LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT. 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 5
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 5
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 7
1.1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác. 8
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 9
1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 9
1.2.1.1 Khái niệm cho vay. 9
1.2.1.2 Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại. 9
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng. 12
1.2.3 Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng. 13
1.2.3.1 Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn. 13
1.2.3.2 Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc. 14
1.2.3.3 Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. 14
1.2.3.4 Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn. 15
1.2.3.5 Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn. 15
1.2.4 Các phương thức cho vay tiêu dùng. 16
1.2.4.1 Theo mục đích vay. 16
1.2.4.2 Theo phương thức hoàn trả. 16
1.2.4.3 Theo phương thức tài trợ. 20
1.2.5 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng. 22
1.2.5.1 Đối với người tiêu dùng. 22
1.2.5.2 Đối với ngân hàng thương mại. 22
1.2.5.3 Đối với nền kinh tế xã hội. 23
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. 24
1.2.6.1 Các nhân tố chủ quan. 24
1.2.6.2 Các nhân tố khách quan. 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK). 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VPBank. 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank. 34
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức. 34
2.1.2.2 Cơ cấu quản trị. 36
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây. 36
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 37
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. 39
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ. 40
2.1.3.4 Hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh các giấy tờ có giá. 41
2.1.3.5 Các hoạt động khác. 42
2.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK 42
2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vịêt Nam. 42
2.2.1.1 Tình hình tiêu dùng trong nước những năm qua. 42
2.2.1.2 Tình hình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 43
2.2.2 Các văn bản pháp lý quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNN và VPBank. 44
2.2.3 Thể lệ cho vay tiêu dùng của Vpbank. 46
2.2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của VPBank. 47
2.2.5 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chính của VPBank. 50
2.2.5.1 Cho vay mua ô tô. 50
2.2.5.2 Cho vay mua nhà - xây dựng – sửa chữa nhà. 52
2.2.5.3 Cho vay hỗ trợ tài chính du học. 54
2.2.5.4 Cho vay cầm cố chứng từ có giá. 55
2.2.6 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 56
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK. 61
2.3.1 Những kết quả đạt được. 61
2.3.1.1 Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng. 61
2.3.1.2 Chi phí hoạt động cho vay tiêu dùng. 62
2.3.1.3 Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng. 63
2.3.2 Điều kiện thuận lợi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 63
2.3.3 Những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank. 67
2.3.4. Nguyên nhân. 68
2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan. 68
2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan. 69
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM 72
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC CỦA VPBANK. 72
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG. 74
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng quy mô cho vay tiêu dùng. 74
3.2.1.1 Đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ. 74
3.2.1.2 Mở rộng mạng lưới chi nhánh. 74
3.2.1.3 Hoàn thiện chiến lược Marketing. 75
3.2.1.4 Xây dựng, quảng bá thương hiệu của ngân hàng. 77
3.2.1.5 Xây dựng văn hóa giao dịch VPBank. 79
3.2.1.6 Phát triển, mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng . 80
3.2.1.7 Xây dựng chính sách khách hàng. 81
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. 82
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng. 82
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. 83
3.2.2.3 Đổi mới công nghệ. 84
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 85
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 86
3.3.1 Đối với Chính phủ. 86
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
93 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tiền hưởng ứng rất nhiệt tình.
Bảng 1: Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
2.213
100
3.245
100
5.645
100
Huy động trên thị trường I
1.261
57
2.044
63
4.008
71
Tiền gửi tiết kiệm
974
44
1.495
46
2.616
47
Tiền gửi thanh tóan
287
13
549
17
1.392
24
Huy động trên thị trường II
952
43
1.201
37
1.637
29
(Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2003, 2004, 2005)
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ VND
Kết quả đến hết năm 2005, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt trên 5.645 tỷ đồng, vượt kế hoạch 19% và tăng 74% so với năm 2004. Trong đó riêng tiền tiết kiệm tăng 75% so với năm 2004.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng của VPBank khá đa dạng và phong phú với quan điểm tín dụng: “tiếp thị năng nổ, cho vay chặt chẽ”. VPBank đã đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng, đặc biệt từ năm 2001 VPBank đã đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng. Mảng nghiệp vụ này ngày càng được tăng cường phát triển với các sản phẩm như: cho vay thế chấp cầm cố sổ tiết kiệm; cho vay mua ô tô; cho vay mua, sửa chữa nhà; cho vay hỗ trợ du học; cho vay cầm cố giấy tờ có giá… giúp thoả mãn nhu cầu của phần lớn đối tượng khách hàng và làm cho tổng dư nợ tín dụng của VPBank tăng lên nhanh chóng, đạt khoảng 1.870 tỷ đồng năm 2004, tăng 30% so với năm 2003.
