PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 2: NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.4. Lý luận chung 3
1.4.1. Một số khái niệm 3
1.4.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng 3
1.4.1.2. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.4.1.3. Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.4.2. Đối tượng Doanh nghiệp được cung cấp tín dụng 8
1.4.3. Quy trình tín dụng 8
1.4.4. Các hình thức bảo đảm tín dụng 14
1.4.4.1. Khái niệm 14
1.4.4.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng. 14
1.1.4.2.1. Đảm bảo đối vật 14
1.1.4.2.2. Đảm bảo đối nhân 15
1.4.5. Các rủi ro thường gặp đối với tín dụng Ngân hàng 16
1.1.5.1. Các rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng 17
1.1.5.2. Các rủi ro từ phía Doanh nghiệp được cấp tín dụng 17
1.1.5.3. Các rủi ro do tác động của môi trường kinh doanh 17
1.5. Sự cần thiết mở rộng Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.2.1. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 18
1.2.2.Vai trò của Tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
1.2.2.1. Đối với Doanh nghiệp 20
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng 21
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế 22
1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng Tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
1.2.3.1. Đối với các Ngân hàng Việt Nam nói chung 23
1.2.3.2. Đối với Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. 24
1.3. Một số luật liên quan đến tínn dụng doanh nghiệp 24
CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 25
2.1. Khái quát mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ 25
2.1.1. Mở rộng về số lượng 25
2.1.2. Mở rộng về chất lượng 25
2.2. Một số khó khăn trong việc cấp tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ 26
2.2.1. Các Ngân hàng Việt Nam nói chung 26
2.2.2. Đối với Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội 27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 28
3.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 28
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
3.1.1.1 Lịch sử hình thành 28
3.1.1.2. Quá trình phát triển 28
3.1.2. Kết quả hoạt động 29
3.1.2.1. Về tổng tài sản 29
3.1.2.2. Tổng dư nợ 30
3.1.2.3. Tổng vốn huy động 32
3.1.2.4. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng 33
3.1.2.5. Lợi nhuận trước thuế 34
3.1.2.6 Kinh doanh vốn và ngoại tệ 35
3.1.2.7. Hoạt động bảo lãnh 35
3.2. Giới thiệu về sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội 36
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 38
3.3.1. Các hình thức Tín dụng được sử dụng 38
3.3.2. Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 39
3.3.2.1. Dư nợ cho vay 40
3.3.2.2. Doanh số cho vay 42
3.3.2.3. Hoạt động bảo lãnh 43
3.3.2.4. Kinh doanh ngoại tệ 43
3.3.3. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng 44
3.4. Đánh giá chung 46
3.4.1. Những thành tựu đạt được của Sở giao dịch trong việc cấp tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ 46
3.4.2. Một số mặt hạn chế 46
3.4.3. Một số nguyên nhân 47
3.5. Phương hướng mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của sở giao dịch 49
3.5.1. Về mặt số lượng 49
3.5.2. Về mặt chất lượng 49
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ 50
4.1. Một số giải pháp đối với Sở giao dịch 50
4.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng 50
4.1.1.1. Chủ động tìm kiếm khách hàng 51
4.1.1.2. Phát triển nhu cầu khách hàng. 51
4.1.1.3. Chính sách giao tiếp khuyếch trương 52
4.1.1.4. Kế hoạch hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn và sử dụng vốn 52
4.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 53
4.1.3. Xây dựng hệ thống thông tin tốt 53
4.1.4. Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn 54
4.1.4.1. Chiến lược khuyến khích doanh nghiệp gửi vốn vào ngân hàng 54
4.1.4.2. Khuyến khích cán bộ công nhân viên ngân hàng gửi tiết kiệm 55
4.1.5. Chính sách nhân sự phù hợp 56
4.2. Các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền 56
4.2.1. Kiến nghị ngân hàng TMCP Quân đội 56
4.2.2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam 57
PHẦN 3: KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một nâng cao, sự biết đến ngân hàng của các tổ chức khác, cá nhân ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch với NH càng tăng do đó khả năng vốn huy động vốn, và tăng các giao dịch các nghiệp vụ tín dụng cũng như phi tín dụng tăng.
