Đề tài Mô tả quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng trường môi trường nước và kinh tế xã hội ở khu vực công ty giấy Bãi Bằng

Trong thời kỳ xây dựng công ty (1974-1982),mạng lưới đường bộ nối liền công tyvới các tyuến giao thông chính và cảng nguyên liệu bên bờ sông lô đã được xây dựng. Cùng thời kỳ này(1980) thị trấn Bãi Bằng dược thành lập và sau đó sát nhập với xã Phù Lỗ thành thị trấn Phong Châu(5/1982) tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Phong Châu ngày nay là 863,44ha, số nhân khẩu hiện nay là 16.000 ngưởitong đó có 11.000 nhân khẩu phi nông nghiệp

Các cơ quan xí nghiệp chuyển về địa bàn thị trấn phong châu là do ở đây có nguồn điện nước thuận tiện, có dịch vụ phát triển. Các yếu tố này tạo ra là do sự tác động của công ty giấy Bãi Bằng . Vậy sự ra đời của công ty giấy Bãi Bằng là nguyên nhân chính và thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở thị trấn phong châu. quá trình đô thị hoá thể hiện:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng như : xây dựng và dải nhựa một số đoạn đường mới, mắc đèn điện cao áp, xây dựng cảng và các tuyến đường mới, đầu tư nâng cấp chợ Bãi Bằng . tiện nghi sinh hoạt thuận tiện là điều kiện thu hút dân cư ở các địa phương khác tới cư chú

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô tả quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng trường môi trường nước và kinh tế xã hội ở khu vực công ty giấy Bãi Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cá nhân hay cộng đồng , vì lợi ích thiết thực của mình phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề . Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực của đối tượng bị quản lí , chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên chúng hoạt động rất nhạy bén và linh hoạt , phát huy được tính chủ động sáng tạo của cá nhân , cộng đồng. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn , các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì các cộng đồng người trong hệ thống quan tâm hoàn thành nhiệm vụ , các cá nhân hăng hái tham gia bảo vệ môi trường và nhiệ vụ QLMT được giải quyết nhanh chóng , có hiệu quả . 3.3 Các phương pháp giáo dục Các phuơng pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm cá nhân, cộng đồng nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong quản lí và bảo vệ môi trường . Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong QLMT . Đối tượng của QLMT là con người – một tực thể năng động , là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội . Do đó , để tácđộng lên con người không chỉ sử dụng các phương pháp hành chính , kinh tế mà phải có tác động tinh thần, tình cảm , tâm lí xã hội... Các phương pháp giáo dục được tiến hành trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí . Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục , tức là làm cho cá nhân và cộng đồng phân biệt được phải trái , đúng sai , lợi hại ... để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và gắn bó với hệ thống . Mỗi phương pháp nêu trên đều có những ưu nhược điểm . Vì thế cần sử dụng tổng hợp các phương pháp để QLMT. Quản lí nhà nước vè môi trường là tiền đề cho hoạt động bảo vệ môi trường . Tuy nhiên , đối tượng QLMT rất đa dạng phức tạp nên hoạt động QLMT phải tuân thủ những nguyên tắc QLMT . Các nguyên tắc QLMT này xây dựng trên quy luật khách quan , đặc tính của đối tượng QLMT . QLMT là một khoa học nên phải có những phương pháp quản lí khác nhau nhưng khi vận dụng , chủ thể QLMT phải biét kết hợp giữa cá phương pháp quản lí. IV. Nội dung quản lí môi trường QLMT bao gồn quản lí ở cấp vĩ mô và vi mô . QLMT ở cấp vĩ mô chính là sự quản lí của nhà nướ đối với cá nhân và cộng đồng trong lĩnh vực môi trường. QLMT ở cấp vi mô là quản lí của hộ gia đình , các cơ sở sản xuất . ở đây chúng ta đề cập đến nội dung QLMT ở cấp vĩ mô . Các nội dung đó gồm : Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về bảo về môi trường , ban hành tiêu chuẩn hệ thống môi trường . Xây dựng và chỉ đạo chiến lược chính sách bảo vệ môi trường , kế hoạch phòng chống , khắc phục suy thoái môi trường , ô nhiễm môi trường , sự cố môi trường . Tổ chức , xây dựng hệ thống quan trắc , định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường , dự báo diễn biến môi trường . Xây dựng , quản lí các công trình bảo vệ môi trường , công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường . Thẩm định , báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và cơ sở sản xuất kinh doanh . Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường . Giám sát thanh tra , kiểm tra việc chấp hành pháp kuật về bảo vệ môi trường . Đào tạo cán bộ khoa học về QLMT, giáo dục tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường . Tổ chức nghiên cứu , áp dụng tiến bộ khoa học , công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường . Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. V. Công cụ quản lí môi trường Công cụ quản lí môi trường là các biện pháp và phương tiện giúp cho việc thực hiện các nội dung của QLMT được tốt hơn . Công cụ để tiến hành QLMT bao gồm có công cụ pháp lí : Đó là hệ thống văn bản pháp luật có giá trị được các cơ quan quản lí có thẩm quyền ban hành . Bên cạnh đó công cụ pháp lí mang tính bắt buộc thì công cụ kinh tế có tính nhẹ nhàng hơn , linh hoạt hơn . Cùng với hai công cụ dặc biệt này , tuyên truyền , giáo dục là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong công tác QLMT để giữ cho môi trường trong lành và sạch đẹp. 5.1 Công cụ pháp lí Công cụ pháp lí gắn liền với QLMT theo phương pháp hành chính gồm: Các tiêu chuẩn Tiêu chuẩn là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi . Chúng ta xác định các mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ của các chất thải vào khí quyển , nước, đất , hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng . Các loại tiêu chuẩn là : các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh , tiêu chuẩn về thải nước , khí , các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ , các tiêu chuẩn vận hành , các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ . Các loại giấy phép Việc cấp và không cấp các loại giấy phép hoặc các loại uỷ quyền khác là một công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm . Các loại giấy phép nói chung hường được gắn với các tiêu chuẩn về chất lượng hay không khí và có thể còn phải thoả mãn những điều kiện cụ thể phù hợp với quy phạm thực hành , lựa chọn địa diểm thích hợp để giảm tới mức tối thiểu những ảnh hưởng kinh tế và môi truờng . Công cụ và kiểm soát đất , nước Kiểm soát vệc sử dụng đất và nước được áp dụng để bảo vệ môi trường . Việc kiểm soát sử dụng đất được tiến hành như khoanh vùng , hay các quy định về chia chỏ . Các biện pháp kiểm soát với việc sử dụng nước đặc biệt có thể được tiêu dùng để giới hạn hoặc cấm việc phát triển năng lượng , khai thác tài nghuyên thiên nhiên tại các bờ sông , lòng sông... và những sử dụng có nhiều khả năng gây ô nhiễm khác tại vùng nước quy định. 5.2 Các công cụ kinh tế Công cụ kinh tế là những công cụ chính sách nhằm thay đổi chi phí và lợi ích của nhẵng hành động của hoạt động kinh tế thường xuyên tác động tới môi trường , tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra huỷ hoại môi trường . Công cụ kinh tế là một trong những công cụ quan tọng nhất để bảo vệ môi trường . Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường được áp dụng dựa trên các nguyên tắc cơ bản là “ người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi ích phải trả tiền” . Nguyên tắc người gây ônhiễm phải trả tiền Theo nguyên tắc này thì người gây ô nhiễm phải trả toàn bộ chi phí để thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo cho môi trường nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được . Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền Theo nguyên tắc này thì tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm thì đêu phải nộp phí . Việc phòng chống ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiệ môi trường cần được sự hỗ trợ từ phía những người không phải trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Chương II mô tả quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng trường môi trường nước và kinh tế xã hội ở khu vực công ty giấy bãi bằng I. Sự ra đời và quá trình phát triển : Nhà máy giấy Bãi Bằng là biểu tượng bền vững cho tình đoàn kết Việt Nam – Thụy Điển. Dự án Bãi Bằng được chính phủ Thụy Điển viện trợ cho Việt Nam bắt nguồn từ phong trào đoàn kết phản đối cuộc chiến tranh của đế quốc Mỹ tại Việt Nam . Nhà máy giấy Bãi Bằng được xây dựng, hoàn thành và đi vào sản xuất trong cơ chế cũ đó,Bãi Bằng đã phải trải qua những giai đoạn điêu đứng và trở thành đề tài gây tranh cãi. Nhưng với ý trí quyết tâm của toàn thể CBCNV, sự ủng hộ của các cấp,các ngành , cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của chính phủvà nhân dân Thụy Điển , đặc biệt là với công cuộc đổi mới do Đảng CSVN khởi sướng và lãnh đạo,Bãi Bằng đãđứng vững ,từng bước phát triển,hoàn thiện mô hình quản lý tiên tiếnvà trở thành tổ hộp công nghiệp giấy lớn nhất ở Việt Nam . công ty giấy Bãi Bằng luôn đi đầu trong sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng trong toàn nghành, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hoá - giáo dục – kinh tế đất nước. Thêm nữa giấy Bãi Bằng còn là đơn vị quốc doanh tiêu biểu cho tinh thần đổi mới năng động-sáng tạo,hợp tác hội nhập và phát triển. Từ khi di vào sản xuất năm 1982, công suấtthiết kế ban đầu là 55.000 tấn/năm. Nhưng thực tế rất khó khăn, từ cuận giấy đầu tiên được sản xuất trên máy xeo II vào ngày 28/2/1982đến những năm đầu thập kỷ 90,sản lượng chỉ đạt 70% công suất thiết kế. Năm 1991-1992 mức sản xuất cao nhất chỉ đạt 36000 đến 36.115 tấngiấy/năm.năm 1994tụt xuống chỉ đạt 34.848 tấn. Trước tình hình đó,Đảng uỷ ban giám đốccông ty đã đưa ra một loạt các giải pháp trong chương trình quản lý. Do đó đã tạo ra sự thống nhất,phát huy được sức mạnh tập thể,năng suất chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Ngày 23/12/1996 lần đầu tiên công suất thiết kế được thực hiện. Ngày 31/12/1996 công ty đưa sản lượng lên 57.027tấn đánh dấu một thời kỳ đổi mới,khôi phục lại hiện trạng thiết bị sau nhiều năm vận hành. Từ đó đến nay công ty vẫn duy trì được mức sản lượng cao nhất,đạt và vượt công suất thiết kế sản lượng chiếm 40% tổng lượng giấy sản xuất hàng năm ỏ Việt Nam chất lượng luôn dẫn đầu toàn ngành. Đặc biệt năm 1998 công ty đã đạt giải vàng chất lượng sản phẩm. Năm 1999 công ty đẫ hoàn thành vượt mức kế hoạch, sản lượng đạt 63.100 tấn vượt kế hoạch 5,2%, doanh thu đạt 628,5 tỷ đồng,vượt kế hoạch 8,3%, lợi nhuận thu về là 51,6 tỷ đồng. Hiện tại công ty giấy Bãi Bằng vẫn duy trì sản xuất ở nhịp độ cao nhất, quyết tâm phấn đấu đưa sản lượng lên 65.000 tấn trong năm 2000. Song song kế hoạch sản xuất ,công ty còn thực hiện công tác đầu tư mở rộng giai đoạn I lên 100.000 tấn/năm vào năm 2001,thực hiện phương án tiền khả thi giai doạn Iinâng công suất lên 200.000 tấn/năm vào năm 2003. Năm 2000 cũng là nămc công ty thực hiện đổi mới công nghệ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thực hiện triển khai chương trình 5 “S” làm tiền đề cho việc áp dụng tiêu chuẩn quảnlý chất lượng ISO 9002 . Đến nay với sự nỗ lực phấn đấu vượt qua những khó khăn thử thách, với tinh thần sáng tạochủ động trong lao động sản xuất kinh doanh…,công ty đã có bước phát triển mới,tạo được chỗ đứng vững chẳctong cơ chế thị trường được người tiêu dùng đánh giá cao II.mô tả điều kiện tự nhiên: 2.1.vị trí địa lý. Công ty giấy Bãi Bằng nằm ở huyệ phù ninh, tỉnh Phú Thọ, bên trục đường quốc lộ 2 cách thủ đô Hà Nội 100km về phía tây bắc, nó có toạ độ địa lý21,47’32” vĩ bắ và 105,26’34” kinh đông 2.2.