Lời mở đầu 2
Chương I: Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 4
1.1. NHTM và các hoạt động 4
1.1.1 Khái niệm NHTM 4
1.1.2 Các hoạt động của NHTM 5
a. Hoạt động huy động vốn 5
b. Hoạt động cho vay 5
c. Hoạt động thanh toán 6
d. Hoạt động khác 7
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 8
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 8
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 8
1.2.3 Phân loại 9
1.2.4. Qui trình cho vay tiêu dùng 14
1.2.4.1 Thủ tục 14
1.2.4.2. Trình tự xét duyệt cho vay 14
1.2.4.3. Theo dõi nợ và thu nợ 16
1.2.5 Vai trò cho vay tiêu dùng 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng Cho vay tiêu dùng 18
1.3.1 Các nhân tố thuộc về khách hàng 19
1.3.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 21
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường 24
Chương II. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Chi nhánh Hoàn Kiếm 28
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Hoàn Kiếm 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2 Tổ chức bộ máy Chi nhánh VP Bank Hoàn Kiếm 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 30
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Chi nhánh Hoàn Kiếm 37
2.2.1 Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của VP Bank Hoàn Kiếm. 37
2.2.2 Đối tượng cho vay 38
2.2.3. Phân loại 39
2.2.4. Qui trình nghiệp vụ 40
2.3. Thành tựu và hạn chế 44
2.3.1 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Hoàn Kiếm 44
2.3.2. Thành tựu 49
2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân 55
2.3.3.1. Hạn chế 55
2.3.3.2.Nguyên nhân 56
Chương III. Giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VP Bank Hoàn Kiếm 61
3.1. Định hướng phát triển của VP Bank Hoàn Kiếm trong thời gian tới 61
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Hoàn Kiếm 63
3.2.1 Hoàn thiện chiến lược Marketing trong ngân hàng 63
3.2.2. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại VP Hoàn Kiếm. 65
3.2.3 Phát triển thêm nhiều dịch vụ cho vay tiêu dùng mới 65
3.2.4. Tăng cường sự chủ động của cán bộ ngân hàng, mở rộng phạm vi hoạt động ra các vùng phụ cận 68
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng 69
3.2.6 .Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt 70
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 71
3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 72
3.3 Một số kiến nghị 74
3.3.1 Kiến nghị đối với VP Bank 74
3.3.2 Kiến nghị đối với Các cơ quan quản lý 75
Kết luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh, nguồn từ thị trường II Chi nhánh đã không khai thác được trong những năm qua. Tiền gửi tiết kiệm vẫn là phương thức huy động vốn chủ yếu của Chi nhánh. Bên cạnh đó tiền gửi thanh toán là nguồn vốn rẻ nhất trong mấy năm vừa qua lại có xu hướng giảm, năm 2003 chiếm 6% nguồn vốn huy động được thì đến năm 2004 là 5% và con số này năm 2005 chỉ còn là 2%.
Hoạt động tạo vốn là cơ sở để tiến hành hoạt động kinh doanh thì một hoạt động khác cũng không kém phần quan góp phần đưa Chi nhánh trở thành một trong những chi nhánh cấp II xuất sắc hoàn thành trong những năm qua đó là hoạt động tín dụng hay cho vay.
Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Hai năm 2004- 2005 là năm tình hình đầu tư trong nước có phần chững lại, đặc biệt là hoạt động kinh doanh bất động sản lâm vào tình trạng khủng hoảng, nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Cùng chung bối cảnh đó, VP bank nói chung và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên bằng nhiều giải pháp tổng thể được áp dụng chung cho toàn hệ thống như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, nâng cao chất lượng nghiệp vụ nhằm rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng, tăng cường tiếp thị, quảng bá hình ảnh của mình nên Chi nhánh cũng đã đạt được mức tăng trưởng tín dụng tương đối khả quan:
Bảng 2. Tình hình hoạt động cho vay của VP Bank Hoàn Kiếm
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh số cho vay
59.000
75.000
82.000,0
2
Doanh số thu hồi nợ
13.000
55.500
84.000
3
Dư nợ cuối năm
52.500
72.000
70.000
4
Trong đó: Dư nợ trong hạn
52.500
72.000
1.400
Nguồn số liệu: Phòng Tín dụng VP Bank Hoàn Kiếm
Doanh số cho vay của Chi nhánh năm 2005 là 82,000.0 triệu đồng tăng 38.9% so với năm 2003, năm 2004 là 75.000 triệu tăng 27.1% so với cùng kỳ năm trước.
