Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 3
I.Khái niệm 3
II.Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 4
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt 4
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 5
2.1.Đối với Ngân hàng 5
2.2.Đối với khách hàng 6
2.3.Đối với nền kinh tế 7
III.Điều kiện thực hiện và nguyên tắc thanh toán 7
1. Điều kiện thực hiện 7
2.Nguyên tắc thanh toán 8
IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 9
1.Môi trưòng kinh tế 9
2.Môi trưòng văn hoá-xã hội 10
3.Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán 10
4. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán 11
5. Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán 11
V.Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt 12
1. Thanh toán bằng Séc (Cheque) thanh toán 12
1.1.Khái niệm 12
1.2.Các loại séc thông dụng 13
1.2.1.Phân loại theo tính chất chuyển nhượng 13
1.2.2.Phân loại theo thời gian luân chuyển chứng từ 13
2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền 18
2.1.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi 19
2.2.Thanh toán bằng séc chuyển tiền 21
3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu 23
4. Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ) 26
5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán 27
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua chi nhánh NHNo & ptnt thăng long 32
I.Tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 32
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long: (Trước năm 2003 là Sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam) 32
2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 34
2.1.Công tác nguồn vốn 34
2.2.Hoạt động tín dụng 35
2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 37
2.3.1.Thanh toán quốc tế 37
2.3.2.Kinh doanh ngoại tệ 38
3.Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2004 39
3.1.Những mặt được 39
3.2.Những mặt chưa được 40
4.Phương hướng năm 2005 40
II.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 41
1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt 41
2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 43
2.1.Séc 44
2.1.1.Séc chuyển khoản 45
2.1.2.Séc bảo chi 46
2.2.Uỷ nhiệm chi 47
2.3.Uỷ nhiệm thu 49
2.4.L/C: 51
Hiện nay, hình thức thanh toán L/C tại Chi nhánh ít được sử dụng để thanh toán trong nước và do phòng Thanh toán Quốc tế quản lý. Sở dĩ như vậy là vì thủ tục mở và thanh toán hết sức phức tạp. Hơn nữa, mức tối thiểu để mở thư tín dụng là 10 triệu đồng và do khách hàng lưu ký vào một tài khoản riêng và không được hưởng lãi. Mặt khác, mỗi L/C chi trả dùng để chi trả cho một người thụ hưởng và như vậy nếu muốn thanh toán với nhiều bạn hàng phải mở nhiều thư tín dụng khác nhau. Như vậy người mua bị mất quá nhiều thời gian cho thủ tục, do đó khi thanh toán trong nước khách hàng không ưa thích dùng thức thanh toán này. 51
2.5.Thẻ 52
III.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 54
1.Những thành tựu đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 54
1.1.Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt 54
1.2.Ngày càng nâng cao chất lượng TTKDTM 55
1.3.Mở rộng mạng lưới thanh toán 55
2.1.Nguyên nhân chủ quan 57
2.2.Nguyên nhân khách quan 59
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 62
I.Mục tiêu và Phương hướng mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 62
II.Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 64
1.Marketing ngân hàng 64
2.Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán 67
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả nhất định.
Bảng 02: Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
Tăng giảm
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1.Doanh số cho vay
3787424
9063016
5275592
139.29235
Ngắn hạn
3030256
6740625
3710369
122.44408
Trung hạn
534375
1305277
770902
144.26236
Dài hạn
222793
1017114
794321
356.52871
2.Doanh số thu nợ
2876962
7565394
4688432
162.96468
Ngắn hạn
2614517
5598198
2983681
114.11978
Trung hạn
204589
1113449
908860
444.23698
Dài hạn
57856
853747
795891
1375.6412
3.Tổng dư nợ
1845277
3342899
1497622
81.159739
Ngắn hạn
1094627
2215260
1120633
102.37579
Trung hạn
426042
606652
180610
42.392534
Dài hạn
324608
520987
196379
60.497277
4.Dư nợ quá hạn
32852
24275
-8577
-26.108
Ngắn hạn
23512
17877
-5635
-23.966485
Trung hạn
8640
5943
-2697
-31.215278
Dài hạn
700
455
-245
-35
(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Trong đó dư nợ DNNN chiếm 49.42% tổng dư nợ, dư nợ DNNQD chiếm 33.08%, dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm 6%, cho vay khác chiếm 11.5%.