Đối với nền kinh tế
* Với việc hỗ trợ vốn, các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nguồn sản xuất hàng hoá cho nền kinh tế tăng, đây chính là biểu hiện xã hội phát triển.
* Với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, công nhân viên có việc làm, đời sống ổn định hơn giúp cho xã hội phát triển lành mạnh.
* Giúp phát triển các doanh nghiệp, Việt Nam cũng trở nên phát triển hơn vươn vị trí tiến tới là nước phát triển
* Hỗ trợ các doanh nghiệp không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn làm cân bằng xuất nhập khẩu trong nước, tránh tình trạng trở thành nước nhập siêu quá lớn. Từ việc ổn định xuất nhập khẩu sẽ hỗ trợ làm cân bằng cán cân thanh toán, giá cả trong nước sẽ ổn định hơn.
* Tài trợ những ngành kinh tế yếu kém và ngành kinh tế mũi nhọn. Nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu xẫ hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn khác như: sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí...
Sự cần thiết phải mở rộng Tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với các Ngân hàng Việt Nam nói chung
- Nhận thấy được ích lợi trong việc cung ứng tín dụng đối với các DNVVN, hầu như tất cả các NHTM Việt Nam đều chú trọng nghiệp vụ tín dụng đặc biệt là tín dụng cho các DNVVN. Nghiệp vụ này không những đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ khác của các Doanh nghiệp.
- Ngày nay, trong giai đoạn hội nhập hoá, Việt Nam sắp tới gia nhập WTO, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ hình thành và phát triển cùng cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp Việt Nam. Với kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thương trường vượt trội các doanh nghiệp nước ngoài trở thành đối thủ cạnh tranh sừng sỏ của các Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNVVN vẫn còn yếu kém cả về vốn và khả năng quản lý. Nhiệm vụ hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam lúc này của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giờ càng trở nên cấp thiết, điều này nó không chỉ có ý nghĩa tạo thu nhập cho các Ngân hàng mà còn tạo tiền đề cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có cả vốn và kinh nghiệm quản lý để tồn tại và cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài, từ đó tạo thế vững cho các doanh nghiệp Việt Nam tránh tình trạng bị các Doanh nghiệp nước ngoài thôn tính.
- Cùng với sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp, các Ngân hàng cũng cạnh tranh ngày một gay gắt, việc tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ là cần thiết khách quan.
- Do khả năng tiếp cận vốn vay NH của doanh nghiệp còn khó khăn.
Từ những lý do trên các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần mở rộng và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Hoà chung với cuộc cạnh tranh và nhiệm vụ của các NHTM Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng, luôn đề cao nghiệp vụ tín dụng của mình đặc biệt là tín dụng đối với các DNVVN trong quá trình hoạt động. Đó là cơ sở tồn tại và phát triển của Sở.
- Mặt khác do thành lập mới hơn 1 năm, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội còn nhiều bất cấp trong quá trình hoạt động cần được củng cố và phát triển. Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN là hết sức cần thiết.
- Các DNVVN hiện nay đang thực sự cần vốn vay của ngân hàng để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
MỘT SỐ LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
* Quyết định số 1627/2001/QĐ-CP quy định cho vay
* Luật Tín dụng Doanh nghiệp
* Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN quy định phân loại nợ và trích lập sử dụng dự phòng.
* Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 quy định tỷ lệ an toàn trong cho vay
* Chỉ thị số 02/2005/CT – NHNN ngày 20/05/2005
* Quyết định số 783/2005/QĐ - NHNN ngày 31/05/2005
CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
2.1. KHÁI QUÁT MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu là việc ngân hàng thương mại cải thiện và đổi mới phương pháp cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với vốn của ngân hàng, đồng thời nhằm mục đích tăng doanh số cho vay nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Mở rộng tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh đó là mở rộng về số lượng và mở rộng về chất lượng tín dụng.
