Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
NỘI DUNG 3
I. Những vấn đề cơ bản về kinh tế đối ngoại 3
I.1. Tính tất yếu mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay 3
I.1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại 3
I.1.2.Tính tất yếu khách quan phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 4
I.1.2.1. Vai trò của kinh tế đối ngoại 4
I.1.2.1. Sự cần thiết của việc phát triển kinh tế đối ngoại 4
I.2. Những hình thức chủ yếu và nguyên tắc của kinh tế đối ngoại 5
I.2.1. Những hình thức chủ yếu 5
II. Thực trạng kinh tế đối ngoại của Việt Nam một số năm trước đến nay 11
II.1. Những thành tựu đã đạt được 11
II.1.1. Hoạt động ngoại thương 11
I.1.2. Đầu tư quốc tế 13
II.2. Những khó khăn và hạn chế 13
III. Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 15
III.1. Mục tiêu, phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 15
III.1.1. Mục tiêu 15
III.1.2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại 15
III.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 16
III.2.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế xã hội. 16
III.2.1. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại 17
III.2.3. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật 17
III.2.4. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại 18
III.2.5. Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại 18
KẾT LUẬN 21
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à hữu hình.
Lĩnh vực dịch vụ quốc tế như : du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, dịch vụ bảo hiểm quốc tế, dịch vụ xây dựng quốc tế v.v..
Lĩnh vực đầu tư quốc tế: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và tín dụng quốc tế.
Lĩnh vực tài chính: vay nợ, thanh toán quốc tế.
Lĩnh vực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quốc tế và nhiều lĩnh vực kinh tế khác.
Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội rất riêng biệt. Cho nên, để phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có lợi nhất, trong từng thời ký: tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế trong và ngoài nước mà hoạch định chính sách đối ngoại khác nhau, không nên sao chép máy móc mô hình phát triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia khác, mà phải tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm tốt trong phát triển kinh tế đối ngoại của họ để áp dụng trong chính sách đối ngoại của quốc gia mình.
I.1.2.Tính tất yếu khách quan phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
I.1.2.1. Vai trò của kinh tế đối ngoại
Có thể khái quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau đây:
Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế; nối liền thị trường trong nước với thị truong thế giới và khu vực.
Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA); thu hút kkhoa học, kỹ thuật, công nghệ; khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta.
Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp tiên tiến hiện đại.
Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tất nhiên, những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt được khi hoạt động kinh tế đối ngoại vượt qua được những thách thức (mặt trái) của toàn cầu hoá và giữ đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
I.1.2.1. Sự cần thiết của việc phát triển kinh tế đối ngoại
Không thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập mà không có mối quan hệ nào với các quốc gia bên ngoài đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Bởi vì có sự tồn tại của quan hệ hàng hóa tiền tệ và sự trao đổi này đã ra khỏi phạm vi của một nước và sự tồn tại của các quốc gia độc lập, hai điều kiện này tồn tại một cách khách quan nên quan hệ giữa các nước trong lĩnh vực kinh tế mang tính khách quan.
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ, nhưng phụ thuộc vao nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Sự phụ thuộc này bắt nguồn từ những yếu tố khách quan. Do điều kiện địa lý, sự phân bố tài nguyên thiên nhiên không đồng đều nên không một quốc gia nào có khả năng đảm bảo các sản phẩm cơ bản. Các quốc gia đều phụ thuộc vào nhau với những mức độ khác nhau .
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng không có một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp, tự túc. Ngược lại, nhũng nước có tốc độ tăng trưởng cao đều là những nước dựa vào kinh tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển; biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa hoc – công nghệ để hiện đại hóa nền sản xuất, biết khai thác những nguồn lực ngoài nước để phát huy các nguồn lực trong nước.