Về chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn 24.275 triệu đồng, chiếm 0.72% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do: Trong năm 2004, theo đề nghị của thanh tra NHNN về tạm ngừng cho vay đối với Công ty Bảo vệ thực vật I nên phát sinh nợ đến hạn chưa kịp trả. Ngoài ra do thay đổi về tổ chức nội bộ cũng như tình hình khó khăn chung của các đơn vị xây dựng về vốn và giá cả.
2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2004 tăng trưởng mạnh cả về số lượng, chất lượng. Với sự ưu việt, đổi mới và hiện đại khi áp dụng mạng Korebank trong giao dịch, doanh số thanh toán đã tăng vượt mức kế hoạch năm 2004 đề ra.
2.3.1.Thanh toán quốc tế
Bảng 03: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT
Thăng Long
Đơn vị: USD
Doanh số
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ lệ %
đạt so với
năm trớc
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Hàng XK
43
1551176
122
4402461
183.8144092
Hàng NK
764
146512559
941
347502126
137.1824834
Dự án
2
60450000
8
562800000
831.0173697
Trả kiều hối
67
428558
107
603370
40.79074478
Điều chuyển vốn
35
15937121
67
29300444
83.85029517
Tổng số
911
224879414
1245
944608401
(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố.
+ Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 3.125.511.497VNĐ
Trong đó:
- Thu từ dịch vụ TTQT: 2.185.384.127VNĐ
- Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 940.127.370VNĐ.
2.3.2.Kinh doanh ngoại tệ
Bảng 04: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo & PTNT TL
Đơn vị: USD
Doanh số
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ lệ %
Mua vào
116.825.927
251.678.581
215
Bán ra
116.573.635
254.213.729
218
Lãi
1.739.731.443
1.975.982.668
114
(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Ghi chú: Bảng số liệu trên bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày lập báo cáo.
Bên cạnh đó còn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ: Đó là, dịch vụ Western Union tuy đã triển khai nhưng chưa thật sự được chú trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng như việc bố trí quầy, bàn giao dịch và các phương tiện khác. Giá bán ngoại tệ của Chi nhánh nói chung còn cao so với giá bán của các NHTM khác trên cùng địa bàn do chưa có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các ngoại tệ khác ngoài đồng USD để bù đắp giá. Chi nhánh cũng chưa có một giải pháp thống nhất về việc tăng cường tận dụng lợi thế của cơ chế chi hoa hồng ngoại tệ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam để thu hút nhiều hơn nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu.
3.Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2004
3.1.Những mặt được
- Triển khai tốt các nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNoVN:
+ Mạng lưới hoạt động được tăng cường. Năm 2004 đã mở thêm 6 Phòng giao dịch;
+ Thành lập Phòng thẩm định, Tổ nghiệp vụ thẻ;
+ Thành lập Hội đồng tư vấn tín dụng theo mô hình thẩm định mới;
+ Ban hành Quy định khoán tài chính cho các chi nhánh trực thuộc; Lề lối làm việc; Quản lý chi tiêu; Quyết định về phân quyền phán quyết cho vay đối với các chức danh Phó Giám đốc chi nhánh Thăng Long, Giám đốc các chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch trực thuộc;
+ Tích cực cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính; Năm 2004 đã trích rủi ro 8,5 tỷ và xử lý rủi ro được 22 tỷ.
- Thực hiện và vận dụng đa dạng các hình thức huy động vốn từ các TCKT và dân cư, áp dụng các hình thức trả lãi linh hoạt;
- Việc tiếp thị, thu hút nguồn từ các bộ, ngành, các doanh nghiệp lớn được đặc biệt quan tâm;
- Công tác tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu được chú trọng;
- Sau hơn 1 năm triển khai ứng dụng chương trình giao dịch mới (IPCAS) tại trụ sở và 3 chi nhánh trực thuộc đã thu được hiệu quả trong kinh doanh;
- Cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.Những mặt chưa được
- Nguồn vốn tuy tăng trưởng nhưng tính ổn định còn chưa cao, nguồn vốn huy động từ dân cư còn thấp.
- Tỷ trọng thu ngoài tín dụng trên tổng thu nhập ròng còn thấp, nguồn thu chủ yếu vẫn từ tín dụng nên rủi ro cao.
