LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và các hình thức cho vay trong ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại: 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 6
1.1.2.1. Khái niệm: 6
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 7
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 8
1.2.1.1. Khái niệm 8
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 8
1.2.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng 12
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 13
1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 13
1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại 15
1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nhà sản xuất 17
1.2.3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 17
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. 26
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan: 27
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG. 34
2.1. Gới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 34
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – tình hình nhân sự 36
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 36
2.1.3.2. Chức năng cụ thể của mỗi phòng ban như sau: 38
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 41
2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: 44
2.1.4.3. Các hoạt động khác 47
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 47
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 47
2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. 47
2.2.1.2. Thẩm định cho vay. 50
2.2.1.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng và giải ngân. 51
2.2.1.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn 51
2.2.2. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay 54
2.2.2.1. Đối tượng cho vay. 54
2.2.2.2. Điều kiện cho vay 55
2.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng 56
2.2.3.1. Các văn bản, Quy định của Ngân hàng Nhà nước 56
2.2.3.2. Các văn bản, quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 56
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp từ ngân hang thì có rất nhiều lợi thế phát sinh như: Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng đối với khách hàng. Còn đối với khách hàng thì khách hàng có cơ hội tiếp cận được với nhiều dịch vụ ngân hàng hơn.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Tín dụng trả theo định kỳ:
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả tiền có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là một lần trong tháng.
+ Thấu chi:
Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
+ Thẻ tín dụng:
Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng.
Cũng như nhiều hình thức cho vay khác, cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, khách hàng và cả chính bản thân ngân hàng.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại thành hai nhóm yếu tố:
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm mọi hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế mà đặc trưng của nó là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người Bất kỳ sự biến động nào của các hoạt động kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng thương mại được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, vì vậy sự ổn địn hay bất ổn, tăng trưởng hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Một môi trường kinh tế lành mạnh thì các các chủ thể kinh tế hoạt động có hiệu quả và có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác góp phần thúc đẩy quy mô tín dụng lên cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế có những biến động khó lường hay trong tình trạng khó khăn, các kế hoạch hay dự tính khó có thể chính xác được thì các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng co cụm troang hoạt động của mình hoặc rút vốn khỏi nền kinh tế hay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Chính những điều này làm quy mô tín dụng tụt giảm xuống. Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái và khủng hoảng thì chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do thu nhập của người dân giảm sút dẫn đến giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, rủi ro vì đó mà tăng lên.
Môi trường xã hội:
Các nhân tố xã hội như: Niềm tin, tình hình trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân chính tham gia vào các quan hệ tín dụng ngân hàng, đó là ngân hàng và khách hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng có cao hay không phụ thuộc một phần vào thiện chí trả nợ của khách hàng, vào tính cách của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ
Người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm để mua sắm nhà ở trong tương lai khi có thể và sau đó mới nghĩ đến việc hưởng thụ. Bởi vậy, họ không có tư tưởng vay để sống sung túc trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao thường có thói quen mua sắm hưởng thụ cao hơn.
Xu hướng di dân từ nông thôn ra thành phố cũng là yếu tố tác động đến sự mở rộng tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Việc tập trung ngày càng đông ở các đô thị cộng với thu nhập cao sẽ đẩy nhu cầu vay tiền thoả mãn việc mua sắm xây dựng nhà cửa tăng lên, mở rộng thị trường cho các ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý:
Do đặc thù của ngành Ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh Ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Môi trường pháp lý thường sẽ giúp các Ngân hàng tránh được những rủi ro. Do vậy, một Ngân hàng luôn luôn cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi trong các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể là các đối thủ mới xuất hiện hay cũng có thể là các đối thủ tiềm tàng khác trong tương lai. Sự xuất hiện này sẽ dẫn đến thị trường cho vay tiêu dùng bị chia nhỏ. Tuy nhiên, cạnh tranh là để cùng phát triển chứ không chú trọng đến người thắng kẻ thua. Có cạnh tranh mới nhận thấy ưu điểm và nhược điểm của mình và từ đó có những điều chỉnh hợp lý để tồn tại và giữ chân khách hàng cũng như thu hút thêm khách hàng mới.
Môi trường công nghệ:
Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt của ngành ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin đã cho phép hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể phục vụ khách hàng 24/24. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng cũng rất nhậy cảm đối với các tiến bộ công nghệ. Trong cạnh tranh, nhà quản trị ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về công nghệ của ngân hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ giữa ngân hàng của mình và ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Công nghệ ngân hàng càng tốt thì khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh và chính xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng của tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Nhân tố này được xem xét dựa trên các mặt như đạo đức của khách hàng, tính trung thực của khách hàng Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm, đó là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện hợp đồng.
