tới hoạt động cho vay của các ngân hàng. Từ khi thực hiện chính sách tự do hoá lãi suất, các ngân hàng được quyền thoả thuận lãi suất cho vay đối với khách hàng, điều đó đã tạo ra sự chủ động trong hoạt động tín dụng, điều đó đã thúc đẩy hoạt động này ngày càng phát triển.
- Chính sách dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc nhằm điều chỉnh khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại. Nếu khả năng thanh toán quá lớn,có nghĩa là ngân hàng đang dư thừa tiền thì việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm quy mô tín dụng. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng khả năng cho vay của các ngân hàng.Việc quy đinh tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của nên kinh tế.
- Chính sách tái cấp vốn
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại. Khi cấp một khoản tín dụng cho ngân hàng, một mặt đã tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng Trung ương đang thực hiện cho vay tái cấp vốn cho các NHTM theo các hình thức sau:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Cho vay dưới hình thức cầm cố, thế chấp các chứng từ có giá ngắn hạn.
+ Cho vay trong thanh toán bù trừ.
+ Cho vay theo hình thức chỉ định.
1.4.5.2. Ảnh hưởng từ phía ngân hàng
- Hoạt động kinh doanh luôn luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro, trong khi đó nhiều doanh nghiệp ở nước lại thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu chiến lược sản phẩm, mặt khác các doanh nghiệp sản xuất đều hết sức phức tạp, các báo cáo tài chính thường không được kiểm toán một cách chặt chẽ, mà đây lại là một nhân tố tác động đến quyết định cho vay của cán bộ tín dụng điều này đã gây nên tâm lý lo ngại cho cán bộ tín dụng - vốn luôn đặt nguyên tắc an toàn lên hàng đầu. Hơn nữa trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt vốn gây nên những thiệt hại lớn cho ngân hàng, do đó việc dè dặt khi cho các doanh nghiệp vay vốn là không thể tránh khỏi.
- Chi phí cho một hợp đồng tín dụng (chi phí thu thập thông tin, chi phí thẩm định, chi phí định giá tài sản bảo đảm,) cũng gây một trở ngại đáng kể đối với các doanh nghiệp khi vay vốn.
- Nguồn vốn của một ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Phần lớn vốn cho các doanh nghiệp vay xuất phát từ tiền gửi của dân cư; tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội; tiền gửi của ngân hàng khác; tiền vay từ các tổ chức tín dụng, từ Ngân hàng Nhà nước; vay trên thị trường vốn. Ngân hàng nào huy động được nguồn vốn nợ lớn sẽ có điều kiện để mở rộng hoạt động cho vay và ngược lại ngân hàng nào huy động được ít vốn nợ sẽ khó có thể tăng cường hoạt động tín dụng.
- Nhằm phân tán rủi ro cho Ngân hàng thương mại, vì vậy theo quyết định 1627 thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản vay có nguồn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu vượt 15% vốn tự có thì các ngân hàng có thể cho vay hợp vốn. Cho nên quy mô vốn tự có của ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng tín dụng.
- Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực kinh doanh rất đặc biệt và đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có trang thiết bị công nghệ hiện đại, không những đảm bảo chính xác các giao dịch mà còn đảm bảo được thời gian nhanh chóng. Nếu như các Ngân hàng thương mại không thực hiện các chương trình hiện đại hoá thì khó có thể kiểm soát các hoạt động cho vay dẫn đến việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
-Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng cũng tác động đến khả năng cho vay đến các doanh nghiệp, nếu các ngân hàng có quy mô lớn, có mạng lưới rộng khắp thì sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn. Đồng thời ngân hàng còn có điều kiện để tăng cường khả năng huy động vốn, cung cấp được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn cho khách hàng.
- Chính sách của Ngân hàng trong từng thời kỳ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp. Nếu ngân hàng đang mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp thì sẽ có những ưu đãi về lãi suất, thời hạn, số vốn nhờ đó mà thu hút được các doanh nghiệp đến với mình. Ngược lại khi ngân hàng chuyển dịch đối tượng vay vốn sang các khách hàng cá nhân thì các điều kiện cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp cũng sẽ bị nâng lên.