- Chất lượng cán bộ chưa đảm bảo cho yêu cầu hội nhập (cả trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế. Phong cách làm việc, giao dịch còn nhiều bất cập, chưa theo kịp xu thế mới).
- Chưa tranh thủ được sự giúp đỡ tối đa của các ban trung tâm điều hành.
- Chưa cân đối tốt giữa nguồn vốn, sử dụng vốn. Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận về nguồn vốn và tín dụng.
4.Phương hướng năm 2005
- Tổng dư nợ : 4.100 tỷ tăng 20 - 25% so với năm 2004, tổng nguồn vốn huy động: 8.500 tỷ tăng từ 15-20% so với năm 2004, trong đó:
+ Nguồn vốn từ dân cư 3.400 tỷ.
+ Nguồn vốn từ các TCKT-XH 3.825 tỷ.
+ Nguồn tiền gửi, vay khác 1.275 tỷ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%.
- Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn 40 - 50% trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp dưới 65%.
II.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt
Xuất phát từ đặc điểm ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ yếu là đi vay để cho vay, phục vụ nền kinh tế làm cho vốn tiền tệ sinh sôi. Một trong số các nguồn vốn có khả năng sinh lời nhiều nhất cho hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn thanh toán.
Để huy động nguồn vốn này ngoài việc mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng còn chú trọng đến việc vận động khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, áp dụng nhiều hình thức thanh toán mới phù hợp với cơ chế thị trường như chuyển tiền điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng Ngân hàng có mạng lưới thanh toán hiện đại và rộng khắp toàn quốc, tạo cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn. Uy tín của ngân hàng được nâng cao, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ngân hàng có thể mở rộng đầu tư làm cho hoạt động tín dụng không ngừng được tăng lên.
Doanh số thanh toán qua Ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên trình độ thanh toán của Ngân hàng, thương hiệu Ngân hàngmặt khác cho thấy tình hình thực hiện công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nói riêng. Ta có thể phân tích tình hình thanh toán của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long:
Bảng 05: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long qua 3 năm 2002-2004
Đơn Vị: Triệu VNĐ
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Chỉ tiêu
Doanh số
Tỷ lệ (%)
Doanh số
Tỷ lệ (%)
Doanh số
Tỷ lệ (%)
TTDTM
1575147.42
14
1559395.946
9.9
1386129.7
8
TTKDTM
9675905.58
86
14192078.25
90.1
15940492
92
TT chung
11251053
100
15751474.2
100
17326622
100
(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Biểu đồ 01: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
(Nguồn: Số liệu từ Bảng 05)
Qua bảng trên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm: năm 2002 là 86%, năm 2003 là 90,1% và đặc biệt năm 2004 tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt đạt 92%. Điều đó chứng tỏ tính hữu dụng của công cụ thanh toán không dùng tiền mặt trong ngiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Thăng Long.
Có sự tăng trưởng trong doanh số không dùng tiền mặt qua các năm xuất phát từ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài khoản cá nhân đã trở nên dễ dàng và thuận tiện. Người dân đã dần thấy được tính hữu dụng trong việc sử dụng tài khoản cá nhân cũng như việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Bên cạnh đó phải kể đến việc thanh toán giữa Chi nhánh với các ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiện đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là nhanh chóng, thuận tiện và chính xác dựa trên việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại.
2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Bảng 06: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
(%)
(%)
1. Séc
630059
5.6
661561,92
4.2
675738,2
3.9
Séc chuyển khoản
409538,3
65
390321,53
59
412200,3
61
Séc bảo chi
220520,6
35
271240,39
41
263537,9
39
2. Uỷ nhiệm chi
10125948
90
14113321
89.6
15368713
88.7
3. Uỷ nhiệm thu
101259,5
0.9
152789,3
0.97
161137,6
0.93
4. Thẻ
74645
0.66
80629
0.51
90164
0.52
5. Thanh toán khác
319529,9
2.84
743173,1
4.72
1030868
5.95
Tổng
11251053
100
15751474
100
17326622
100
(Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh)
Như vậy, trong các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh, thì doanh số hình thức Uỷ nhiệm chi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các hình thức còn lại, luôn ổn định ở mức cao với doanh số qua các năm: 10.126 tỷ (năm 2002), 14.113 tỷ (năm 2003), 15.368 tỷ (năm 2004), mặc dù hai năm 2003 và 2004 tỷ trọng của hình thức này có giảm. Hình thức thanh toán có tỷ trọng nhỏ nhất là Uỷ nhiệm thu, chỉ giao động dưới mức 1%, nguyên nhân cụ thể, người viết sẽ phân tích kỹ hơn khi đi vào từng hình thức.