Nguồn trả nợ cho ngân hàng trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai là nguồn trả nợ chính của khách hàng, khách hàng có thu nhập cao thì việc trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng tới các chi tiêu khác, đặc biệt là chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng và khoản vay càng an toàn. Tuy vậy, thực tế để xác định được thu nhập thường xuyên ở Việt Nam là rất khó khăn vì đa số họ không giao dịch thanh toán qua ngân hàng, giao dịch tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn. Việc đảm bảo thực hiện tiền vay của khách hàng là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, giảm nhiều rủi ro cho ngân hàng khi cấp ra một khoản tín dụng. Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất để ra quyết định cho vay.
Nhóm nhân tố chủ quan.
Cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc chính bản thân ngân hàng như chính sách, tài sản, cán bộ nhân viên
Vốn tự có của ngân hàng:
Vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng vì ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và khởi đầu tạo uy tín cho ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng không được cho phép một tổ chức nào vay quá 15% vốn tự có của mình, nên khi ngân hàng có vốn tự có nhiều thì khả năng mở rộng tín dụng cao sẽ cao hơn. Cũng chính sức mạnh của vốn tự có này giúp ngân hàng có thể chịu đựng khi nền kinh tế gặp khó khăn hay tình hình hoạt động của ngân hàng không tốt.
Chất lượng nhân sự và cở sở vật chất thiết bị:
Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là các nhân tố quan trọng trong chiến lược mở rộng tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Chất lượng nhân sự bao gồm cả hai yếu tố, đó là đạo đức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng gây được thiện cảm với khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, và đội ngũ cán bộ tín dụng đó phải có năng lực nghiệp vụ, để khi đó ngân hàng tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có trong quá trình cung cấp tín dụng.
Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như mục tiêu mở rộng tín dụng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động để phục vụ các yêu cầu của khách hàng sẽ làm giảm chi phí và giúp ngân hàng nâng cao được khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Thông tin tín dụng:
Đây là các thông tin về thị trường, về khách hàng, về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của chính ngân hàng mìn Các thông tin này giúp ngân hàng chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho ngân hàng ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt cho mình.
Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kì hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện, tài sản đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt qua giới hạn, các khoản vay có vấn đề Tất cả các yếu thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu các yếu tố chính sách đều cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì Ngân hàng không thể thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng của mình. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng. Ngân hàng càng đa dạng hoá mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và có cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được nhiều khách hàng.
Quy trình cấp tín dụng:
Sự cẩn trọng và kết hợp nhịp nhàng trong các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các khuết điểm, nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, trong khi thực hiện cần phải áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp để không gây khó khăn cho khách hàng vì quá nhiều thủ tục rườm rà, quá nhiều công đoạn làm mất khả năng thu hút khách hàng và cảm tình của khách hàng đối với ngân hàng.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG.
2.1. Gới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được chính thức thành lập vào ngày 03/03/2003, là chi nhánh cấp 2 thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến ngày 18/12/2006 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được nâng lên thành cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định 935/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT. Đến ngày 01/08/2007, đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long theo quyết định 567/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT. Khi mới thành lập thì đội ngũ cán bộ của Ngân hàng chỉ có 14 người và các phòng ban: Ban giám đốc, Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế, Phòng Kế toán và dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay Ngân hàng đã qui tụ và đào tạo được đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm gần 65 người. Bên cạnh những cán bộ có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong công tác, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để tiếp cận với những đổi mới và tiếp cận công việc trong vài năm tới. Hiện tại ngân hàng gồm có các phòng ban: Ban giám đốc, Tổ kiểm soát nội bộ, Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng, Phòng giao dịch Kim liên ô chợ dừa, Phòng giao dịch Lê Văn Lương.
Tên gọi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: Bank of foreign trade of Viet Nam – Thang Long Branch.
Địa chỉ: 98 Hoàng Quốc Việt.- Quận Cầu Giấy
Chức năng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng có những chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước:
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
Tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thộc mọi thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài hạn
Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng.
Thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ bằng các phương thức:
Thư tín dụng(L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận,chiết khấu và thanh toán L/C
Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
Chuyển tiền điện tử.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch.