Vì vậy, phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
I.2. Những hình thức chủ yếu và nguyên tắc của kinh tế đối ngoại
I.2.1. Những hình thức chủ yếu
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức như: hợp tác sản xuất (nhận gia công, xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu công nghệ, khu kỹ thuật cao); hợp tác khoa học công nghệ (trong đó có hình thức đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài); ngoại thương; hợp tác tín dụng quốc tế; các hoạt động dịch vụ như du lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin lien lạc quốc tế, dịch vụ thu, đổi và chuyển giao ngoại tệ….; đầu tư quốc tế, v.v…
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thương, đầu tư quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ là những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần được coi trọng.
Ngoại thương
Ngoại thương còn được gọi là thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ (hàng hoá hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thương giữ vị trí trung tâm và có tác dụng to lớn: gốp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp và có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạng tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; “điều tiết thừa thiếu” trong mỗi nước; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước. Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của người lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hang hoá, thuê nước ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nước nói chung và ở nước ta nói riêng.
Dưới tác động của cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá, thương mại quốc tế ngày này có những đặc điểm mới:
Tốc độ tăng trưởng của ngoại thương quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc dân.
Tốc độ tăng trưởng ngoại thương hàng hoá “vô hình” có xu hướng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng ngoại thương hang hoá “hữu hình”. Điều đó bắt nguồn từ sự thay đổi cơ cấu kinh tế giữa ngành sản xuất vật chất và ngành dịch vụ trong mỗi quốc gia và quốc tế.
Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc theo hướng: hàng hoá nhu cầu tầng 1 (nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hang hoá nhu cầu tầng 2 (nhu cầu về đời sống văn hoá tinh thần) thăng nhanh; tỷ trọng xuất khẩu hàng thô, nguyên lieuẹ giảm xuống, còn hàng dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm công nghệ chế biến nhất là máy móc thiết bị lại tăng nhanh.
Phạm vi, phương thức và công cụ cạnh tranh của thương mại quốc tế diễn ra rất phong phú và đa dạng, không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, mà còn về điều kiện giao hang, bao bì, mẫu mã thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hang. Phạm vi thị trường ngày một mở rộng không chỉ hang hoá, dịch vụ thông thường mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài chính, tiền tệ - lĩnh vực này càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Chu ký soốngcủa từng loại sản phẩm ngày càng rút ngắn lại.Các hang hoá có hàm lượng khoa học – công nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so với các hang hoá truyền thống.
Quá trình phát triển thương mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hoà thương mại, mặt khác phải thực hiện bảo họ mậu dịch một các hợp lý.
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế …
Nhận gia công: Đây là hình thức tốt để tận dụng nguồn dự trữ lao động, tạo nhiều việc làm và tận dụng công suât máy móc hiện có. Rất nhiều nước trên thế giới chăm lo đẩy mạnh hình thức này.
Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nước ngoài. Đây là kiểu tổ chức xí nghiệp, thưong nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính, tín dụng. Nó tồn tại dưới dạng các công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn tương ứng với đóng góp cổ phần của các cổ đông. Các xí nghiệp này được ưu tiên xây dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hướng vào xuất khẩu thay thế hang nhập khẩu và chở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi, tạo điều kiện cho nhà nước tiết kiệm ngoại tệ. Ở nước ta hiện nay hiènh thức này đóng vai trò rât quan trọng.
Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hóa.
Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những hiệp định hay hợp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một cách tự phát do kết quả cạnh tranh, do đầu tư và lập các chi nhanh của các công ty xuyên quốc gia tại các nước.
Chuyên môn hòa bao gồm chuyên môn hóa những ngành khác nhau và chuyên môn hòa trong cùng một ngành (chuyên môn hóa theo sản phẩm, theo bộ phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ). Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các nước tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Hợp tác khoa học – kỹ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức, như trao đổi những tài liệu – kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cưu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân…
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, các vấn đề hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghẹ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng vì các ngành khoa học công nghệ là tác nhân đẩy nhanh quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hòa về ngành nghề sản xuất và phân công lao động ngày càng sâu sắc. Đồng thời, sự phát triển của khoa học công nghệ là động lực thúc đẩy quá trình hợp tác, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, giữa các khu vực và châu lục. Mặt khác, lien kết kinh tế quốc tế ngày càng phát triển cũng chính là hệ quả của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ và đến lượt nó, sự liên kết kinh tế quốc tế lại thúc đẩy khoa học công nghệ ngày càng tiến lên những bước mới.
Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích sinh lợi.
Đầu tư quốc tế có tác động hai mặt đối với các nước nhận đầu tư. Nó làm tăng thêm nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trường hiện đại trên thế giới. Mặt khác, đầu tư quốc tế cùng có khả năng làm gia tăng sự phân hóa giữa các giai tầng trong xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, tăng tính lệ thuộc với bên ngoài. Những điều bất lợi trên đây cần được tính toán và cân nhắc kỹ trong quá trình xây dựng, thậm định, ký kết và triển khai dự án được ký kết trong thực tế.
Có hai loại hình đầu tư quốc tế: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sử hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau , tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức :
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
Xí nghiệp lien doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỉ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành chung.
Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT). Hình thức này đồi hỏi cần có nguồn vốn của bên ngoài và thường đầu tư cho các công trình kết cấuhạ tần.
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ phần), hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay ưu đãi).
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Trong đầu tư gián tiếp, chủ đầu tư về thực chất là tìm đường thoát cho tư bản dư luận, phân tán đầu tư nhằm giảm bớt rủi ro. Đối với nước được đầu tư, thực chất là lợi dụng vốn của thế giới để thúc đẩy phát triển kinh tế của nước mình. Chủ thể đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, v.v.. với các hình thức như : Viện trợ có hoàn lại (cho vay), viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi; mua cổ phiếu và các chứng khoán theo mức quy định của từng nước.
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại. Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với hàng hóa khác trên thị trường thế giới.
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu :
Du lịch quốc tế
Vận tải quốc tế
Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ
Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác
II. Thực trạng kinh tế đối ngoại của Việt Nam một số năm trước đến nay
Vào những năm 80, Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng cả về kinh tế và xã hội: sản xuất đình trệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 0,4%; lạm phát tăng cao, lên đến 774,7% vào năm 1986; tỷ lệ đói nghèo chiếm tới 70% dân số.
Từ năm 1986, Việt Nam từng bước chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế nhiều thành phần; mở rộng và đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Qua gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhưng cũng gặp không ít khó khăn trong kinh tế đối ngoại, thể hiện qua một số mặt sau:
II.1. Những thành tựu đã đạt được
II.1.1. Hoạt động ngoại thương
Xuất khẩu
Tổng xuất khẩu năm 2005 đã tăng 21,6% đạt 32,2 tỷ USD. Trong đó khu vực FDI đóng góp trên 57% và đạt mức tăng trưởng cao nhất với 27,8% (hoặc mức 26,2% nếu không tính đến xuất khẩu dầu thô), và xuất khẩu của khu vực trong nước tăng 14,1%.
Tăng trưởng XK (Không kể dầu khí)
Xuất khẩu sang ba thị trường lớn nhất (tổng cộng chiếm tới một nửa thị trường xuất khẩu) là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản đã tăng tương ứng 16%, 7% và 25%. Điển hình là xuất khẩu gạo đã đạt mức 1,39 tỷ USD, trở thành mặt hàng đứng thứ 7 có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.
Các mặt hàng có giá trị XK hơn 1 tỷ USD
Tăng trưởng trong ngành điện tử là một sự phát triển đáng khích lệ (tăng 60,2% trong năm 2004 và 34,1% trong năm 2005) nhưng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này vẫn còn khá thấp (1,44 tỷ USD bằng 4,5% tổng kim ngạch xuất khẩu).
Một số mặt hàng đạt tốc độ tăng kim ngạch ấn tượng như gạo (+49%), rau quả (+36,1%), cao su (+25,2%), dầu thô (+35%) …. Riêng mặt hàng may mặc, mặc dù phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn trên thị trường thế giới do việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may đối với các thành viên WTO nhưng xuất khẩu mặt hàng này đã vượt qua những tháng đầu năm khó khăn, về đích với tốc độ tăng khoảng 10% so với năm 2004.