2.1.1. Mở rộng về số lượng
- Tăng số lượng điểm giao dịch của ngân hàng bằng cách ngân hàng thiết lập thêm nhiều chi nhánh ở các địa bàn quan trọng, những địa bàn dễ dàng tiếp xúc được với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mở rộng thêm đối tượng tín dụng. Thực tế cho thấy có nhiều ngân hàng chỉ quen cho vay với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp, còn các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp thì không đáp ứng. Hay có một số ngân hàng xưa nay chỉ quen với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất nông nghiệp như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên mở rộng với các ngành kinh tế khác như cơ khí, xuất khẩu, than…
- Tăng cường tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ, phối hợp linh hoạt giữa các dịch vụ với nhau trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
2.1.2. Mở rộng về chất lượng
- Giảm thiểu thủ tục rườm rà không cần thiết trong quy trình tín dụng, rút ngắn thời gian làm thủ tục gây cảm giác an toàn mà hiệu quả của khách hàng.
- Giảm số nợ quá hạn, tăng cường nợ tốt
Thể hiện tỷ lệ thanh toán, hệ số an toàn vốn tối thiểu, và một số chỉ tiêu khác đúng theo quy định pháp luật.
- Thay đổi cơ cấu các khoản vay
- Tăng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng trong công tác tiếp xúc khách hàng, thẩm định hồ so khách hàng và thái độ làm việc của các giao dịch viên.
- Nhanh chóng ứng dụng các khoa học kỹ thuật hiện đại
Thường xuyên cập nhật ứng dụng các phần mềm mới để quản lý hoạt động của mình.
- Tăng cường quảng cáo khuyến mại tăng uy tín của ngân hàng, thể hiện ở việc ngân hàng tài trợ cho một số chương trình hấp dẫn trên truyền hình, trên đài, trên báo, và để những biển quảng cáo ở vị trị đông người dễ nhìn thấy biển. Yêu cầu đối với biển quảng cáo là biển phải thể hiện được logo và câu phương châm hoạt động của ngân hàng.
- Giá tín dụng cần linh hoạt theo giá thị trường
- Tăng cường công tác giám sát sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.2. MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC CẤP TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.2.1. Các Ngân hàng Việt Nam nói chung
- Nhiều DNVVN vay vốn NH song không trả nợ mà bỏ trốn gây thiệt hại cho NH. Do vậy uy tín của các DNVVN đã giảm khiến việc cho vay có tài sản đảm bảo được đưa lên hàng đầu. Điều này lại gây ra khó khăn cho việc cấp vốn không TSĐB của các DNVVN khát vốn. Đây là vòng xoáy luẩn quẩn, muốn doanh nghiệp vừa vừa được cấp tín dụng và ngân hàng vẫn thu được nợ thì không có cách nào khác là cả 2 chủ thể này đều phải cố gắng trong hoạt động, nếu chỉ có sự nỗ lực riêng về phía ngân hàng thì không thể có kết quả tốt. Sự khó khăn đối với NH trong việc cấp tín dụng đối với DNVVN là trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nhân viên, khoa học công nghệ ở các doanh nghiệp còn kém. Số liệu cho thấy trong tổng số lao động việt nam làm việc ở các DNVVN thì có hơn 25% lao động có chuyên môn và chỉ có 6% lao động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng chỉ có 2%. Về cơ bản đội ngũ này hình thành từ những năm 90 còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt từ kĩ năng quản lý đến hiểu biết công nghệ thị trường
- Thông tin tín dụng của các doanh nghiệp chưa được cập nhật đầy đủ và kịp thời. Hiện nay ở Việt nam chỉ có một trung tâm thông tin tín dụng của Nhà nước cung cấp thông tín tra cứu của hàng loạt các NHTM thường xuyên gây tắc nghẽn mạng. Cần thiết có sự ra đời của trung tâm thông tin tín dụng của tư nhân (thường do các tổ chức tín dụng lập).