Thực hiện các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, ngoại hối:
Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot).
Dịch vụ bán ngoại hối kỳ hạn (Forward).
Dịch vụ hoán đổi (Swap)
Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
Cơ cấu tổ chức – tình hình nhân sự
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long có 6 phòng ban, 2 phòng giao dịch và 65 cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ các phòng ban của ngân hàng:
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ kiểm tra nội bộ
P.NQ
P.KT TT và DV
P.HCNS
P.QHKH
PGD Lê Văn Lương
PGD Kim liên ô chợ dưa
P.QHKH: Phòng Quan hệ khách hàng
P.HCNS: Phòng Hành chính nhân sự
P.KTTT vàDV: Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ
P.NQ: Phòng Ngân quỹ
PGD: Phòng Giao dịch
Chức năng cụ thể của mỗi phòng ban như sau:
Ban giám đốc
Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Ban giám đốc chức năng điều hành sự hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo Chi nhánh hoạt động trơn tru và hiệu quả. Ban giám đốc là nơi xét duyệt cuối cùng mọi vấn đề tại Chi nhánh, là đại điện cho Chi nhánh khi đề xuất các ý kiến với trụ sở chính. Ban giám đốc có quyền quyết định khen thưởng đối với cá nhân xuất sắc và kỷ luật đối với cá nhân mắc khuyết điểm.
Tổ kiểm tra nội bộ
Lập kế hoạch kiểm tra hàng năm đồng thời tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ chính sách nhằm đảm bảo an toàn vốn và tài sản trong ngân hàng.
Kiểm soát và kiểm toán tính chính xác của các chỉ tiêu và báo cáo tài chính đồng thời tiến hành kiểm toán nội bộ theo qui định của nhà nước.
Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến đổi mới trong chế độ, công tác điều hành ngân hàng.
Phối hợp với phòng Hành chính nhân sự giải quyết các vấn đề liên qua đến các chính sách nhân sự
Phòng Hành chính nhân sự
Thực hiện các công việc về hành chính quản trị như các doanh nghiệp khác, đảm bảo cơ sở vật chất hoạt động kinh doanh của các phòng ban; quản lý sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề bạt cán bộ.
Thực hiện công tác tuyển dụng lao động, bổ xung lao động theo yêu cầu công tác trên cơ sở kế hoạch được Ban giám đốc duyệt. Hướng dẫn và quản lý công tác quy hoạch nguồn cán bộ trong Chi nhánh trên cơ sở qui hoạch được duyệt tham mưu cho ban lãnh đạo sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu công tác.
Hướng dẫn kiểm tra Chi nhánh trong việc thực hiện công tác cán bộ, việc chấp hành chính sách cán bộ của Đảng và Nhà nước.
Xây dựng quy chế về tổ chức, lao động và tiền lương, xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương theo định kỳ
Xây dựng qui chế đào tạo cán bộ, nghiên cứu và đề xuất chủ trương đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho chi nhánh. Làm thủ tục về nhân sự cho cán bộ trong chi nhánh đi công tác, học tập, khảo sát
Phòng Quan hệ khách hàng
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ chủ yếu sau
Lập báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh.
Tìm kiếm khách hàng trong nước và nước ngoài có nhu cầu vay vốn để đầu tư dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh, mua cổ phiếu
Xử lý hồ sơ tín dụng bao gồm có các nhiệm vụ như thẩm định tính hợp lý của dự án, thẩm định giá trị của tài sản đảm bảo trong quá trình vay vốn.
Trình cấp tín dụng(cho vay, bảo lãnh) sau khi xử lý xong hồ sơ tín cán bộ tín dụng xẽ trình lên cấp trên yêu cầu xem xét cho khách hàng vay vốn.
Xử lý giải ngân thực hiện giải ngân một lần đối với khách hàng vay với khối lượng nhỏ và nhiều lần đối với khách hàng vay với số lượng lớn.
Theo dõi sau cho vay, cán bộ tín dụng theo dõi xem khách hàng có sử dụng tiền vay vào đúng mục đích hay không, nêu không đúng mục đích thì cán bộ tín dụng có biện pháp xử lý.
Phòng Ngân quỹ
Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương hiện hành
Tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu quả.
Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng
Hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, cơ chế tài chính trong Chi nhánh cho phù hợp với luật pháp nhà nước.
Quản lý nợ: xử lý hồ sơ cho vay do Phòng Quan hệ khách hàng giao để mở hợp đồng vay, tài khoản vay trên mạng máy vi tính, lưu trữ hồ sơ để đảm bảo tính chính xác và an toàn của hồ sơ tín dụng.