Cơ cấu xuất khẩu tiếp tục đạt những tiến bộ : tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỉ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định. Chất lượng hàng xuất khẩu từng bước được nâng lên, năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu từng bước được cải thiện, thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp Việt Nam có thể đáp ứng được các đơn hàng lớn, đồng thời hàng hóa Việt Nam đã vươn tới nhiều thị trường mới.
Tính bình quân 5 năm 2001-2005, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự dịch chuyển tích cực: nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng 16,8% và chiếm tỷ trọng 34,2 tổng kim ngạch xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng 21% chiếm tỷ trọng 40,7%, nhóm hàng nông lâm thủy sản tăng 12%, chiếm tỷ trọng 25,1%.
Nhập khẩu
Những năm gần đây, nhập khẩu đã phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu và tiêu dung trong nước. Mặc dù nhu cầu và giá cả của một số mặt hàng chiến lược có biến động mạnh trên thị trường thế giới nhưng nhập khẩu vẫn đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu trong nước và không để xỷa ra các cơn sốt giá trên thị trường trong nước.
Thị trường nhập khẩu năm 2005 tập trung chủ yếu vào Châu Á. Theo số liệu về thị trương nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2005, nhập khẩu từ châu Á chiếm tới 80% (trong đó ASEAN chiếm 25%) tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Tỷ lệ giá trị nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu sau khi đạt mức cao nhất trong năm 2003 đã giảm dần, năm 2005 là 15,6% (thời ký 2001-2005 tỷ lệ này khoảng 17,6%).
I.1.2. Đầu tư quốc tế
Năm 1987, Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành. Đến nay, khoảng 70 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có hoạt động đầu tư vào Việt Nam. Tính đến hết năm 2003, tổng số 4193 dự án nước ngoài tại Việt Nam với tổng số vốn đăng ký trên 40,2 tỷ USD. Vốn FDI thực hiện khoảng 22,9 tỷ USD. Khu vực có vốn ĐTNN đóng góp hơn 10% GDP của Việt Nam, chiếm khoảng 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giảm so với mức 25% trong thời kỳ 1990-2000), 27% kim ngạch xuất khẩu cả nước và tạo việc làm cho khoảng 472 nghìn người.
Đầu tư nước ngoài trực tiếp không chỉ tăng thêm nguồn vốn mà quan trọng hơn là giúp chúng ta nâng cao kỹ thuật quản lý, trình độ công nghệ, đào tạo nghề, thị trường và giải quyết một phần vấn đề việc làm.
II.2. Những khó khăn và hạn chế
Khó khăn lớn và rõ nét nhất là sức cạnh tranh của hàng hóa Việt nam còn yếu trên thị trường thế giới. Sự yếu kém này không chỉ về chất lượng và giá cả mà còn ở phương thức giao hàng, thanh toán, ở các dịch vụ sau bán hàng…
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế Việt nam vẫn xếp ở hạng rất thấp và bấp bênh trên thế giới. Nền kinh tế Việt nam năm 1977 xếp thứ 49 trên tổng 53 nước xếp hạng, năm 1998 tăng lên vị trí 39 do các nước khác bị khủng hoảng nhưng năm 1999 lại tụt xuống 48. Đến năm 2005 vị trí của Việt Nam là 77 trên 104 nước giảm 15 bậc so với năm 2004.
Trình độ công nghệ và trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn yếu kém, là sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa quản lý vi mô và quản lý vĩ mô. Trong khi đó uy tín kinh doanh còn chưa rõ nét, chưa có nhũng sản phẩm, những nhãn hiệu hàng hóa mang đặc trưng Việt Nam giữ vị trí đáng kể trên thị trường thế giới.
Nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt nam so với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới là một thách thức đáng kể đối với chúng ta.
Mức đầu tư cao nhưng hiệu quả đầu tư thấp sẽ hạn chế khả năng tăng trưởng của Việt Nam trong dài hạn.