Năm 2005, doanh số cho vay toàn hệ thống vượt kế hoạch 10% và tăng 82% so với thực hiện năm 2004. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2005 đạt 3.014 tỷ đồng, vượt 9% so với kế hoạch, tăng 62% so với năm 2004.
Biểu đồ 2: Sự tăng trưởng hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ VND
Bảng 2: Sự tăng trưởng hoạt động tín dụng.
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
- Doanh số cho vay
1.751
2.155
3.947
- Doanh số thu nợ
1.468
1.798
2.869
- Dư nợ
1.525
1.870
3.014
Phân loại theo thời gian
- Ngắn hạn
874
57%
1.010
54%
1.416
47%
- Trung và dài hạn
651
43%
860
46%
1.598
53%
Phân loại theo tiền tệ
- Cho vay VND
1.373
90%
1.758
94%
2.834
94%
- Cho vay USD
152
10%
112
6%
180
6%
(Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2003, 2004, 2005)
Mặc dù tốc độ tăng cao nhưng chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và quy chế của VPBank. Tỷ lệ nợ xấu của VPBank chỉ chiếm 0,75% tổng dư nợ và tất cả đều có đủ tài sản đảm bảo hợp pháp nên hầu hết các khoản nợ xấu đều được thu hồi sớm sau khi chuyển nợ quá hạn.
Đạt được những thành công này là do VPBank đã tiếp thị đúng hướng vào đối tượng mục tiêu của ngân hàng bán lẻ với khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng của VPBank mạnh mẽ.
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ.
Trong năm 2005, các hoạt động dịch vụ của VPBank đã có chiều hướng tăng trưởng:
Đối với hoạt động thanh toán quốc tế: Doanh số mở L/C nhập đạt 663,2 triệu USD, L/C xuất đạt 21,4 triệu USD (kể cả các ngoại tệ khác quy đổi), đạt 180,67% kế hoạch. Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) đạt 63,5 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy đổi), đạt 76% kế hoạch. Doanh số chuyển tiền kiều hối đạt 1.286 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy đổi), đạt 125% kế hoạch. Thu phí dịch vụ từ thanh toán quốc tế đạt 62.8 tỷ đồng, chiếm 47,05% tổng thu phí dịch vụ của VPBank.
Đối với sản phẩm dịch vụ thẻ: Sản phẩm này tuy hiện nay chưa có mặt tại VPBank nhưng thị trường thẻ có thể nói là một thị trường tiềm năng, một miếng bánh ngon mà hầu hết các ngân hàng đều hướng tới. Không thể để mất một cơ hội lớn như vậy, Ban lãnh đạo VPBank đã thành lập một tổ dịch vụ thẻ ngân hàng để nghiên cứu và sớm đưa ra dịch vụ mới này vào năm 2006.
Có thể thấy mức tăng trưởng của các hoạt động dịch vụ vẫn còn rất khiêm tốn. Tỷ trọng thu dịch vụ của VPBank mới chỉ chiếm khoảng 8% trong tổng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro. Đây vẫn tiếp tục là một thách thức đặt ra cho toàn thể cán bộ nhân viên của VPBank phải nỗ lực hơn nữa để cải thiện tình hình, phấn đấu nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