Ngoài ra, các hình thức còn lại đều giữ được mức ổn định nhất định, tỷ trọng thay đổi không đáng kể qua các năm.
Để nắm rõ và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng của từng hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long ta đi sâu vào phân tích tình hình từng hình thức cụ thể:
2.1.Séc
Séc ra đời rất sớm, là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện nên đã dần trở thành hình thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nước.
Tuy vậy, qua số liệu trên (Bảng 06) ta thấy doanh số thanh toán của séc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các hình thức TTKDTM khác. Thực trạng của các hình thức thanh toán séc như sau:
Bảng 07: Tình hình thanh toán séc
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
Séc
2002
2003
2004
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
1.Séc CK
409.538,35
65
390.321,58
59
412.200,18
61
2.Séc BC
220.520,65
35
271.240,42
41
263.537,82
39
Tổng
630.059
100
661.562
100
675.738
100
(Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh)
Biểu đồ 02: Tỷ trọng thanh toán séc chuyển khoản và séc bảo chi
(Nguồn: Số liệu từ Bảng 07)
Mặc dù có rất nhiều loại séc khác nhau, nhưng ở đây ta chỉ đề cập đến hai loại séc chính được sử dụng phổ biến tại Chi nhánh:
2.1.1.Séc chuyển khoản
Qua bảng 07 ta thấy, séc chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn séc bảo chi. Biểu hiện của sự vượt trội này là doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản năm 2002 là 409,538 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65%, năm 2003 là 390,321 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 59%, năm 2004 là 412,200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 61% trên tổng doanh số thanh toán bằng séc. Mặc dù năm 2003 có giảm so với năm 2002, nhưng năm 2004 doanh số séc chuyển khoản đã tăng trở lại.
Séc chuyển khoản chỉ áp dụng ở hai phạm vi thanh toán (trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố). Tuy vậy séc chuyển khoản với thủ tục đơn giản, không phải ký quỹ một khoản tiền, điều đó tạo điều kiện cho người dùng linh động hơn trong việc sử dụng đồng tiền của mình. Có thể đó chính là nguyên nhân làm cho hình thức này được ưa chuộng nhiều hơn so với séc bảo chi tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
2.1.2.Séc bảo chi
Mặc dù có phạm vi thanh toán lớn hơn séc chuyển khoản nhưng qua bảng 07 ta thấy: doanh số thanh toán qua séc bảo chỉ luôn nhỏ hơn doanh số thanh toán qua séc chuyển khoản, cụ thể năm 2003 là 220,520 tỷ đồng, năm 2003 là 271,240 tỷ đồng, năm 2004 là 263,538 tỷ đồng. Như vậy khác với séc chuyển khoản năm 2003 là năm mà doanh số thanh toán bị giảm sút, thì với séc bảo chi tình hình khả quan hơn: tăng đến 51 tỷ đồng so với năm 2002. Tuy nhiên sang năm 2004 doanh số séc bảo chi giảm.
Như vậy, ta thấy tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long hình thức thanh toán này được dùng ít hơn so với thanh toán bằng séc chuyển khoản. Cũng có thể chỉ do đặc điểm quan hệ khách hàng của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Để khắc phục sự mất cân đối này, tại Chi nhánh khoản tiền lưu ký vào tài khoản tiền gửi thanh toán Séc bảo chi được trả lãi, để giảm thiệt thòi cho khách hàng khi có một khoản tiền bị lưu ký không sinh lời.
Về tính ổn định doanh số của mỗi hình thức thì rõ ràng là không ổn định. Với séc chuyển khoản thì giảm năm 2003, tăng ở năm 2004; séc bảo chi thì ngược lại năm 2003 tăng, năm 2004 lại giảm và các hình thức này chưa chiếm quá 10% so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn lại.