- Hiện nay các Ngân hàng không chỉ chú trọng đến chất lượng, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ mà còn tăng cường các hoạt động Marketing nhằm thúc đẩy khách hàng đến với mình. Đôi khi để thúc đẩy hoạt động cho vay các ngân hàng còn đưa ra nhiều chương trình khuyến mại nhờ đó đã giữ được các khách hàng của mình.
1.4.5.3. Ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu về vốn của mình mà các doanh nghiệp có quyết định vay vốn ngân hàng hay không. Khi có nhu cầu vay với tình hình tài chính lành mạnh, có tài sản thể chấp, hoặc khi có dự án khả thiphù hợp với yêu cầu của ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ được ngân hàng tài trợ.
Với đặc điểm vốn chủ sở hữu thấp, còn non trẻ, năng lực cạnh tranh còn hạn chế nên chưa tạo lòng tin cho các nhà bảo lãnh, trình độ quản lý còn yếu kém, khó lập được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tính thuyết phục, báo cáo tài chính chưa minh bạch là những nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp.
Và tài sản thể chấp của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số các nhân tố khác như diễn biến kinh tế, chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với các doanh nghiệp.
Chương II:Thực trạng và giải pháp mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank Hà Nội
2.1.Giới thiệu về ngân hàng Eximbank Hà Nội
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội
2.1.1.1.Quá trình hình thành của ngân hàng Eximbank Hà Nội
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của chủ tịch hội đồng bộ trrưởng với tên gọi đầu tiên là “Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam”(Việt Nam Export Import Bank). Ngân hàng đã chính thức đi vào họat động ngày 17/01/1990.
Và chi nhánh Eximbank Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên được thành lập theo giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt tại văn phòng chi nhánh số 00503/GP-UB của UBND thành phố Hà Nội.Tháng 11/1992 Eximbank Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động tại địa điểm tạm thời 66B Trần Hưng Đạo, nay có trụ sở chính đặt tại 19 phố Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài trụ sở chính hiện nay, Eximbank Hà Nội còn có các chi nhánh cấp II là Chi nhánh Láng Hạ tại 54 K1 Thành Công, Quận Ba Đình, Hà Nội. Chi Nhánh Hai Bà Trưng tại 384 Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.Chi nhán Long Biên Tại 562 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, Hà Nội.
Eximbank chi nhánh Hà Nội có :
Trụ sở: Số 19, phố Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Fax: (84.4)826 7798
Telex: 411308 EIBHN VT
SWIFT: EBVIVN2X
Wesbite: http:// eximbank.com.vn
Cũng như Ngân hàng chính, Eximbank Hà Nội là đơn vị chuyên doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu, đồng thời trong xu hướng xây dựng Eximbank trở thành một ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ, đa năng, hiện đại kết hợp tài trợ xuất nhập khẩu, Eximbank Hà Nội đã thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng khu vực phía Bắc, hỗ trợ hoạt động của Eximbank tại hội sở chính và các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả làm tăng vốn cho hệ thống.
2.1.1.2.Quá trình phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội
Từ năm 1992-2000 là quá trình xây dựng của ngân hàng, quá trình này ngân hàng mới được thành lập nên gặp nhiều khó khăn.
Đến năm 2001-2002 ngân hàng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt do tỷ lệ nợ quá hạn rất cao, và thời gian dài không có lãi.Trong hoàn cảnh khó khăn đó, ngân hàng đã có những giải pháp hợp lý, kiên trì để vượt qua sóng gió.
Năm 2003, Eximbank đã phát hành cổ phiếu, cơ cấu lại nguồn vốn tăng năng lực tài chính và nâng hệ số an toàn vốn từ 7,16% đến 10,02%, nhưng đồng thời cũng tạo áp lực nặng nề từ phía các cổ đông muốn chia cổ tức. Các chi nhánh được chỉ đạo phải tự cân đối nợ, có thể mở rộng quy mô nhưng phải tiết kiệm chi phí, tăng hiệu suất lao động.Toàn ngân hàng quyết tâm vượt khó khăn này. Cùng tham gia xử lý nợ với Eximbank có các chuyên gia ngành ngân hàng và ngân hàng nhà nước.