Thanh toán doanh nghiệp: Phòng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền vay
Thanh toán quốc tế: thực hiện chuyển tiền đi nước ngoài; mở L/C, D/P, T/T; xử lý L/C, D/P, T/T; thanh toán L/C, D/P, T/T; phát hành bảo lãnh ký quỹ 100%, xử lý hồ sơ bảo lãnh; xử lý hồ sơ L/C, D/P, T/T ký quỹ 100%
Phân tích tình hình tài vụ, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và tham mưu cho Giám đốc phê duyệt dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản, mua sắm
Phòng Giao dich( Phòng giao dich Kim Liên ô chợ Dừa và Phòng giao dịch Lê Văn Lương)
Hai phòng giao dịch tổ chức triển khai và thực hiện một số mặt nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chinh nhánh Thăng Long.
Phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng; thực hiện mhiêm vụ báo cáo theo chế độ báo cáo hiện hành; hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam quy định và chi nhánh hướng dẫn.
Phòng giao dịch có chức năng huy động tiền gửi đối với cá nhân và tập thể có nhu cầu tiết kiệm khoản tiền nhàn rỗi.
Cho vay thế chấp sổ tiết kiệm đối với cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Dich vụ chuyển tiền nhanh chóng, thuận tiện và chính xác đảm bảo khối lượng tiền được chuyển đến được tay người nhận.
Dịch vụ đổi tiền thực hiện đối với các nhân và tập thể có nhu cầu đổi tiền lẻ lấy tiền chẵn hoặc các loại tiền hết thời hạn sử dụng mà Ngân hàng Nhà Nước có yêu câu thu hồi.
Dịch vụ thu mua ngoại tệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quá trình thu mua ngoại tệ được thực hiện với tỷ giá giao ngay trên thị trường quốc tế.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế trong nước phát triển chưa ổn định và chịu những tác động của các yếu tố bên ngoài. Để thực hiện tốt trương trình hành động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đề ra, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống. Các kết quả kinh doanh của 3 năm 2005, 2006, 2007 được thể hiện những mặt sau:
Bảng 2.1.4: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Kết quả
% so với năm trước
Kết quả
%so với năm trước
Kết quả
% so với năm trước
1
Tổng nguồn vốn huy động
869,6
+10
1000
+15
1260
+26
2
Tổng dư nợ
431,7
+22
550,5
+27
1200
+118
3
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5/tổng dư nợ)
0,31
0,1
0,43
0,38
0,2
-0,23
(nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long)
Về huy động vốn
Huy dộng vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Với vị trí và uy tín tạo dựng được, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống ngân hàng ngoại thương. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Thang Long được thể hiện:
Trong những năm qua tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng liên tục và tăng nhanh. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 10%; Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15%; Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 26%. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt là 1260 tỷ đồng.
Trong năm 2007, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt, song tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2007 đạt 1260 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 260 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 26% trong đó:
+ Nguồn vốn nội tệ: đạt 640 tỷ, so với đầu năm tăng 132 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 25,5% , tăng 10 tỷ đồng so với kế hoạch do ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao.
+ Tiết kiệm gửi góp đạt 10,36 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 2 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 110 %.
+ Nguồn vốn ngoại tệ đạt số dư 39 triệu USD, tăng so với đầu năm là 836000 USD, so với kế hoạch đạt 105%.
Biểu đồ 2.1.4.1: Tổng nguồn vốn huy động
Tổng số khách hàng quan hệ tiền gửi: Đến ngày 31/12/2007 có 505 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 168% so với năm 2006 và có 6520 tài khoản các nhân mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tăng 25% so với năm 2006.
Như vậy, dù có sự cạnh tranh, song tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tăng trưởng so với năm 2006 là 26%, trong đó tiết kiệm nội tệ tăng trưởng 25%, tiết kiệm ngoại tệ tăng 15%, thể hiện sự hoạt động ổn định về huy động vốn của ngân hàng. Có được sự tăng trưởng đó là do Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong các lĩnh vực như tuyên truyền, quảng cáo cho thương hiệu Vietcombank.
2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn:
Hoạt động cho vay:
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Trong hoạt động này thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trong trong quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Với uy tín của mình, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long có nhiều khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả và thường xuyên giao dịch với ngân hàng như: Công ty Matexim, cầu 7, cầu 5, Hoạt động của ngân hàng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3735.doc