Về thời hạn cho vay, chủ yếu tập trung ở các món vay trung và dài hạn. Cơ cấu cho vay theo thời hạn được thể hiện trên đồ thị sau:
Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2005 đạt được 2.531,8 triệu đồng tăng 12% so với năm 2003.
Tổng dư nợ năm 2005 là 70.000 triệu đồng, so với kế hoạch được giao đạt 93%. Dư nợ tăng với tốc độ chậm do Chi nhánh chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng. Mặt khác, do Chi nhánh tập trung trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng là chủ yếu, hoạt động này phụ thuộc rất nhiêu vào chu kì chi tiêu cũng như thu nhập của khách hàng nên Chi nhánh chủ trương thận trọng trong cho vay ở khối này và tập trung thu hồi nợ.
Như đúng với chức năng của một ngân hàng thương mại, VP Bank Hoàn Kiếm đã cho vay đối với mọi thành phần kinh tế với những mục đích sử dụng vốn vay theo qui định của nhà nước. Song trong định hướng phát triển, VPBank đã coi tín dụng tiêu dùng là thị trường mục tiêu của mình. Do đó doanh số cho vay trên toàn hệ thống nói chung và VP Hoàn Kiếm nói riêng cho vay tiêu dùng luôn chiếm tỷ trọng khá cao.
Đến ngày 31/12/2005 tỷ trọng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đạt 98% tăng 2.5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 5% so với năm 2003
Bảng 3. Cơ cấu cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh số cho vay
Dư nợ
Doanh số cho vay
Dư nợ
Doanh số cho vay
Dư nợ
Cho vay các tổ chức kinh tế
59,000
52,500.0
75,000
72,000
82,000.0
70,000.0
I Cho vay tiêu dùng
54,870
51,450
71,625
70,560
80,360
67,900.0
II. Cho vay SXKD
4,130
1050
3,375
1,440
1,640
2,100.0
Nguồn: Phòng Tín dụng Chi nhánh VP Bank Hoàn Kiếm
Hoạt động thanh toán
VP Bank Hoàn Kiếm có trụ sở ở giữa trung tâm du lịch của Thủ đô do đó hoạt động thanh toán quốc tế cũng đem lại cho Chi nhánh nguồn thu đáng kể.
Trước hết hoạt động chuyển tiền trong nước trong 3 năm qua luôn ở mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, năm 2005 doanh số là 714.650 ngàn USD tăng 50% so với năm 2003 đạt kế hoạch 140%, năm 2004 là 512.000 ngàn USD tăng 7% so với năm 2003.
Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 12 ngàn USD năm 2005, con số này vào năm 2004 là 8,9 ngàn USD và năm 2003 là 8,7 ngàn USD. Trong đó chi trả qua W.U luôn luôn chiếm hơn 90% doanh thu từ hoạt động thanh toán.
Hoạt động khác
Một trong những hoạt động đem lại doanh thu khá lớn cho Chi nhánh phải kể đến hoạt động mua bán ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005 đạt 34 ngàn USD, năm 2004 là 30,29 ngàn USD tăng 12% so với năm 2003. Tuy doanh số lớn song do sự chênh tỷ giá, sự biến động lớn của ngoại tệ chủ yếu là USD mà ngân hàng không dự đoán được trước do đó đã không có lãi từ hoạt động này, năm 2005 thu nhập từ hoạt động này là -0.08 ngàn USD.
Bên cạnh đó nhằm tăng thu phí dịch vụ và đa dạng hoá sản phẩm, Chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển và thực hiện tốt các nghiệp vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng…
Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2005 là 0.2 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 52%.
Kết thúc năm 2005 với nhiều khó khăn của cả hệ thống ngân hàng song VP Bank Hoàn Kiếm đã có những bước phát triển tích cực đáng kể trong hoạt động của mình, là cơ sở tiền đề cho những bước phát triển vững chắc trong tương lai.