địa hình. Công ty giấy Bãi Bằng thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nằm trong khu vục có địa hình dồi bát úp,các giải đồi xen kẽ các giải ruộng 2.3.khí hậu thuỷ văn. khí hậu nhà máy mang tính nhiệt đới,nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng trực tiép của gió mùa. Thời tiết trong năm được chia làm 2 mùa rõ rệt,mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió : hướng gió ảnh hưởng của chế độ gió mùa và tác động của địa hình nên hướng giói hình thành diễn biến cụ thể theo mùa. Tháng 1 và 2 tần suất hướn gió đông nhiều hơn, sau đó đến hướng giói đông nam và tây nam. Tháng 3 đến tháng 8 hướng giói đông xuốt hiện nhiều hơn và sau đó đến hướng đông nam, tháng 9 đến tháng 11 gió tây nam nhiều và sau đó lại đến gió đông và đông nam III.hoàn cảnh kinh tế xã hội: 3.1.sự phân bố dân cư. Sự tập chung lớn số lượng công nhân của công ty giấy Bãi Bằng cùng với số cán bộ viên chức của các cơ quan nhà nước và dân cư địa phương ở thị trấn tạo ra nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển dịch vụ, thương nghiệp trong khu vực. Mặt khác,việc xây dựng cơ sở hạ tầng và trang bị tiện nghi đô thị tạo ra sự di cư ở địa phương Quá trình tăng dân số cơ học diễn ra nhanh chóng ở thị trấn và các xã lân cận như phú nham, an đạo. tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở thị trấn là 1,23%(năm 1991) thấp hơn so với toàn huyện phong châu(2-2,5%/năm). Nhưng do di cưđến, sau 10 năm(1980-1990)dân số đô thị tăng 500%. Mật độ dân cư ở thị trấn năm 1979 là 279 người/km2 thì đến năm 1991 là 1871 người/km2. Hàng loạt các khu dân cư phi nông nghiệp đã hình thành trên địa bàn thị trấn. Đến nay ở thị trấn đã có 12 khu hành chính và 10 đội sản xuất . Các đội sản xuất là thuộc xã Phù Lỗ trước đây được sát nhập vào thị trấn, còn các khu hành chính đều hình thànhvà phát triển từ sau khi nhà máy bắt đầu xây dựng. 3.2.hoạt động kinh tế Cơ cấu ngành nghề của dân cư lân cận của công ty giấy Bãi Bằng ngày càng đa dạng,số hộ phi nông nghiệp ngày càng tăng. Tới năm 1992 dã có 2336 hộ phi nông nghiệp, chiếm 72% số hộ toàn thị trấnphong châu. buôn bán và dịch vụ phát triển. Một số hộ trước đây chuyên làm nông nghiệp nay đã sang kinh doanh. ở vùng ven thị trấn có một số gia đình vừa làm nông nghiệp, vừa làm dịch vụ buôn bán. Các ngành nghề mới như làm đầu,may mặc,tân dược,buôn bán xe máy,đồ điện… xuất hiện. Trong thị trấn có 87 hộ kinh doanh thường xuyên và 99 hộ kinh doanh không thường xuyên với nhiều mặt hàng khác nhau. Giao thông vận tải thuận tiện, số công nhân của công tycùng với số nhân khẩu phi nông nghiệp ở thị trấn đông đảo, có nhu cầu cao và thường xuyên về hàng hoá,thực phẩm. Nhu cầu này thúc đẩy phát triển nông nghiệp ở dịa phương. Tuy quanh công ty chưa hình thành vành đai lương thực, thực phẩm, nhưng qua điều tra được biết : các loại rau đậu,bắp cải.su hào,cải bẹ…trồng ở các xã ven sông lô và sông hồng cũng được đem ra bán ở chợ Bãi Bằng . mặt khác để tăng thu nhập gia đìnhvà đáp ứng về nhu cầu sản phẩm nông nghiệp cho thị trấn, người nông đân ở đây đang chú trọng thâm canh cây lương thực, phát triển lâm nghiệp, làm kinh tế vườn đồi, đẩy mạnh chăn nuôi và trồng rau mầu. Công ty góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân dịa phương. Hiện nay có 300 người quê huyện Phong Châu làm việc cho công ty, ngoài ra còn có người làm hợp dồng theo thời vụ như lọc vật liệu,bốc vác… Trong quá trình sản xuất hàng ngày nhà máy giấy Bãi Bằng thải ra 80-100 tấn xỉ than, than không đốt hết, than lọt ghi,trong đó có 7 phần là xỉ than 3 phần là than cám, nhân dân địa phương mua xỉ than sàng lấy than chưa cháy để nung ghạch ngói ,xỉ than để đóng ghạch. Như vậy nhà máy đẫ góp phần tạo ra việc làm, tăng thên thu nhập gia đình và đẩy mạnh việc xây dựng nhà ở trong huyện phong châu. 3.3.hạ tầng cơ sở. Trong