*Vấn đề sử dụng thanh toán séc của chủ tài khoản là cá nhân:
Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại nước ta nhằm khai thác vốn đầu tư, cải thiện tình hình lưu thông tiền tệ
Hình thức thanh toán bằng séc cá nhân là một lĩnh vực hoạt động mới liên quan đến nhiều người. Nhưng những tiền đề về luật pháp, kỹ thuật và kinh nghiệm chưa nhiều phải thực hiện dần dần từng bước vừa rút kinh nghiệm bổ sung, vừa tiếp tục tạo lập các tiền đề và các điều kiện cần thiết.
Về tính ưu việt thì séc cá nhân có rất nhiều ưu điểm, an toàn, tiện lợi. Nhưng đến nay nó vẫn chưa phát huy được hiệu quả bởi vì còn hàng vạn hộ sử dụng điện, nước, thuê nhàlà một trong những đối tượng thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng nhưng lại chưa tham gia.
Thực tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng séc cá nhân chưa được sử dụng. Tuy vậy vấn đề trước mắt của Chi nhánh là tăng số lượng tài khoản cá nhân tại Chi nhánh. Đó sẽ là nền tảng để Chi nhánh triển khai các dịch vụ hiện đại như thẻ, vấn đề này sẽ được trình bày rõ hơn trong phần “Hình thức thanh toán Thẻ”.
2.2.Uỷ nhiệm chi
Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi luôn là hình thức thanh toán phổ biến, thủ tục đơn giản thuận tiện nên được khách hàng sử dụng nhiều. Hiện nay hình thức này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
Bảng 08: Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm chi
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
2002
2003
2004
So sánh tăng giảm
2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
UNC
10.125.948
14.113.321
15.368.713
3.987.373
40
1.255.393
10
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp)
Biểu đồ 03: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm chi
(Nguồn: Số liệu từ bảng 08)
Dựa trên bảng 08 ta thấy: hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi tăng liên tục về doanh số, với tốc độ tăng nhanh này đã góp phần làm tăng nhanh doanh số TTKDTM của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Cụ thể năm 2002 là 10.126 tỷ đồng, năm 2003 là 14.113 tỷ đồng, năm 2004 là 15.369 tỷ đồng. Tuy vậy nếu so sánh sự tăng giảm tương đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm chi chỉ tăng 10% ít hơn so với 40% của giai đoạn 2002 - 2003.
Uỷ nhiệm chi được áp dụng để trả lương, trả công, trả tiền lãiDân cư dùng nó để thanh toán tiền hàng, tiền dịch vụ, nộp thuế, nộp phí bảo hiểm, các loại hội phí, đảng phí, chơi xổ số thường xuyên, mua bán chứng khoán, ngoại tệĐối với các khoản thanh toán như vậy, uỷ nhiệm chi tiện lợi hơn séc, vì ở các nước không có người đi đến từng nhà để trao séc, người trả tiền đến ngân hàng giữ tài khoản của mình viết uỷ nhiệm chi.
Khác với séc, uỷ nhiệm chi không thể dùng để rút tiền mặt mà chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản.
Khác với thư tín dụng, uỷ nhiệm chi không giao thư cho khách hàng, chi nhánh hay ngân hàng giao dịch đựoc thông báo thẳng, do đó không có rủi ro bị giả mạo. Khách hàng chỉ cần đến nơi chỉ thị của ngân hàng ký xuất uỷ nhiệm chi cùng mẫu chữ ký của người thụ hưởng. Các doanh nghiệp hàng tháng cần trả lương cho nhân viên có thể sử dụng uỷ nhiệm chi.
Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Sự tăng lên đều đặn đã chứng tỏ tính ưu việt của nó và khẳng định vị trí số một trong các hình thức TTKDTM.
2.3.Uỷ nhiệm thu
Đây là hình thức được sử dụng ít trong nhất trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 09: Tình hình thanh toán hình thức Uỷ nhiệm thu
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
2002
2003
2004
So sánh tăng giảm
2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Uỷ nhiệm thu
101.259,5
152.789,3
161.137,6
51.529,8
50
8.348,28
10
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp)
Biểu đồ 04: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm thu
(Nguồn: Số liệu bảng 09)
Nhìn chung Uỷ nhiệm thu phát triển chậm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM, chỉ chiếm khoảng 0,9% trong tổng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, năm 2002 là 101,260 tỷ đồng, năm 2003 là 152,789 tỷ đồng, năm 2004 là 161,137 tỷ đồng.
Cũng giống như hình thức Uỷ nhiệm chi, nếu xét sự tăng giảm tương đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm thu tăng 10% ít hơn so với con số 50% ở giai đoạn 2002 - 2003.