Quý ba năm 2004, công ty mua bán nợ Bộ Tài chính đã mua một số khoản nợ có thế chấp của Eximbank, giúp giảm gánh nặng cho ngân hàng. Việc xử lý nợ là cần thiết nhưng việc kinh doanh không thể ngừng lại. Eximbank đã nỗ lực phát triển thế mạnh của mình là mảng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, lấy lại niềm tin nơi khách hàng. Eximbank đã tạo ra được những dịch vụ mới mạng tính riêng biệt với giá hấp giẫn, chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao.Từ năm 2004, ngân hàng đã có lãi nhưng tất cả đều trích dự phòng rủi ro. Đến năm 2005, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 224 tỷ đồng, sau bù đắp rủi ro dư 19 tỷ đồng ngân hàng đã quyết định chia cổ tức với tỷ lệ là 3,2%. Năm 2006 lợi nhuận tăng lên là 23 tỷ.Với những nỗ lực của mình, tới nay Eximbank đã vượt qua khỏi khó khăn và đang có những bước phát triển mới khả quan. Ngân hàng đã đạt mục tiêu không chỉ lợi nhuận mà còn cả thị phần trên thị trường tài chính .Chậm hơn các ngân hàng khác do gặp phải những khó khăn, trong năm 2007 ngân hàng Eximbank Việt Nam nói chung và ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng đang cố gắng hết mình để tiến tới hội nhập và phát triển. Đến nay ngân hàng đã thực hiện nhiều dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, hướng tới nghiệp vụ vừa truyền thống vừa hiện đại.
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức
Tổ xử lý thông tin
Phòng Tín Dụng -Đầu Tư
Phòng Dịch vụ khách hàng
Phòng Thanh Toán quốc tế
Phòng Ngân Quỹ
Phòng KD Tổng Hợp
Phòng HC Nhân Sự
Ban giám đốc
Tổ PCCN-Thẩm Định Giá
Tổ Kiểm Tra Nội Bộ
Phòng Giao Dịch Hàng Than
Phòng Giao Dịch Bạch Mai
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
*Ban Giám Đốc
Ban giám đốc Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ và quyền hạn điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, quản lý tài sản và nhân sự của chi nhánh theo các quy đinh của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Eximbank Việt Nam,chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
*Phòng tín dung – đầu tư:
Là bộ phận quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn mang lại hiệu quả phát triển sản xuất,thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tăng tích luỹ.
Phòng tín dụng - đầu tư chia làm nhiều tổ: tổ tín dụng doanh nghiệp,tổ tín dụng cá nhân,tổ cho vay du học ,tổ bảo lãnh
Nhiệm vụ chung của phòng :
-Nghiên cứu, nắm tình hình thu lượm thông tin kinh tế ,lập hồ sơ kinh tế , phân tích khách hàng và tính toán hiệu quả kinh tế để đầu tư .
-Cho vau theo dõi việc sử dụng vốn va, thu hồi nợ vay,
-Hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả .
-Nghiên cứu các yêu cầu bảo lãnh thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng... cho khách hàng .
-Thực hiện công tác tư vấn, cho vay du học .
-Báo cáo các thống kê và phân tích hiệu quả kinh tế về nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh và đầu tư.
*Phòng Dich vụ khách hàng
-Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế toán giao dịch trực tiếp với khách hàng theo đúng các quy định.
-Thực hiện việc đóng, mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Eximbank Hà Nội.
-Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh phát hành có ký quỹ đủ 100%.
-Thực hiện nghiệp vụ rút vốn, lãi các sổ tiết kiệm của Eximbank Hà Nội, hạch toán nghiệp vụ cầm cố sổ tiết kiệm theo yêu cầu của các phòng có liên quan
-Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ kiều hối, bán ngoại tệ đi công tác nước ngoài cho các doanh nghiệp có tài khoản tại ngân hàng Eximbank,bán ngoại tệ phục vụ cho du học sinh .
-Trao đổi, phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan để phối hợp công tác nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán giao dịch của chi nhánh.
* Phòng thanh toán quốc tế.
-Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu có chứng từ của khách hàng Eximbank Hà Nội theo đúng quy định.
-Thực hiện việc phát hành, tiếp nhận, tu chỉnh, thanh toán L/C, nghiên cứu kỹ các điều khoản, kịp thời phát hiện những điểm không hợp lý để lưu ý đơn vị xuất nhập khẩu tu chỉnh .