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1 Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của VP Bank Hoàn Kiếm.
Cho vay tiêu dùng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng chứa đầy rủi ro có ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng cho vay và cả hệ thống tiền tệ của một quốc gia. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho cả ngân hàng lẫn người vay, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật.
Hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng của VP Hoàn Kiếm chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp lý sau:
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/10/1998.
Văn bản số 34/CVTD – NHNN1 ngày 07/01/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và khoản thu nhập khác.
Thông tư 03/2003/TTLT/BTP – BTNMT ngày 04/07/2003 hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng kỳ và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền vớí đất đã được VP Bank thực hiện từ tháng 8/2003.
Quyết định số 1627/ QĐ – NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành ngày 31/12/2001.
Quyết định 127/2005/QĐ – NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN.
Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 19/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng.
Nghị định số 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1990/NĐ – CP.
Bộ luật dân sự năm 2005
Quyết định 471/2002/QĐ – HĐQT ngày 13/06/2002 của Hội đồng quản trị VP về việc ban hành thể lệ cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà của VP bank.
Quyết định 207/2005/QĐ – HĐQT thay thế cho quyết định 471/2002.
Quyết định 210/2001/QĐ – TGĐ hướng dẫn cho vay đối với các đại lý bán xe ô tô có bảo đảm bằng khoản phải thu.
Quyết định 207/2005/QĐ – HĐQT ngày 4/5/2005 về thời hạn và tài sản đảm bảo khi cho vay mua xe ô tô.
2.2.2 Đối tượng cho vay
VP Bank tiến hành cho vay các khoản tài trợ cho các mục đích tiêu dùng sau:
Mua nhà ngắn hạn, mua nhà trả góp
Mua xe ô tô
Cho vay hỗ trợ du học
Vay nhằm mục đích sửa chữa nâng cấp nhà ở và mua sắm các tiện nghi trong gia đình
Các dịch vụ cho vay tiêu dùng khác như: các chi phí y tế, du lịch…
Các chi nhánh cho vay xác định đối tượng cho vay theo quy định hiện hành của NHNN và trên cơ sở hướng tới chọn lọc khách hàng đạt các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng tín dụng của VP Bank và tập trung vào nhóm các khách hàng chiến lược là khách hàng có thu nhập vừa và nhỏ, khách hàng có thu nhập.
Những nhu cầu vay vốn không được cho vay tại VP Bank:
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
Để nộp thuế trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho VP Bank hoặc TCTD khác, trừ trường hợp cho vay số tiền lãi vay trả cho VP Bank trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó.
Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.2.3. Phân loại
Hiện tại VP Bank cho vay tiêu dùng dưới các hình thức sau:
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay VP Hoàn Kiếm tiến hành cho vay tiêu dùng theo các hình thức sau (Ban hành kèm theo quy trình nghiệp vụ VP bank – Quyết định 427/QĐ – HĐQT):
Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản dùng để thế chấp bao gồm tài sản được hình thành từ vốn vay và tài sản đảm bảo khác. Với tài sản khác không phải hình thành từ vốn vay, các tài sản sau được quy định có thể đem đi thế chấp cho khoản vay:
+ Tàu biển, tàu bay
+ Nhà ở, xưởng, công trình xây dựng gắn liền với đất kể cả tài sản gắn liền với nhà ở…
+ Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê mà pháp luật qui định được thế chấp
+ Bất động sản khác được pháp luật cho phép thế chấp và luật pháp chứng nhận.
Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng cầm cố tài sản, các tài sản có thể đem cầm cố làm bảo đảm cho khoản vay bao gồm:
+ Dây chuyền máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên - nhiên liệu, hàng tiêu dùng, đá quí…
+ Tiền Việt Nam, ngoại tệ…
+ Trái phiếu Chính phủ, thương phiếu, kỳ phiếu, CDs…được pháp luật cho phép chuyển nhượng, được cầm cố và còn gía trị, đang trong quá hạn.
+ Cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng phát hành thì tổ chức tín dụng không được nhận cầm cố.