*Ta có thể đưa ra bảng so sánh về doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi và Uỷ nhiệm thu:
Biểu đồ 05: So sánh doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi và Uỷ nhiệm thu
(Nguồn: Số liệu từ bảng 06)
Qua biểu đồ, ta nhận thấy doanh số Uỷ nhiệm thu và Uỷ nhiệm chi tăng trưởng khá ổn định. Nhưng rõ ràng là có sự mất cân đối giữa hai hình thức này. Sở dĩ như vậy vì Uỷ nhiệm thu chỉ dùng trong các dịch vụ thu hộ giữa đối tượng cung cấp hàng hoá, dịch vụ đối với đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó (và được phản ánh trên hợp đồng thoả thuận trước giữa người cung cấp và người tiêu dùng). Thể thức này hết sức phức tạp, và rườm rà, không phù hợp với hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, chỉ phù hợp với kho bạc Nhà nước hoặc là thủ tục áp dụng trong việc mua bán với nước ngoài.
2.4.L/C:
Hiện nay, hình thức thanh toán L/C tại Chi nhánh ít được sử dụng để thanh toán trong nước và do phòng Thanh toán Quốc tế quản lý. Sở dĩ như vậy là vì thủ tục mở và thanh toán hết sức phức tạp. Hơn nữa, mức tối thiểu để mở thư tín dụng là 10 triệu đồng và do khách hàng lưu ký vào một tài khoản riêng và không được hưởng lãi. Mặt khác, mỗi L/C chi trả dùng để chi trả cho một người thụ hưởng và như vậy nếu muốn thanh toán với nhiều bạn hàng phải mở nhiều thư tín dụng khác nhau. Như vậy người mua bị mất quá nhiều thời gian cho thủ tục, do đó khi thanh toán trong nước khách hàng không ưa thích dùng thức thanh toán này.
2.5.Thẻ
Bảng 09: Tình hình thanh toán thẻ
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
2002
2003
2004
So sánh tăng giảm
2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Thẻ
74.645
80.629
90.164
5.984
8
9.535
12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp)
Biểu đồ 05: Doanh số thanh toán bằng thẻ
(Nguồn: Số liệu bảng 06)
Như vậy, ta thấy hình thức thẻ có xu hướng phát triển mạnh và nhanh cả về doanh số lẫn tốc độ phát triển. Điều đó cho thấy hình thức hiện đại này đã ngày càng được các tầng lớp dân cư quan tâm và ưa dùng. Cụ thể năm 2002 là 74.645 tỷ đồng, năm 2003 là 80.629 tỷ đồng, năm 2004 là 90.164 tỷ đồng. Ta nhận thấy không giống như các hình thức thanh toán trên, năm 2004 doanh số thanh toán thẻ tăng nếu xét tăng giảm tương đối: 8% giai đoạn 2002 - 2003 lên đến 12% giai đoạn 2003 - 2004. Để đạt được điều này, trong năm 2004 Chi nhánh đã chú trọng, phát triển các dịch vụ khách hàng: tăng lượng máy rút tiền tự động từ 12 lên 17 máy ATM, triển khai thành công các dự án về Hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS giai đoạn I, triển khai các dịch vụ đại lý như dịch vụ chi trả Western Union, dịch vụ ứng tiền mặt ACB
Đây là hình thức mới được Chi nhánh triển khai từ năm 2002. Hiện Chi nhánh đã là thành viên của Master Card. Số máy ATM hiện nay Chi nhánh quản lý là 17 máy, con số này tiến tới còn tăng.
Tuy vậy, vấn đề hiện nay để tăng doanh số và phát triển loại hình thẻ thì công tác mở tài khoản cá nhân phải được Chi nhánh chú trọng. Đó cũng là nội dung của Công văn 3691/NHNo – TCKT ngày 07/11/2003 của Tổng giám đốc.
Để thu hút các cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng, Chi nhánh Thăng Long đã liên hệ với các công ty, doanh nghiệp, liên doanh chuyển trả lương cho cán bộ vào tài khoản tại Ngân hàng và miễn phí mở tài khoản. Cùng với sự đổi mới về công tác thanh toán của NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long không ngừng đổi mới, hiện đại hoá hệ thống thanh toán, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh của các cá nhân, phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại đa năng như thanh toán thẻ, từ đó tạo lập thói quen thanh toán qua Ngân hàng đối với các cá nhân. Vì vậy việc mở tài khoản của cá nhân qua ngân hàng đã tăng lên rõ rệt.