2.2.2. Đối với Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội
- Sở giao dịch Ngân hàng mới thành lập được hơn 1 năm nên số lượng khách hàng truyền thống thường xuyên giao dịch với ngân hàng không nhiều.
- Do mới thành lập, Phòng tín dụng doanh nghiệp của Sở giao dịch phải thường xuyên tìm kiếm thị trường mới và luôn đề cao thái độ, thời gian phục vụ khách hàng sao cho tốt nhất.
- Do Sở giao dịch thường chỉ cấp tín dụng khi khách hàng có tài sản đảm bảo, ngân hàng chưa quen với quy trình và thủ tục cấp tín dụng bằng tín chấp nên nhiều lúc tự đánh mất nhiều khách hàng tốt.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Quân đội (Military Commercial Join Stock Bank) tên viết tắt là MB được thành lập vào năm 1994, theo quyết định số 00374/GP-UB của ủy ban Nhân dân Thành phố Hà nội. Ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động theo Giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm.
Mục tiêu ban đầu của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối chính sách đúng đắn, Ngân hàng TMCP Quân đội đã gặt hái được nhiều thành công, không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Quân đội mà còn phục vụ có hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của các khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Từ năm 1994-2004 Ngân hàng có trụ sở ở 28A Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình Hà Nội.
Từ năm 2005 đến nay Ngân hàng chuyển Trụ sở chính tới Số 3, Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội. Đồng thời một Sở giao dịch mới được thành lập với cùng địa điểm Trụ sở chính.
3.1.1.2. Quá trình phát triển
Sau gần 12 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển kỳ diệu trên phương diện mọi lĩnh vực kinh doanh.
Chất lượng kinh doanh của Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Từ chỗ chỉ có 1 điểm giao dịch với 25 cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất hết sức khiêm tốn vào ngày đầu tiên thành lập, đến nay quy mô của Ngân hàng đã lớn mạnh gấp nhiếu lần với: Số vốn huy động tăng 704,668 lần, vốn chủ sở hữu tăng 28,02 lần và tổng tài sản tăng 255,515 lần đạt 8432 tỷ đồng, riêng tổng lợi nhuận đạt con số trên 122 tỷ đồng góp phần nâng tổng lợi nhuận trước thuế đạt 634,34 Tỷ đồng. Hiện tại Ngân hàng có 711 nhân viên chuyên nghiệp, có 24 chi nhánh và 22 Phòng Giao dịch trải rộng trên cả nước và có quan hệ đại lý với 350 ngân hàng tại trên 65 quốc gia trên toàn thế giới.
3.1.2. Kết quả hoạt động
3.1.2.1. Về tổng tài sản
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng Quân đội năm 2004_2005)
Năm 2005, tổng tài sản của Ngân hàng có sự tăng trưởng vượt bậc. Tính đến ngày 30/12/2005 tổng tài sản của ngân hàng đạt 8432 tỷ, tăng 142,8% so với đầu năm, bằng 117,4% kế hoạch đầu năm (kế hoạch 7500 tỷ đồng).
Bảng sau cho thấy tốc độ tăng trưởng trong việc đầu tư tài sản của Ngân hàng.