+ Vận tải: ô tô, tàu thủy, máy bay…
+ Động sản khác
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, VP Hoàn Kiếm cho vay tiêu dùng dưới hai hình thức:
Cho vay tiêu dùng trả góp là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo thánh hoặc theo quý). Những khoản vay này thường được dùng để mua những vật dụng đắt tiền (như xe ô tô, đồ dùng và thiết bị gia đình, thuyền) hoặc để trang trải các khoản nợ của hộ gia đình. Lãi suất trong 6 tháng đầu là lãi suất ghi trên hợp đồng, sau đó áp dụng lãi suất thả nổi. Đây là hình thức cho vay chủ yếu hiện nay tại VP Hoàn Kiếm.
Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ, hình thức này được áp dụng với các món vay khách hàng chứng minh có nguồn thu nhập chắc chắn vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng
2.2.4. Qui trình nghiệp vụ
Bước 1: Quảng cáo tiếp thị
Ngân hàng thực hiện quảng cáo tiếp thị các dịch vụ cho vay tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các biển quảng cáo hoặc tờ rơi giới thiệu thủ tục và điều kiện cho vay. Ngân hàng có thể gửi tờ bướm đến các khu đô thị hoặc nơi có tiềm năng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Các dịch vụ cho vay nhằm mục đích tiêu dùng của VP Hoàn Kiếm bao gồm
Mua nhà, mua đất
Xây dựng sửa chữa nhà
Cho vay mua xe ô tô
Dịch vụ cho vay tiêu dùng khác như chi trả các chi phí y tế, du lịch…
Bước 2: Khách hàng đề xuất nhu cầu vay tiền
a. Nhân viên A/O tiếp xúc khách hàng
Khách hàng mới đến VP Bank, nhân viên A/O có nhiệm vụ tiếp xúc giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu các thông tin liên quan
Thông tin về tư cách pháp lý của người vay (tên, CMTND, địa chỉ thường trú, giấy tờ tuỳ thân khác) của người vay và những người có liên quan
Thông tin về lai lịch khách hàng: trình độ học vấn, nghề nghiệp…
Thông tin về nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng: Nội dung phương án vay vốn, số tiền, thời hạn, lãi suất… dự kiến phương án bảo đảm tín dụng (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh)
Nhân viên A/O cần đối chiếu nhanh với các qui định hiện hành của VP Bank và NHNN đánh giá xem các điều kiện có phù hợp không
Nhân viên A/O thông báo cho khách hàng về điều kiện vay và thủ tục
Hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục
b. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng
Hồ sơ khách hàng bao gồm:
Bản sao chứng minh thư, hộ khẩu
Phiếu thu thập thông tin về người quản lý doanh nghiệp/ khách hàng
Phương án vay vốn phục vụ đời sống
Các tài liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn (hợp đồng mua bán, giấy tờ đặt cọc, phiếu thanh toán…)
Nhân viên A/O cần kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy chưa đầy đủ số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng yêu cầu khách hàng bổ sung.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng
Nhân viên A/O cá nhân phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vay vốn, tham khảo các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp và nguồn khác đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.
Trong quá trình thẩm định, nhân viên A/O cá nhân phải khách quan. Nếu quan hệ riêng tư với khách hàng… mà có ảnh hưởng đến đánh giá khách hàng phải đề nghị lãnh đạo phòng phân công nhân viên khác thẩm định.
c. Thẩm định về tư cách lai lịch của khách hàng
Lịch sử xuất thân, hoàn cảnh gia đình, quá trình hoạt động, công tác của người vay
Nhận xét về sức khoẻ, khả năng làm việc, quan hệ giữa các thành viên gia đình người vay…
Đánh giá tư cách của bản thân người vay trên phương diện
Trình độ học vấn chuyên môn, khả năng quản lý, quan điểm cá nhân về một số lĩnh vực chính, kiến thức kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan đến sử dụng tiền vay
Hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật, kinh nghiệm vay vốn tính hợp tác với nhân viên A/O để hoàn thiện các thủ tục … để đảm bảo điều kiện vay vốn theo qui định
Đánh giá về uy tín dư luận tại nơi công tác và cư trú
Các thông tin khác đến bên vay
d. Thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng
Mục đích vay tiền phải hợp pháp, ngân hàng có thể kiểm soát được mục đích vay vốn.