Tuy số lượng mở tài khoản và doanh số thanh toán của các cá nhân tăng lên không ngừng qua các năm, nhưng so với thực tế thì lượng khách hàng tiềm năng vẫn còn rất lớn chưa biết đến hoạt động thanh toán qua Ngân hàng. Thực tế cho thấy là do những nguyên nhân như: Trình độ dân trí chưa đồng đều, mức thu nhập bình quân chưa cao, thói quen thanh toán bằng tiền mặt quá phổ biến, một phần do sợ bị đánh thuế thu nhập khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Về phía Ngân hàng chủ yếu là do công nghệ chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thanh toán của dân cư (gửi một nơi rút nhiều nơi, các điểm giao dịch thuận tiện).
Việc mở tài khoản cá nhân sẽ được phát triển nhanh hơn khi áp dụng công nghệ hiện đại trong hệ thống thanh toán (thanh toán thẻ là công cụ tích cực nhất), đồng thời phải có chế tài về thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng (ví dụ: Quy định của liên ngành về thu tiền cung ứng lao vụ như điện, nước, điện thoạinhất thiết phải thu bằng tiền mặt, không thu bằng tiền mặt).
III.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
1.Những thành tựu đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
ý thức được tầm quan trọng của việc mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, bằng những chủ trương đúng đắn và có sự đầu tư thích hợp, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ liên quan đến công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Các hình thức đều tăng về doanh số và chất lượng.
1.1.Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt
Doanh số thanh toán của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đều tăng cụ thể năm 2002 là 11.251,053 tỷ đồng, năm 2003 là 15.751,474 tỷ đồng, năm 2004 là 17.326,622 tỷ đồng. Trong đó đóng góp lớn vào tổng doanh số trên là hình thức Uỷ nhiệm chi (chiếm đến gần 90%) bằng những ưu điểm trong thanh toán.
Một thành tích nữa đáng ghi nhận là hình thức thanh toán bằng thẻ đã có những bước phát triển lớn về doanh số. Để được như vậy phải kể đến việc mở tài khoản cá nhân gia tăng qua mỗi năm, cho thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm đúng mức tới hình thức này.
Bảng 10: Số tài khoản cá nhân tại Chi nhánh Thăng Long qua các năm:
Năm
2001
2002
2003
2004
Tổng số TK cá nhân
2.921
4.355
5.823
6.552
(Nguồn: Báo cáo triển khai công tác thanh toán không dùng TM và mở TK cá nhân năm 2005)
1.2.Ngày càng nâng cao chất lượng TTKDTM
Để đáp ứng được những mục đích và yêu cầu khác nhau của các chủ thể tham gia thanh toán, hệ thống thanh toán của Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng. Với hệ thống thanh toán điện tử liên hàng, các chứng từ giấy được thay thế bằng các chứng từ điện tử, do vậy giảm thời gian thanh toán, giảm chi phí thanh toán đồng thời đảm bảo quá trình thanh toán chính xác, an toàn, ổn định, bớt rủi ro.
1.3.Mở rộng mạng lưới thanh toán
Cùng với sự phát triển của cả hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Thăng Long nhắm đến khách hàng đại chúng, ngoài các đại biểu quốc hội, vận động viên trong nước tham dự Seagames 22 năm 2003thì chi nhánh đang triển khai mạnh đến giới trẻ, như sinh viên các trường đại học. Đồng thời triển khai trong đối tượng hưu trí có mức lương khá, các công ty liên doanh có đông công nhân và thu nhập ổn định ở mức khá
NHNo & PTNT Việt Nam là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế, như Visa, Mastercardđồng thời là thành viên sáng lập và chủ trì của công ty cổ phần chuyển mạch quốc gia, với sự tham gia của khoảng 15 NHTM khác, cho phép kết nối mạng sử dụng chung máy ATM và thẻ ATM. Do đó Chi nhánh Thăng Long cũng có cơ hội mở rộng phạm vi khách hàng.
2. Hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Bên cạnh những thành tựu đạt được như trên, chất lượng TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long vẫn chưa cao và còn bộc lộ một số vấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6991.doc