2.1.3.4 Hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh các giấy tờ có giá.
Cho đến 31/12/2005 tổng số tiền góp vốn mua cổ phần của VPBank là 11.979 triệu đồng, trong đó đầu tư vào báo Doanh nghiệp, công ty TOGI, công ty cổ phần Đồng xuân, công ty Intraco, ngân hàng ACB… Thu nhập từ hoạt động này trong năm 2005 là 459 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá, trong năm 2005 VPBank đã mua 68,8 tỷ đồng trái phiếu, đến hạn thanh toán 643 tỷ đồng. Số dư các giấy tờ có giá đến cuối năm còn 660 tỷ đồng, trong đó các chứng từ nhận tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là 348 tỷ đồng; 1 triệu USD trái phiếu của Ngân hàng Đầu tư – Phát triển; 172 tỷ đồng trái phiếu của Ngân hàng Công thương; 219 trái phiếu, cổ phiếu của công ty chứng khoán thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; 20 tỷ đồng kỳ phiếu của Ngân hàng nhà Đồng bằng sông Cưủ Long…
Thu lãi từ giấy tờ có giá đạt 62,4 tỷ đồng tăng gấp 2 lần so với năm 2004, trong đó Hội sở đạt 61,8 tỷ đồng.
2.1.3.5 Các hoạt động khác.
Cùng với các hoạt động trên VPBank cũng chú trọng phát triển các hoạt động khác như quản trị rủi ro, phát triển sản phẩm mới, tổ chức và đào tạo nhân sự … Mặc dù các hoạt động này không mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng nhưng VPBank cũng không coi nhẹ mà vẫn tập trung phát triển vừa tạo sự phong phú đa dạng trong sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đồng thời tạo ra hình ảnh đẹp về văn hoá VPBank, tăng vị thế cạnh tranh của mình so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.
2.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK
2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vịêt Nam.
2.2.1.1 Tình hình tiêu dùng trong nước những năm qua.
Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, tình hình tiêu dùng trong nước thời gian qua đã có những thay đổi rõ rệt, tạo điều kiện quan trọng để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Trong những năm gần đây, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trong nước liên tục tăng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2005 tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt gần 476.000 tỷ đồng, tăng 20,5% so với năm 2004. Cũng theo nguồn này, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của các khu vực kinh tế đều tăng trưởng cao, riêng khu vực kinh tế nhà nước tăng ít hơn, chỉ tăng 3,9% so với năm trước. Cụ thể, khu vực tư nhân tăng 19,4%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,7%, khu vực cá thể tăng 25,3%. Trong năm 2005, trong tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ thì đóng góp của khu vực thương nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất: 77,9%, sau đó là các khu vực khách sạn - nhà hàng chiếm 12,2%, du lịch chiếm 0,8% và các dịch vụ khác chiếm 9,1%. Điều này hoàn toàn phù hợp với chính sách và đường lối đổi mới, phát triển các thành phần kinh tế của Đảng, đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ và dịch vụ. Xu hướng này sẽ được duy trì và phát triển vì khu vực dịch vụ sẽ ngày càng mở rộng hơn đối với các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt là thành phần tư nhân và nước ngoài đầu tư theo cam kết hội nhập.
Hơn nữa, theo thống kê, tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng trên GDP của Việt Nam đạt khoảng trên 70%. Tỷ lệ này cao hơn so với các nước trong khu vực: Singapo là 57%, Malaysia là 59%, Thái Lan là 68%... Điều này đã góp phần tạo ra tiền đề quan trọng để gia tăng tiêu thụ trong nước.
Xu hướng tiêu thụ hàng hoá và chi tiêu của người dân trong nước tăng như vậy là do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng là thu nhập và sức mua có khả năng thanh toán của người dân tăng lên. Bên cạnh đó, chỉ số giá tiêu dùng trong những năm qua tăng mạnh, vượt chỉ tiêu Quốc hội giao. Giá tiêu dùng tăng cao đã đẩy giá trị tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ. Năm 2005 giá tiêu dùng tăng 8,4% so với bình quân năm 2004 và đạt tốc độ tăng cao nhất trong những năm vừa qua.
Cơ cấu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình theo sản phẩm ngành cũng có những chuyển biến theo xu hướng tích cực. Trong tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình thì tiêu dùng của sản phẩm từ khu vực công nghiệp – xây dựng - dịch vụ tăng, trong khi khu vực nông – lâm - thuỷ sản giảm dần.