-Hướng dẫn đơn vị xuất nhập khẩu lập chứng từ thanh toán cho chính xác, nghiên cứu, tư vấn cho cá đơn vị xuất khẩu, áp dụng linh hoạt phương thức thanh toán có lợi nhất.
-Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu chứng từ xuất hàng cho doanh nghiệp theo quy định .
-Thực hiện lệnh thanh toán cho ngân hàng nước ngoài liên quan đến nghiệp vụ thanh toán L/C và nhờ thu của các chi nhánh trong hệ thống Eximbank thưo đề nghị của chi nhánh.
-Thực hiện các thủ tục đòi tiền hàng xuất khẩu với ngân hàng nước ngoài và đối với khách hàng xuất khẩu liên quan tới nghiệp vụ thanh toán xuẩt khẩu.
-Thu các khoản thủ tục phí, điện phí đối với ngân hàng và khách hàng xuất khẩu liên quan tới nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu
-Chuyển tiền thanh toán cho ngân hàng nước ngoài cho các chi nhánh theo L/C ,nhờ thu hàng xuất khẩu.
-Kiểm soát lại các nghiệp vụ liên quan trong khâu đối ngoại trước khi chuyển tiền ra nước ngoài .
*Phòng Ngân quỹ:
Bộ phận thu đổi tiền ,mua bán ngoại tệ tại quầy thu phát tiền ,kiểm đếm tiền và boả quản tiền, các dấy tờ có giá trị.
Nhiệm vụ của phòng là :
-Thực hiện thu chi chính xác kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền mặt nội tệ và ngoại tệ, séc và các giấy tờ có giá trị ở kho quỹ, theo dõi tồn quỹ để kịp thời báo cáo với lãnh đạo để có kế hoạch điều chuyển.
-Thực hiện đúng nội quy, chế độ, ghi chép đối chiếu, bảo quản kho quỹ để đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản.
-Ngiên cứu biện pháp chống tiền giả ,theo dõi ngoại tệ đang lưu hành và hết thời hạn lưu hành, phổ biến và hướng dẫn các đơn vị thu ngoại tệ tránh nhầm lẫn thất thoát tài sản.
-Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ và VND tại quầy, phòng ngân quỹ bao gồm các tổ giao dịch thu, giao dịch chi, tổ mua bán và thu đổi ngoại tệ, tổ tiết kiệm, tổ kho và kiểm ngân.
*Kinh doanh tổng hợp:
-Thực hiện việc quản lý tài khoản tiền gửi của chi nhánh tai ngan hàng Nhà Nước và các ngân hàng thương mại trong nước.Giao nhận chứng từ, hạch toán các báo cáo đối chiếu, tra soát, theo dõi số dư tài khoản, có kế hoạch điều vốn đảm bảo đủ vốn thanh toán.
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ, xử lý, thực hiện các lệnh chuyển tiền nhận từ phiên thanh toán bù trừ và hạch toán .
-Cân đối kế toán hàng ngày, hàng tháng, thực hiện công tác quyết toán năm.
-Thực hiện việc lập, kiểm tra, kiểm toán các báo cáo tài chính
-Thanh toán các khoản chi phí quản lý theo đúng chế độ .
-Quản lý về mặt kế toán các tài sản mà Eximbank Hà Nội đang quản lý và khai thác
-Hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo đúng chế độ. Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách thủ quỹ, thủ kho .
-Kiểm quỹ cuối ngày đảm bảo khớp đúng giữa sổ sách kế toán và thủ quỹ. Tổ chức kiểm kê định kì hoặc đột xuất đảm bảo khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với tồn quỹ trên sổ sách kế toán và sổ sách thủ quỹ, thủ kho quỹ.
*Phòng hành chính nhân sự
-Thực hiện công tác hành chính,văn thư, lưu trữ, lễ tân, lao vụ. Đảm bảo thông tin liên lạc, luân chuyển văn thư phục vụ cho các hoạt động ở chi nhánh .
-Quản lý, sửa chữa, bảo quản toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất của chi nhánh bao gồm: nhà cửa, kho tàng, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc ...
-Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và công tác đào tạo của chi nhánh.