Bảng số 1: Tốc độ tăng trưởng tài sản
Năm/ năm
1995/ 1994
1996/ 1995
2003/ 2002
2004/ 2003
2005/ 2004
Tỷ lệ
7,91
4.54
3.35
1,62
1,21
(Nguồn: Bản công bố thông tin của ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005)
So với một số ngân hàng TMCP khác, thì ngân hàng TMCP Quân đội có tổng tài sản khá lớn. Bảng sau cho biết tổng tài sản của một số ngân hàngTMCP khác:
Bảng số 2: Tổng tài sản của một số ngân hàng TMCP khác
Đơn vị tỷ đồng
Tên
Năm2003
Năm 2004
Năm 2005
Eximbank Hà nội
1.040,00
1.208,96
1.714,47
VPBank
2492
4149
7590
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Eximbank Hà Nội và Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
Vậy trong 3 năm gần đây ta thấy tổng tài sản của Ngân hàng liên tục tăng mạnh, sở dĩ đạt được con số đó là do Ngân hàng TMCP thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và khách hàng. Đồng thời với sự ban hành và cải thiện môi trường pháp lý theo hướng hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn của Ngân hàng. Cụ thể sự ban hành QĐ 1627/2001/QĐ_NHNN ban hành quy chế cho vay, Số 493/2005/QĐ_NHNN ban hành việc phân loại nợ và xử lý nợ, Số 457/2005/QĐ_NHNN quy định về các tỷ lệ an toàn…
3.1.2.2. Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội 2004_ 2005)
Dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội khá cao trong 3 năm gần đây, điều này càng cho thấy số lượng vốn giao dịch của ngân hàng và khách hàng ngày càng nhiều. Chỉ tính trong năm 2005 tổng dư nợ đạt 4470,2 tỷ đồng tăng 13,97% so với đầu năm phù hợp với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay. Dư nợ bình quân tăng 27%.
* Về dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
Bảng số 3: Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Dư nợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
Dư nợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
Dư nợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
2.951
100%
3.898
100%
4.982
100%
Dn lớn
1686,2
57,14%
2182,8
56%
2750
55,2%
DNVVN
1.010,42
34,24%
1.364,3
35%
1.788,08
35,89%
Cho vay khác
254,37
8,62%
351
9%
443,896
8,91%
(Nguồn: Bảng cơ cấu dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội)
Bảng số liệu cho thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay các DNVVN so với tổng dư nợ của ngân hàng luôn cao và đạt mức > 30% trong 3 năm gần đây và cao nhất là vào năm 2005 ở mức 35,89%.
Ngân hàng TMCP Quân đội đã ngày một quan tâm đến lĩnh vực cho vay các DNVVN trong nước. Số liệu cũng cho thấy rằng việc mở rộng tín dụng cho vay đối với các DNVVN là tất yếu và cần thiết trong công cuộc cạnh tranh các ngân hàng như hiện nay.
3.1.2.3. Tổng vốn huy động
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội 2004, 2005)
Tính đến 30/12/2005, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội là 4470,2 tỷ, tăng 142,8% so với đầu năm, bằng 117,4% kế hoạch năm. Lượng vốn huy động tiết kiệm từ dân cư đạt 2327,83 tỷ đồng, tăng 60% so với đầu năm. Vốn huy động tăng vì Ngân hàng luôn đưa ra chính sách đúng đắn: Chính sách về lãi suất và chính sách khách hàng và luôn có những chương trình dự khuyến khích các tổ chức kinh tế và cá nhân gửi tiết kiệm.
So với các ngân hàng TMCP trong nước, thì kết quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội được coi là một thành công. Số liệu dưới đây phản ánh tổng vốn huy động của một số ngân hàng TMCP khác.
Bảng số 4: Huy động vốn của một số Ngân hàng TMCP khác
Đơn vị tỷ đồng
Tên ngân hàng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Eximbank Hà Nội
727,16
819,45
1037,46
VPBank
4231
5921
7998
(Nguồn: Bảng kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Eximbank Hà nội, và ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
Bảng trên cho thấy, tổng vốn huy động của ngân hàng TMCP Quân đội tuy tăng nhiều so với các năm trước, song so với các ngân hàng TMCP khác thì vần ở mức trung bình chưa vượt trội trở thành ngân hàng hàng đầu trong hoạt động huy động vốn.