2.2.1.2 Tình hình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay cùng với số dân gần 83 triệu người đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Nắm bắt được xu hướng này, các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là các NHTM đã thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức và quy mô khác nhau. Tuy vậy, ở Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, tỷ trọng cho vay tiêu dùng còn nhỏ, chỉ chiếm 5% trên tổng dư nợ tín dụng trong khi ở các nước phát triển thì tỷ trọng này lên tới 40 – 50%.
Các NHTM quốc doanh trước đây thường không quan tâm đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Họ đánh giá quy mô khoản vay nhỏ trong khi chi phí cho nó cao mà hiệu quả không lớn nên thường từ chối cấp những khoản tín dụng này, do đó quy mô và doanh số cho vay tiêu dùng hầu như không đáng kể. Nhưng hiện nay quan niệm đó không còn đúng nữa, các NHTM quốc doanh đã nhận ra tiềm năng to lớn của thị trường này và có những chiến lược cạnh tranh hợp lý. Điển hình là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, họ đã xây dựng chiến lược ngân hàng bán lẻ 2004 – 2010 với những bước đi cụ thể nhằm chiếm lĩnh khối thị trường bán lẻ
Còn đối với khối các NHTM cổ phần, họ đã có những chiến lựơc cụ thể phát triển mảng khách hàng cá nhân và đạt được những kết quả đáng kể trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, như ACB, SACOMBANK, TECHCOMBANK, SEABANK, VPBANK, … với các sản phẩm như cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay tiêu dùng với cán bộ công nhân viên chức,…Tuy doanh số hoạt động còn chưa cao nhưng hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM cổ phần đã tạo nền tảng ban đầu để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh không thực họat động cho vay tiêu dùng.
Cùng với các NHTM, các định chế tài chính khác như các công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm,… cũng đã chú trọng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các NHTM trong lĩnh vực tiêu dùng. Tuy vậy, hoạt động của các tổ chức này chưa có gì nổi bật và có thể khẳng địng các NHTM hoàn toàn chiếm ưu thế trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
2.2.2 Các văn bản pháp lý quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNN và VPBank.
Tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông thoáng về hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa có luật tín dụng tiêu dùng như ở một số nước có hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. NHNN Việt Nam mới chỉ ban hành 1 số văn bản hướng dẫn về một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của hoạt động này. Do vậy mà các NHTM Việt Nam mới chỉ bước những bước đầu thận trọng vào lĩnh vực này.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 178/199NĐ/CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng, quy định rõ về các tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh trong hoạt động cho vay, các hình thức cầm cố, thế chấp tài sản… Sau đó là Nghị định 85/2001/NĐ/CP sửa đổi bố sung Nghị định 178. Nhằm hướng dẫn cụ thể hơn nữa tạo điều kiện cho các TCTD chủ động trong kinh doanh, NHNN đã ban hành Quyết định 266/2000/QĐ - NHNN ngày 18/08/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần và Ngân hàng liên doanh; Quyết định 284/2000/QĐ - NHNN ngày 25/08/2000 về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
Căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh cần thiết phải sửa đổi một số chi tiết trong quy chế cho vay đã ban hành, đến 31/12/2001, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, thay thế cho Quyết định số 284/2000/QĐ - NHNN. Quy chế mới này được đánh giá là có độ mở rất cao tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng, tăng năng lực hoạt động kinh doanh để cạnh tranhg hiệu quả hơn, Ví dụ như điều kiện vay vốn đã được nới lỏng hơn, khách hàng muốn vay vốn chỉ cần chứng minh được có năng lực pháp lý và hành vi dân sự, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay…
Ngày 13/02/2005 Thống đốc NHNN ban hành quyết định 127/2005/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (kèm theo quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN), quy định chặt chẽ hơn về việc cấp tín dụng cho khách hàng. Chính từ những quy định và hướng dẫn ngày càng phù hợp và rõ ràng như vậy nên hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng có môi trường thuận lợi để phát triển.