*Tổ Pháp chế công nghệ-thẩm định giá
-Thực hiện chức năng thẩm định giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng
-Thực hiện định giá tài sản đảm bảo
-Thường xuyên kiểm tra tài sản đảm bảo và hoạt động kinh doanh của khách hàng
-Nếu đến hạn khách hàng không chịu trả tiền thì tổ pháp chế sẽ thực hiện những biện pháp thu hồi vốn như thoả thuận trong hợp đồng với khách hàng.
*Tổ Kiểm Tra nội bộ
Tổ chức kiểm tra nội bộ có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của chi nhanh .
-Xây dựng và trình giám đốc duyệt và triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh .
-Thực hiện các nhiệm vụ khách đựoc trưởng phòng kiểm tra nội bộ Eximbank giao hoặc giám đốc chi nhánh giao.
-Báo cáo kịp thời và đầy đủ về phòng Kiểm tra nội bộ Hội sở các sự việc không bình thường xảy ra tại chi nhánh Eximbank Hà Nội, có đề xuất nhằm giúp giám đốc Eximbank Hà Nội kịp thời xử lý những tồn tại xảy ra tại chi nhánh.
*Tổ xử lý thông tin:
-Quản trị và phát triển hệ thống công nghệ thông tin .
-Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị phần cứng cho chi nhánh theo yêu cầu phát triển nghiệp vụ tại hệ thống chi nhánh.
-Quản lý và phân phối một cách tốt nhất nhằm khai thác tối đa khả dụng của các thiết bị tin học cho mục đích hoạt động king doanh Eximbank Hà Nội.
-Tổ chức quản lý an toàn, bảo mật hệ thống phần mềm tin học hiện toàn bộ cơ sở dữ liệu chi nhánh.Giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển cơ sở hệ thống hiện tại.
-Thường xuyên nghiên cứu phần mềm ứng dụng mới trong lĩng vực tư vấn cho cho ban giám đốc lựa chọn công nghệ thông tin phù hợp nhu cầu kinh doanh của chi nhánh.
-Xây dựng hệ thống tin học dự phòng đảm bảo an toàn cho hệ thống và sự liên tục cho hoạt động kinh doanh của Eximbank trong trường hợp xảy ra sự cố.
2.1.2.Khái quát tình hình kinh doanh của ngân hàng Eximbank Hà Nội.
Trong 14 năm hoạt động, dù có những lúc hết gặp nhiều khó khăn nhưng Eximbank Hà Nội đã luôn cố gắng, nỗ lực hết mình và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.Với sự tăng trưởng về nhiều mặt, chi nhánh đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trên nhiều lĩnh vực hoạt động.
2.1.2.1.Huy động vốn
So với các ngân hàng thương mại Việt Nam, lãi suất huy động của Eximbank được xem là hấp dẫn trên thị trường hiện nay. Đây là một động thái để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và đáp ứng được nhu cầu cũng như theo kịp xu hướng chung của thị trường .Bên cạnh chính sách lãi suất linh hoạt, chủ trương đa dạng hoá hình thức huy động vốn cũng góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng cao cho nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội trong thời gian gần đây.
Chi nhánh đã triển khai mở rộng công tác huy động vốn tập hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau, đảm bảo cho nhu cầu vốn để kinh doanh của chi nhánh.Việc áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất thoả thuận, phí dịch vụ ngân hàng chính sách khách hàng ưu đãi, tiếp thị và chăm sóc khách hàng có trọng điểm đã nâng tổng số lượng khách hàng giao dịch tại chi nhánh. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức dân cư, Eximbank còn được hỗ trợ từ ngân hàng nhà nước, nhận vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ từ chương trình viện trợc của Chính phủ Thuỵ Sỹ. Eximbank Hà Nội cũng liên tục triển khai các chương trình huy động vốn đa dạng và phong phú như:các chương trình tiết kiệm dự thưởng, Lộc tài liền tay,gửi tiết kiệm và du xuân cùng Eximbank.với những phần quà hấp dẫn, lãi suất cao cho khách hàng.