Xu hướng tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ nhưng xu hướng bảo hộ mậu dịch cũng hết sức dày đặc với những công cụ bảo hộ mới. Các nước đi sau như Việt nam vừa phải chịu sức ép của quá trình hội nhập quốc tế, của việc mở cửa tham gia vào các tổ chức mậu dịch quốc tế đa phương với sự cạnh tranh gay gắt, vừa phải đối phó với hàng rào bảo hộ mậu dịch tinh vi thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước phát triển. Điều này làm cho việc gia nhập các tổ chức thương mại đa phương trở thành thách thức lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Sự mất ổn định của môi trường kinh tế tài chính – tiền tệ khu vực và toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các cường quốc và trung tâm kinh tế quốc tế lớn, sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút đầu tư nước ngoài… sự đổ vỡ của một số mô hình phát triển hướng ngoại gây khó khăn trong việc chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, khó khăn cho việc lựa chọn mô hình và chính sách phát triển cho các nước đi sau trong đó có Việt Nam.
III. Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
III.1. Mục tiêu, phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
III.1.1. Mục tiêu
Đối với nước ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu, nứoc mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn mình theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – nhiệm vụ trung tâm của thời ký quá độ. Mục tiêu đó phải được quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp trong hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nước ta.
III.1.2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại
Xuất phát từ quan điểm của Đảng : “Việt nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”, phương hướng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ là:
Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen thuộc và với bạn hàng truyền thống; tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trường mới, phát triển các quan hệ mới dưới mọi hình thức.
Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới; phát huy ý chí tự lực, tự cường; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dựac vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
III.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Dưới đây là năm giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mỗi giải pháp có vị trí khác nhau và sự phân định cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp.
III.2.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế xã hội.
Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài – hình thức chủ yếu, quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn định chính trị không được đảm bảo, môi trường kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, môi trường xã hội thiếu an toàn… sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế, trên hết là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài, bở lẽ sẽ tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đối với tỷ suất lợi nhuận của các đối tác.
Để đảm bảo môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý vi mô của nhà nước, sự nỗ lực của các ngành các cấp.
III.2.1. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại
Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng cóhiệu quả kinh tế đối ngoại. Việc mở rộng và nâng hiệu quả kinh tế đối ngoại đòi hỏi:
Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác phải sử dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với hình thức ngoại thương cần phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biêt là nông sản, đầu tư cho hoạt động hỗ trợ sản xuất trong nước, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tiến tới cân bằng xuất nhập khảu. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn. Chủ động thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn nhất là đối với các công ty xuyên quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
III.2.3. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành và từng bước phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - ngày càng cao. Trong đó đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà trước hết là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải.
Phải có chiến lược đầu tư đúng nhất là đầu tư tập trung có trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống các hiện tượng tiêu cực gây thất thoát vốn đầu tư.
III.2.4. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại
Việc tăng cường quản lý nhà nước trở thành vấn đề cấp bách. Chỉ có tăng cường vai trò quản lý của nhà nước mới có thể đảm bảo mục tiêu, phương hướng và giữ vững được những nguyên tắc cơ bản trong kinh tế đối ngoại và có như vậy hoạt động kinh tế đối ngoại mới mang lại hiệu quả. Cũng chỉ có tăng cường vai trò quản lý cùa nhà nước mới có thể hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội nhờ đó mang lại lợi ích cho các đơn vị họat động kinh tế đối ngoại nói riêng và quốc gia nói chung. Thông qua sự tăng cường vai trò quản lý nhà nước sẽ khắc phục được tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, phát huy hiệu quả của sự hợp tác trong nước để có sức mạnh cạnh tranh quốc tế, tránh được sự thua thiệt về lợi ích…
Để tăng cường vai trò quản lý kinh tế đối ngoại của nhà nước cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý để vừa đảm bản sự thống nhất quản lý của nhà nước về kinh tế đối ngoại, song vẫn phát huy được tính chủ động, sang tạo của các đơn vị, đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng lớn. Trong đó vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng là : nâng cao được năng lực của bộ máy quản lý, năng lực ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111858.doc