Trong quá trình hoạt động của mình, VPBank đã định hướng một cách rõ ràng, cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng và đã thiết lập những cơ sở pháp lý riêng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Đó là các văn bản hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ tín dụng, thể lệ cho vay đối với các sản phẩm tín dụng tiêu dùng cụ thể và các văn bản kèm theo.
2.2.3 Thể lệ cho vay tiêu dùng của Vpbank.
Đối tượng vay vốn:
Đối với các cá nhân, hộ gia đình: phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi có trụ sở của VPBank.
Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội: phải có trụ sở trên cùng địa bàn với Vpbank.
Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng của VPBank quyết định
Nguyên tắc vay vốn:
Sử dụng tiền vay đúng mục đích đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả nợ gốc và lãi.
Điều kiện vay vốn:
Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật
Mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp.
Có khả nảng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn.
Có phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ/ đời sống khả thi, có hiệu quả.
Thực hiện các quy chế về bảo đảm tiền vay.
Có một phần vốn tự có tham gia vào phương án vay.
Chấp hành thể lệ cho vay của VPBank.
2.2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của VPBank.
Nhằm cụ thể hoá các quy định của pháp luật và thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo VPBank đã thiết lập cho ngân hàng một quy trình cho vay tiêu dùng chặt chẽ, đáp ứng được các yêu cầu nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quy trình cụ thể gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Nhân viên tín dụng gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng.
Nhân viên tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm bắt các thông tin về: lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; các thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức và hoạt động của khách hàng; tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua - thuận lợi, khó khăn; nội dung phương án sản xuất kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay; nhu cầu vay vốn (số tiền, thời hạn, lãi suất…); dự kiến phương án đảm bảo tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…)…
Nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng các thông tin về: lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có, …
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Nhân viên tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn về: số lượng hồ sơ tài liệu; tính hợp lệ của hồ sơ, thực hiện việc đối chiếu với bản gốc.
Nhân viên tín dụng bàn giao hồ sơ cho phòng Thẩm định tài sản đảm bảo để tiến hành thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3a: Nhân viên tín dụng thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ TSĐB
Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, uy tín của khách hàng và đánh giá về quan hệ của khách hàng với VPBANK và các TCTD khác
Thẩm định tài chính đối với hồ sơ vay vốn: thẩm định phương án, dự án kinh doanh; thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng;... từ đó đưa ra đánh giá chung và kết luận về thực trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả, hiệu quả của phượng án vay.
Bước 3b: Nhân viên phòng thẩm định tài sản thẩm định TSĐB
Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ và phân loại tài sản:.
Đánh giá quyền sở hữu của tài sản cầm cố thé chấp.
Đánh giá hiện trạng của tài sản.
Đánh giá giá trị tài sản.
Xác định tính chuyển nhượng của tài sản cầm cố thế chấp.
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định khách hàng, kèm theo bảng xếp hạng tín dụng theo quy định
Nhân viên tín dụng nhận biên bản định giá tài sản đảm bảo từ nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
Ngay sau khi Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng duyệt hồ sơ, nhân viên tín dụng lập thông báo bằng văn bản cho khách hàng về việc VPBank chấp thuận/ không chấp thuận cho khách hàng vay vốn.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng.
Nhân viên thẩm định tài sản soạn Hợp đồng bảo đảm tiền vay, Giấy đăng ký giao dịch bảo đảm, Giấy uỷ quyền ký hợp đồng bảo đảm tiền vay… cùng với khách hàng thực hiện việc ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay. Sau đó, nhân viên thẩm định tài sản đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo, thông báo việc tài sản đã được cầm cố, thế chấp cho các cơ quan chức năng.
Nhân viên tín dụng nhận bàn giao lại hồ sơ tài sản bảo đảm đã hoàn thiện có Hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, hồ sơ tài sản bảo đảm và thực hiện nhập kho tài sản bảo đảm.
Sau đó, nhân viên tín dụng lập các hồ sơ cần thiết liên quan như Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ …trình lãnh đạo ký duyệt.
Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng.
Hoàn tất chứng từ để giải ngân. Các chứng từ theo quy định để thực hiện việc giải ngân bao gồm Hợp đồng tín dụng, Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ/ Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đối với cho vay theo hạn mức tín dụng, và các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng tiền vay.