3.1.2.4. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng
Bảng số 5: Nợ quá hạn
Năm
2002
2003
2004
2005
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ (%)
1,62
0,79
1,1
0,99
Nợ qúa hạn
(tỷ đồng)
23,33
42,878
49,32
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội)
Theo quyết định 493 về phân loại nợ và xử lý nợ, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được chỉ tiêu có nợ quá hạn ở mức an toàn.
Theo luật quy đinh, ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trong khoảng 2-2,5% là bình thường. Ngân hàng đã hoạt động khá tốt trong việc thẩm định cho vay, và quản lý kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
* Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN
Bảng số 6: Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
DNVVN
TP khác
DNVVN
TP khác
DNVVN
TP khác
Nợ quá hạn
1,21 tỷ
22,12
4,72tỷ
38,158
4,932 tỷ
44,388
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
0,12%
0,88%
0,11 %
0,89%
0,1%
0,9%
(Nguồn: Bản công bố thông tin của ngân hàng TMCP Quân đội)
Nợ quá hạn của các DNVVN ngày càng giảm chứng tỏ quá trình thẩm định và quản lý quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Triển vọng cho thấy ngân hàng TMCP Quân đội sẽ là một trong những ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiệu quả.
3.1.2.5. Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2004_2005)
Ngân hàng TMCP trong năm 2005 đã đạt được mức 122 tỷ lợi nhuận trước thuế, là 1 trong 5 ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam có thu nhập cao nhất. Ngân hàng đã ngày một chứng minh khả năng kinh doanh của mình và thể hiện sự “bền vững, tin cậy” trong môi trường kinh doanh.
Kinh doanh vốn và ngoại tệ
Bảng số 7: Kinh doanh vốn và ngoại tệ
Đơn vị tỷ đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận thu được
3,2
3,22
8,5
25,39
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005)
Nhận thấy, kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ngày một phát triển và có lãi, điều này cũng cho thấy, ngân hàng ngày một quan tâm tới nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
3.1.2.7. Hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong năm 2005 vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tổng dư nợ bảo lãnh tính đến ngày 31/12/2005 đạt 930,2 tỷ tăng 18% so với năm 2004. Doanh số bảo lãnh tăng mạn nhưng chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, ngân hàng chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được trong năm tăng 60% so với cùng kì năm ngoái, tức đạt 23 tỷ đồng.
Nhận xét chung: Qua số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm gần đây, ta thấy ngân hàng TMCP Quân đội đang ngày một phát triển và kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên ngân hàng TMCP Quân đội vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục như số lượng chi nhánh và phòng giao dịch còn quá ít, hoạt động của ngân hàng vẫn chưa thực sự sôi nổi, nhiều tổ chức cá nhân trong nước vẫn chưa biết đến ngân hàng. Khắc phục được một số điểm còn hạn chế này, ngân hàng TMCP Quân đội chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa.
3.2. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập ngày 28/03/2005 có trụ sở tại Số 3 Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà nội
Sở giao dịch có 5 phòng ban gồm: Phòng Hành chính, Phòng Kế toán, Phòng kho quỹ, Phòng tín dụng cá nhân, Phòng tín dụng Doanh nghiệp.
Chức năng của Sở giao dịch tương đương với chi nhánh cấp 1 có nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng, thẩm định tài chính và năng lực khách hàng, theo dõi quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng và các khoản dư nợ khác... báo cáo cấp trên, hỗ trợ cấp trên để cấp trên đưa ra quyết định tối ưu nhất giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi.
* Các sản phẩm dịch vụ
Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ của Sở bao gồm:
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: Các sản phẩm huy động vốn của Sở ngân hàng TMCP Quân đội rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội gồm các sản phẩm tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả lãi trước với nhiều kì hạn và lãi suất khác nhau. Ngoài ra, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng_bảo lãnh: Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp cho khách hàng một dòng sản phẩm tín dụng rất đa dạng phong phú bao gồm: cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ bảo lãnh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội bao gồm: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thành toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm.
- Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu: Với mạng lưới gần 350 ngân hàng đại lý ở gần 90 trên toàn thế giới Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp một cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa năm 2004 ngân hàng TMCP Quân đội đã triển khai dịch vụ thẻ ATM Active plus cho khách hàng. Thẻ Active plus do ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của các ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ bảo hiểm cá nhân tại công ty bảo hiểm Viễn đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối thành công với VCB, khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ của Ngân hàng TMCP Quân đội và hệ thống ATM của VCB trên toàn quốc.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ: Là lĩnh vực khá mạnh của ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và của Sở giao dịch nói riêng. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện đại, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức giá cả cạnh tranh hợp lý với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn có thể tư vấn cho khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi.
- Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm dịch vụ trên, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều hối.
* Quy trình cấp tín dụng đối với các DNVVN của Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng, đều sử dụng quy trình cấp tín dụng chung của các ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình. (Quy trình đã được trình bày mục 1.1.3. Chương I)
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.3.1. Các hình thức Tín dụng được sử dụng
Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội áp dụng các hình thức tín dụng vào việc cung cấp tín dụng cho khách hàng của mình
Ø Theo cách phân loại theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng Trung hạn
Tín dụng dài hạn
Ø Theo hình thức tài trợ tín dụng
Cho vay
Chiết khấu thương phiếu
Bảo lãnh
Như vậy hiện nay, Sở giao dịch ngân hàng TMCP chưa áp dụng hình thức cho thuê tài chính. Đây là hình thức tín dụng mà hầu hết các ngân hàng TMCP Việt nam chưa thực hiện được. Nguyên nhân việc chưa cung cấp được hình thức tín dụng này là vì:
Do nhu cầu của các doanh nghiệp thuê tài sản chưa cao, hầu như các doanh nghiệp đều muốn vay tiền ngân hàng và sử dung chính sản sản mình mua.
Do ngân hàng cũng chưa biết cách quản lý tài sản cho thuê như thế nào là hợp lý và an toàn.
Ngân hàng cần nhanh chóng khắc phục được những nguyên nhân này, đưa hình thức tín dụng cho thuê tài chính vào trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Ø Chia theo đảm bảo
Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng hiện nay chỉ đang áp dụng hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo, hình thức tín dụng không có tài sản đảm bảo chưa được áp dụng. Nguyên nhân chủ yếu là vì:
Do các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ tin cậy trong việc cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo. Trên thị trường, đã có rất nhiều các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng xong không trả nợ được, hoặc có hành động bất hợp pháp là trốn chạy.
Do ngân hàng chưa có được biện pháp phòng ngừa rủi ro tối ưu trong việc cung cấp tín dụng không cần tài sản đảm bảo.
Như vậy, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cơ bản đã cung cấp được các hình thức tín dụng tới doanh nghiệp, tuy nhiên Sở giao dịch vẫn chưa cung cấp được một số hình thức tín dụng quan trọng tới các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
3.3.2. Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy mới thành lập mới hơn một năm, nhưng Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN. Vượt qua những khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, chu đáo đáp ứng nhu cầu khách hàng, Sở giao dịch đã được Hội sở của ngân hàng khen ngợi chăm sóc khách hàng tốt. Khách hàng doanh nghiệp chủ yếu của Sở là các DNVVN, số lượng doanh nghiệp đến giao dịch với Sở ngày một nhiều. Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình cấp tín dụng cho các DNVVN của Sở giao dịch.
3.3.2.1. Dư nợ cho vay
* Dư nợ cho vay theo mô hình
Bảng số 8: Dư nợ cho vay theo mô hình
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Dư nợ
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
372,8
100%
D
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36509.doc