Phương án sử dụng vốn có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả về mặt đời sống. Khách hàng phải giải trình được các nguồn thu nhập để trả nợ. Khách hàng lập bản giải trình mục đích vay vốn (hoặc phương án vay vốn) trong đó kê khai các nguồn thu nhập và cam kết kế hoạch trả nợ cho ngân hàng.
Nhân viên tín dụng phải đánh giá về hợp lý của việc sử dụng tiền vay và khả năng trả nợ theo kế hoạch trả nợ của khách hàng.
Hồ sơ vay vốn phải thể hiện sự thống nhất đi vay giữa vợ (hoặc chồng) và người vay.
e. Thẩm định về tài sản đảm bảo
Các trường hợp nhân viên A/O cá nhân trực tiếp định giá tài sản đảm bảo là người định giá các chứng từ có giá do VP Bank và Chính phủ phát hành, các Ngân hàng quốc doanh, hoặc chính chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay.
Nếu tài sản đảm bảo là chứng từ có giá, nhân viên A/O định giá căn cứ vào mệnh giá hoặc giá trị hiện tại của chứng từ có giá. Nếu tài sản đảm bảo là chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay, việc định giá căn cứ vào:
Hợp đồng mua bán
Giá cả được quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng
Giá mua bán xe cùng loại các khách hàng trước đó
Trực tiếp xác minh tại hãng xe
Nếu căn cứ vào chiếc xe hình thành từ vốn vay, bên vay phải có trách nhiệm mua Bảo hiểm vật chất xe trong suốt thời gian vay, đồng thời chuyển quyền thụ hưởng Bảo hiểm vật chất xe cho VP Bank khi tài sản hình thành (có thể đưa chung vào đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy nhận nợ).
Trường hợp tài sản đảm bảo thuộc loại tài sản khác
Nhân viên A/O chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo đến phòng thẩm định tài sản đảm bảo cầm cố để tiến hành định giá
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Phòng A/O tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng theo phạm vi thẩm quyền do Hội đồng quản trị quyết định, hồ sơ gồm:
Tờ trình thẩm định khách hàng
Tờ trình đánh giá tài sản đảm (do phòng Thẩm định lập trừ trường hợp bảo đảm bằng chứng từ có giá do VP Bank, Chính phủ, các NHTM quốc doanh phát hành hoặc bằng chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay)
Hồ sơ vay khách hàng cung cấp
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Phòng thẩm định lập hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và thực hiện công chứng hợp đồng và bàn giao hồ sơ cho phòng A/O cá nhân thực hiện tiếp
Phòng A/O niêm phong Hồ sơ bảo đảm (giấy tờ sở hữu và hợp đồng công chứng) bàn giao kho quĩ ngân hàng
Phòng A/O lập và trình ký hồ sơ tín dụng
Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng, nhân viên A/O chuyển Hợp đồng tín dụng và khế ước vay đến bộ phận Giao dịch để giải ngân.
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Nhân viên A/O chịu trách nhiệm về việc quản lý mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra tài chính của khách hàng. kiểm tra thu nợ gốc và lãi…
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.3. Thành tựu và hạn chế
2.3.1 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Hoàn Kiếm
VP Bank Hoàn Kiếm bắt đầu những món vay tiêu dùng đầu tiên kể từ khi thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị VP Bank.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh từ ngày còn sơ khai tập trung vào cho vay trả định kỳ với mục đích là cho vay hỗ trợ du học và sửa chữa và mua nhà.
Tuy nhiên tình hình kinh tế trong nước đặc biệt là Hà Nội có những bước tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm qua ở mức hơn 7.5% đã đem lại cho đất nước nói chúng và Thủ đô nói riêng nhiều diện mạo mới.
Kinh tế phát triển nhiều khu công nghiệp mới ra đời, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 619 USD đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu của người dân Thủ đô đặc biệt nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại tăng mạnh. Điều này có thể thấy trong mấy năm qua doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh tăng lên đáng kể trong đó doanh số cho vay mua ô tô trả góp chiếm khoảng hơn 60% doanh số cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu dùng trong 3 năm qua tăng mạnh.
Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời kì năm 2003 – 2005 được thể hiện trong bảng sau
Bảng 3. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh số cho vay
Dư nợ
Doanh số cho vay
Dư nợ
Doanh số cho vay
Dư nợ
Cho vay các tổ chức kinh tế
59,000
52,500.0
75,000
72,000
82,000.0
70,000.0
I Cho vay tiêu dùng
54,870
51,450
71,625
70,560
80,360
67,900.0
II. Cho vay SXKD
4,130
1050
3,375
1,440
1,640
2,100.0
Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh số cho vay tiêu dùng năm 2003 chỉ ở mức 54.870 triệu đồng thì năm 2004 đã tăng lên mức 71.625 triệu đồng và con số này năm 2005 là 80.360 triệu đồng, tăng 25.490 triệu đồng so với năm 2003. Như vậy có sự gia tăng rõ rệt trong doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Dư nợ cho vay tiêu dùng, thể hiện dưới biểu đồ sau:
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2004 tăng mạnh
(đạt 70.560 triệu đồng tăng 19.110 triệu đồng so với năm 2003), tuy nhiên năm 2005 dư nợ thấp hơn so với năm 2004 chỉ đạt 70.000 triệu đồng do tốc độ tăng doanh số cho vay chậm hơn so với tốc độ thu nợ (Bảng 2. trang 35).
Mục đích sử dụng vốn vay được tài trợ, hiện tại các món cho vay tiêu dùng của VP Bank Hoàn Kiếm chủ yếu tập trung ở cho vay mua nhà, sửa chữa nâng cấp nhà, vay mua ô tô và một phần nhỏ cho vay mua sắm trang thiết bị nội thất trong gia đình đắt tiền. Trong đó dư nợ cho vay mua nhà sửa chữa nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm hơn 60% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng trong hai năm 2003 – 2004, năm 2005 có phần giảm do biến động của thị trường bất động sản; cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, phương tiện đi lại chiếm tỉ trọng thấp. Khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là người tiêu dùng có thu nhập cao và vừa, thu nhập khá ổn định, khách hàng có tài sản đảm bảo thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Về thời hạn cho vay tiêu dùng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng gia tăng, song với tốc độ rất chậm. Năm 2003 dư nợ cho vay ngắn hạn chỉ chiếm 17.5%, năm 2004 là 22% và năm 2005 con số này là 27%, xuất phát của vấn đề này là do khách hàng thường vay mua và sửa chữa nhà, mua sắm ô tô nên có thời hạn trung hạn là chủ yếu.
Phương thức cho vay áp dụng chủ yếu hiện nay tại chi nhánh là cho vay tiêu dùng trả góp, lãi khách hàng phải trả hàng tháng:
Lãi hàng tháng
=
Lãi suất tháng x Dư nợ thực tế
Lãi suất hàng tháng trong 6 tháng đầu là lãi suất qui định tại thời điểm kí hợp đồng, sau đó áp dụng lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường.
Cho vay tiêu dùng trả góp đáp ứng được nhu cầu của người vay hàng tháng có thể tích luỹ một phần thu nhập ngoài chi tiêu để trả nợ do đó khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng nhiều.
Đối với hình thức cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ VP Hoàn Kiếm chỉ cho vay nếu khách hàng chứng minh được thu nhập để trả nợ vào thời điểm đáo hạn là chắc chắn.
Về chất lượng tín dụng tiêu dùng
Hoạt động tín dụng cá nhân giúp cho rất nhiều khách hàng không đủ năng lực tài chính hoặc chu kì thu nhập không phù hợp với nhu cầu chi tiêu có khả năng mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô…Hoạt động này mang lại cho ngân hàng không ít rủi ro, vì vậy chất lượng tín dụng tiêu dùng phản ánh độ an toàn của ngân hàng khi nó cung cấp dịch vụ này là chủ yếu. Một món cho vay có chất lượng cao là khoản vay trong đó nhu cầu tín dụng của khách hàng được đáp ứng một cách nhanh chóng, chính xác về thời gian, quy mô như họ mong muốn trong khi đó vẫn đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng. Có rất nhiều chỉ tiêu được dùng để phản ánh chất lượng tín dụng nhưng chỉ tiêu đơn giản nhất là nợ quá hạn.