Nhân viên tín dụng kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân theo quy định và thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Nhân viên tín dụng lập thông báo giải ngân (ghi rõ số tiền đồng ý giải ngân) và chuyển đến bộ phận giao dịch để thực hiện giải ngân.
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay.
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh
Phòng Thẩm định TSĐB kiểm tra tình trạng TSĐB.
Đôn đốc trả nợ lãi: Nhân viên tín dụng phải thông báo cho khách hàng trước khi đến hạn trả lãi ít nhất 2 ngày làm việc. Nếu khách hàng không trả lãi đúng hạn và không được gia hạn trả lãi thì sẽ tính phạt chậm trả lãi.
Đôn đốc trả nợ gốc: Nhân viên tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, gửi “thông báo nợ đến hạn” cho khách hàng trước khi đến hạn trả nợ gốc 10 ngày.
Gia hạn nợ gốc và/ hoặc lãi: Khi nhận được đơn đề nghị gia hạn của khách hàng, nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, xác minh lý do đề nghị gia hạn nợ gốc và/ hoặc lãi. Nếu thấy lý do khách quan, nhân viên tín dụng lập tờ trình đề xuất ý kiến giải quýêt về đề nghị gia hạn của khách hàng và trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Căn cứ Nghị quýêt của ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng, nhân viên tín dụng lập thông báo gia hạn nợ gửi tới khách hàng để trả lời đồng ý hoặc từ chối gia hạn nợ.
Chuyển nợ quá hạn: Khi đến hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi mà khách hàng không trả nợ đúng hạn và không có đơn xin gia hạn hoặc có đơn xin gia hạn nhưng ngân hàng đã từ chối việc gia hạn thì nhân viên tín dụng lập thông báo chuyển toàn bộ số dư nợ của khoản vay sang nợ quá hạn. Trong thời gian khách hàng có nợ qúa hạn ngân hàng sẽ đình chỉ mọi quan hệ tín dụng mới và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ.
Giải chấp từng phần tài sản đảm bảo: Ngân hàng tiến hành giải chấp từng phần trong trường hợp khách hàng đã trả một phần tiền vay và đề nghị được giải chấp một phần TSĐB tương ứng với số tiền vay đã trả, hoặc khách hàng đề nghị giải chấp một phần tài sản để bán thu tiền nộp trả nợ sau.
Bước 8: Tất toán Hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ.
2.2.5 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chính của VPBank.
Cho vay tiêu dùng là một nghiệp vụ cơ bản của các Ngân hàng thương mại hiện đại trên trế giới, tuy nhiên nó mới chỉ thực sự nở rộ và phát triển ở thị trường Việt Nam khoảng một vài năm trở lại đây khi mà nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, mức sống của dân cư được tăng lên rõ rệt. Nắm bắt được nhu cầu ngày một tăng về loại hình sản phẩm dịch vụ mới này, VPBank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển trọng tâm vào cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng, phong phú và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đó là:
2.2.5.1 Cho vay mua ô tô.
Đây là sản phẩm cho vay tiêu dùng phổ biến nhất của VPBank. Tuy dư nợ của hoạt động này chưa phải là cao nhất song tốc độ tăng dư nợ của nó là nhanh nhất so với các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác. Không giống với một số NHTM khác cho vay khách hàng gián tiếp thông qua các đại lý bán xe ô tô, VPBank thực hiện cho vay và thu hồi nợ trực tiếp đối với khách hàng vay. Quy chế cho vay mua ô tô được ban hành và áp dụng theo Quyết định số 207/QĐ – HĐQT ngày 04/05/2005, có những đặc điểm:
Đối tượng cho vay: là chi phí hình thành giá trị chiếc xe thể hiện trên hợp đồng mua – bán, không bao gồm chi phí nộp thuế và các chi phí khác liên quan đến việc đăng ký và lưu hành xe. Bên vay phải mua bảo hiểm cho tài sản, mua bằng vốn vay trong suốt thời hạn vay vốn và người thụ hưởng là VPBank.