Bảng 2.1.2.1:tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
(Đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ Tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng nguồn vốn
2105
2412
2903
Vốn huy động
2027
2398
2856
Tăng vốn huy động so với năm trước
18,3%
19,1%
(Nguồn phòng Tín dụng-đầu tư Eximbank Hà Nội)
Trong những năm qua, nguồn vốn Eximbank Hà Nội liên tục tăng, trong đó có phần đóng góp chủ yếu của việc tăng lượng vốn huy động .Năm 2004 vốn huy động là 2027 tỷ, đến năm 2005 là 2398 tỷ, tăng 371 tỷ (18,3%) so với nam 2004, đến năm 2006 thì vốn huy động lên tới 2856 tỷ, tăng 458 tỷ (19,1%).Như vậy nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng khá đều đặn qua các năm, và điều đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay.
2.1.2.2.Hoạt động tín dụng
Bảng 2.1.2.2:Báo cáo kết quả cho vay của Eximbank Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Doanh số cho vay
trị giá
% tăng, giảm
2004
2031
2005
2387
17,52%
2006
2840
18,98%
(Nguồn từ phòng tín dụng-đầu tư ngân hàng Eximbank Hà Nội)
Mặc dù chịu sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng, trong những năm gần đây, Eximbank Hà Nội vẫn tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao. Doanh số cho vay năm 2004 là 2031 tỷ đồng. Năm 2005 là 2387 tỷ đồng, tăng 356 tỷ đồng (17,52%) so với năm 2004. Năm 2006 đạt 2840 tỷ đồng, tăng 453 tỷ (18,98%) so với năm 2005.
Năm 2006 chi nhánh tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty cổ phần, các khách hàng có uy tín, có quan hệ tốt với ngân hàng, có tài sản đảm bảo, vay trả đúng hạn.Trong 763,5394 tỷ dư nợ, dư nợ của các công ty cổ phần và doanh nghiệp là 667,8129 tỷ, chiếm 87,46 tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay cá nhân là 95,7265 tỷ chiếm 12,54% tổng dư nợ cho vay. Và như ta đã thấy cho vay tiêu dùng ngày càng được ngân hàng chú trọng hơn, bởi trong những năm gần đây, ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống như tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ doanh nghiệpchi nhánh cũng đã nỗ lực thực hiện đa dạng hoá với các hoạt động mới như:cho vay tiêu dùng các nhân, hỗ trợ du học, chiết khấu dấy tờ có giáĐây là nguồn mà lãi suất cho vay không chỉ cao hơn mức cho vay các doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng phân tán được rủi ro. Chính sự chuyển dịch này đã giúp cho hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội thời gian qua phát triển những vẫn kiểm soát tốt tình hình nợ xấu mới phát sinh. Chi nhánh cũng chủ động tư vấn cho doanh nghiệp vay vốn với chi phí rẻ nhất như phân tích tình hình biến động tỷ giá và tư vấn khách hàng nên vay vốn băng ngoại tệ.Tư vấn chính cho khách hàng của chính mình là một trong nhiều dịch vụ mà Eximbank Hà Nội đang tiến hành và đạt được hiệu quả.
Chi nhánh tập trung vào củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát lại hồ sơ vay vốn đặc biệt là hồ sơ còn nợ quá hoạn nợ khó đòi.Theo dõi sát các khoản nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Năm 2006 chi nhánh đã thu được 1,784 tỷ nợ tồn đọng đã xử lý DPRR, nợ quá hạn còn lại là 11,06118 tỷ (chủ yếu nợ quá hạn trong năm trước tồn lại).
Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm tín dụng, Eximbank Hà Nội đã áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt với từng đối tượng khách hàng trên cơ sở phân tích năng lực tài chính và mức độ rủi ro của họ, cải tiến thủ tục tín dụng theo hướng đơn giản, giễ thực hiện mà vẫn đảm bảo đúng quy chế tín dụng và bảo lãnh của ngân hàng Nhà nước, tăng cường công tác tiếp thị và săn sóc khách hàng trong hoạt động tín dụng, cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng đã dúp ngân hàng hạn chế được những khoản vay có mức độ rủi ro cao.
2.1.2.3.Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2005 có phát sinh nhiều diễn biến bất lợi do các yếu tố thi trường bên ngoài, nhưng Eximbank Hà Nội đã linh hoạt áp dụng các biện pháp về tỷ giá và quản trị tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh nên kết qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5569.doc