Bảng 4. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng thời kỳ 2003-2005
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Dư nợ cho vay tiêu dùng
51,450.0
70,056.0
67,900.0
Dư nợ ngắn hạn
9,004
15,523.20
18,333.00
Trong đó: Dư nợ trong hạn
9,004.0
15,523.0
18,333.0
NQH <180 ngày
-
-
-
NQH =< 360 ngày
-
-
-
NQH > 360 ngày
-
-
-
Dư nợ trung – dài hạn
42,446.25
55,036.80
49,567.00
Trong đó: Dư nợ trong hạn
-
-
48,195
NQH <180 ngày
-
-
1,372.0
NQH =< 360 ngày
NQH > 360 ngày
-
-
-
Nguồn: Phòng Tín dụng VP Bank Hoàn Kiếm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua là khá lành mạnh, năm 2003 – 2004 không có nợ quá hạn, năm 2005 dư nợ quá hạn tiêu dùng là 1,372 tỷ đồng (dư nợ tín dụng của cả Chi nhánh là 1,4 tỷ đồng).
Bên cạnh đó chất lượng tín dụng tiêu dùng được đảm bảo thông qua tài sản đảm bảo, tất cả các món vay tiêu dùng của VP Bank Hoàn Kiếm đều phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố (tài sản thế chấp có thể được hình thành từ món vay), VP Bank Hoàn Kiếm không cho khách hàng vay thông qua tín chấp (không có tài sản đảm bảo).
2.3.2. Thành tựu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Hoàn Kiếm trong thời gian qua thu được nhiều kết quả khả quan.
Thứ nhất, hoạt động cho vay tiêu dùng có xu hướng ngày càng mở rộng. Biểu hiện của xu hướng này là doanh số cho vay tiêu dùng liên tục tăng qua các năm 2003 - 2005, tỷ trọng cho vay tiêu dùng năm 2005 chiếm 98% trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành hoạt động mang lại thu nhập chính cho Chi nhánh. Đây là một tín hiệu đáng mừng, khẳng định VP Bank Hoàn Kiếm đã và đang có chỗ đứng vững chắc trong thị trường cho vay tiêu dùng cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay.
Như chúng ta đã biết, hiện nay nhiều NHTM thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đều đang hướng tới cho vay tiêu dùng như một hướng cho vay mới. Thị trường cho vay tiêu dùng ở nước ta hiện nay đặc biệt Hà nội đang trở thành thị trường tiềm năng mang lại cho người tham gia không ít lợi nhuận. Đối với người tiêu dùng, việc thị trường cho vay tiêu dùng trở nên sôi động với rất nhiều loại hình dịch vụ tín dụng đa dạng từ nhiều ngân hàng khác nhau mang lại cho họ nhiều cơ hội lựa chọn hơn, đáp ứng nhu cầu cho vay tiêu dùng của mình. Còn với nhà cung cấp, dịch vụ cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá cao cho ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động đầu tư phân tán rủi ro.
Tuy nhiên, về phía các ngân hàng, càng nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường tín dụng tiêu dùng lại đồng nghĩa “miếng bánh” thị trường mà mỗi ngân hàng có thể chiếm được trở nên nhỏ hơn. Cạnh tranh lớn hơn đã đặt ra nhiều thách thức hơn cho ngân hàng. Trong điều kiện môi trường như vậy, việc VP Hoàn Kiếm vẫn có thể mở rộng cho vay tiêu dùng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước thực là một kết quả đáng khích lệ.
Thứ hai, chất lượng cho vay tiêu dùng trong những năm qua luôn được đảm bảo, nợ quá hạn trong thời gian qua chiếm tỉ trọng nhỏ trên tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Phần lớn khách hàng vay tiêu dùng đều trả lãi và nợ gốc đúng hạn; chưa thấy xảy ra trường hợp khách hàng lừa đảo hoặc cố tình chây lì không trả nợ…Nợ quá hạn của Chi nhánh trong năm 2005 chủ yếu là do khách hàng ốm đau dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng.
Dịch vụ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh giúp cho người dân có thể hưởng thụ được dịch vụ khi chưa có đủ năng lực tài chính hoặc chu kì thu nhập không phù hợp với chu kì chi tiêu, thúc đẩy cầu tiêu dùng góp phần tăng trưởng kinh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36508.doc