Thời hạn vay: được xác định tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng chiếc xe, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng, cụ thể:
Thời hạn vay tối đa là 4 năm: khách hàng mua xe mới 100%, sử dụng vào mục đích tiêu dùng, và dùng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay làm TSĐB
Thời hạn vay tối đa là 3 năm: khách hàng mua xe mới 100%, sử dụng vào mục đích kinh doanh vận tải, TSĐB chính là chiếc xe hình thành từ vốn vay.
Thời hạn vay tối đa 12 là tháng: khách hàng có TSĐB hợp pháp khác.
Phương thức vay:
Trong trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, chỉ áp dụng phương thức cho vay trả góp. Khách hàng sẽ trả nợ gốc dần vào nhiều kỳ, trả lãi hàng tháng. Lãi suất áp dụng trong trường hợp này thường là lãi suất thả nổi.
Trong trường hợp khách hàng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hợp pháp khác mà không phải là chiếc xe hình thành từ vốn vay, hoặc được bên thứ ba bảo lãnh, áp dụng phương thức cho vay theo món. Khách hàng sẽ trả nợ gốc cuối kỳ, trả lãi hàng tháng. Cho vay theo món thường áp dụng lãi suất cố định và nhg chỉ cho vay với thời hạn không quá 12 tháng.
Tài sản đảm bảo: khách hàng có thể dùng chiếc xe hình thành từ vốn vay (mới 100%), bất động sản hoặc các chứng từ có giá làm TSĐB.
Mức cho vay:
Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức vay tối đa là 70% giá trị chiếc xe.
Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng bất động sản, mức cho vay tối đa là 65% giá trị TSĐB do VPBank định giá.
Trường hợp đảm bảo bằng chứng từ có giá, mức cho vay tối đa bằng 90% giá trị TSĐB, riêng đối với thẻ tiết kiệm hoặc tiền gửi do VPBank phát hành thì không quy định mức tối đa nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ nợ gốc và lãi
Mỗi phương thức đều tỏ ra có những ưu điểm riêng đáp ứng được những nhu cầu và khả năng thanh toán khác nhau của từng khách hàng.
2.2.5.2 Cho vay mua nhà - xây dựng – sửa chữa nhà.
Thể lệ cho vay mua nhà được VPBank ban hành kèm theo quyết định số 470–2002/QĐ- HĐQT ngày 13/06/2002 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Theo đó, VPBank chỉ áp dụng loại hình cho vay này của đối với những cá nhân có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi VPBank đóng trụ sở, tổ chức có trụ sở cùng địa bàn với VPBank. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án xin vay, VPBank tài trợ dựa trên nguyên tắc hỗ trợ cho vay với tỷ lệ phù hợp nhằm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Cụ thể:
Đối tượng cho vay:
Chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà.
Chi phí mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sửa chữa, xây dựng nhà.
Đối với việc mua nhà đất: VPBank chỉ giải quyết cho vay nếu khách hàng chứng minh được nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên hoặc các nguồn thu nhập khác không liên quan đến kinh doanh, mua bán nhà đất. Không cho vay đối với các trường hợp kinh doanh nhà đất, hạn chế tối đa việc cho vay mua nhà đất mà nguồn trả nợ chính là từ việc bán nhà đất của khách hàng.
Phương thức cho vay:
Nếu khách hàng giải trình trả nợ bằng nguồn thu nhập không thường xuyên (dự kiến thu từ bán tài sản, thu từ các khoản cho vay, giấy tờ có gia sắp đến hạn…) thì áp dụng phương thức cho vay theo món, và lãi suất áp dụng thường cố định.
Trường hợp khách hàng giải trình trả nợ bằng nguồn thu nhập thường xuyên hàng tháng (từ tiền lương, tiền lãi kinh doanh, tiền cho thuê tài sản…) thì áp dụng phương thức cho vay trả góp, và áp dụng lãi suất thả nổi.
Thời hạn vay:
Đối với các khoản vay theo phương thức trả góp: cho vay mua nhà với thời hạn tối đa không quá 10 năm; còn các khoản cho vay xây dựng, sửa chữa,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36482.doc