thời kỳ xây dựng công ty (1974-1982),mạng lưới đường bộ nối liền công tyvới các tyuến giao thông chính và cảng nguyên liệu bên bờ sông lô đã được xây dựng. Cùng thời kỳ này(1980) thị trấn Bãi Bằng dược thành lập và sau đó sát nhập với xã Phù Lỗ thành thị trấn Phong Châu(5/1982) tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Phong Châu ngày nay là 863,44ha, số nhân khẩu hiện nay là 16.000 ngưởitong đó có 11.000 nhân khẩu phi nông nghiệp Các cơ quan xí nghiệp chuyển về địa bàn thị trấn phong châu là do ở đây có nguồn điện nước thuận tiện, có dịch vụ phát triển. Các yếu tố này tạo ra là do sự tác động của công ty giấy Bãi Bằng . Vậy sự ra đời của công ty giấy Bãi Bằng là nguyên nhân chính và thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở thị trấn phong châu. quá trình đô thị hoá thể hiện: Xây dựng cơ sở hạ tầng như : xây dựng và dải nhựa một số đoạn đường mới, mắc đèn điện cao áp, xây dựng cảng và các tuyến đường mới, đầu tư nâng cấp chợ Bãi Bằng . tiện nghi sinh hoạt thuận tiện là điều kiện thu hút dân cư ở các địa phương khác tới cư chú Hình thành các khu dân cư phi nông nghiệp như các khu Đồng Giao,Thụy Điển ,Mã Thượng, Núi Trang…số công nhân của công ty tới gần 3000 người chiếm 1/3 số khẩu phi nông nghiệp,và 1/5 tổng số dân toàn thị trấn Sự tập chung số lượng lớn công nhân công ty giấy Bãi Bằng và các chuyên gia Thụy Điển tạo ra nhu cầu trao đổi hàng hoá, phát triển dịch vụ thương nghiệp. Trong những năm tới quá trình đô thị hoả thị trấn phong chấuễ tiiếp tục theo hai hướng : đô thị hoá theo chiều rộng và đô thị hoá theo chiều sâu. 3.4.hoạt động sản xuất của công ty. Công ty có diện tích tổng cộng 100ha ,gồm 5 phân xưởng sản xuất . năm 1997 công ty sản xuất được 60.00 tấn giấy,trong quá trình sử dụng các nguyên liệu Tre, nứa,gỗ : 180.00 tấn Đá vôi : 25.00 tấn Nước cấp : 21,6.000.000 m3 Hoá chất các loại : 15.000 tấn Dỗu FO : 2.300 tấn Tham cám 150.000 tấn Và làm phát sinh ra các chất thải. Khí thải : 3120.000.000 tấn Nước thải : 18,3.000.000 m3 Chất thải rắn : 110.000 tấn Sản phẩm Giấy in và giấy viết 60.00 tấn/năm IV.Tác động của nước thải do hoạt động sản xuất trong công ty giấy Bãi Bằng đến môi trường. 4.1.các công đoạn sử dụng nước. Nguồn nước cấp cho quá trình sản xuất ,sinh hoạt của công ty giấy Bãi Bằng là sông lô. Điểm lấy nước cách nhà máy là 4 km. Công suất cấp nước là 72.000 m3/ngày. Lượng nước sử dụng hiện nay là 60.000 m3/ngày,trong đó cho sản xuất là 55.00 m3/ngày và cho sinh hoạt là 500 m3/ngày. Lượng nước dùng để sản xuất một tấn giấy là 400 m3 Các công đoạn dùng để sản xuất bột và giấy của nhà máy sử dụng là khác nhau, trong đó công đoạn rửa bột là sử dụng nhiều nhất 4.2.lưu lượng nước thải và hệ thống thoát nước thải của công ty giấy Bãi Bằng 4.2.1.lưu lượng nước thải. Quy trình công nghệ và sự hình thành nước thải từ các khâu sản xuất bên trong nhà máy (theo nguồn số lieẹu của phòng thí nghiệm môi trường công ty giấy Bãi Bằng và đề tài KT 02-16) được nêu trong bản 4.2 như sau: Dòng thải Lưu lượng m3/ngày Ghi chú 1 4560 Nấu – sàng – rửa 2 14540 Tẩy 3 6870 Phân xưởng xeo 4 830 Bộ phận thu hồi hoá chất 5 2160 Bộ phận sản xuất hoá chất Tổng 28960 Bảng 4.2 : Lưu lượng nước thải các khâu sản xuất chính của công ty 4.2.2.hệ thống thoát nước của công ty Hệ thống thoát nước của công ty giấy Bãi Bằng là hệ thống thoát nước riêng. Về nguyên tắc,hệ thống nàyđược tổ chức như sau: Nước thải sản xuất theo các tuyến cống ngầm bằng bê tông cốt thép hoặc nhựa tổng hợp đường kính D800-D1000,chảy về trạm sử lý sau đó bơm ra sông hồngvà ra cánh đồng,ao hồ nuôi cá xung quanh công ty . Nước thải vệ sinh từ các nhà vệ sinhđược dẫn về trạm xử lý nước thải vệ sinh, sau khi được sử lý nó được bơm cùng nước thải sản xuất ra sông hồng. Nước thải gặt giũ, tắm rửa cùng nước mưa theo các dãnh bê tôngtự chảy ra khu vực đồng ruộng, ao hồ xung quanh. Nhì chung, có các tuyến thoát nước thải sản xuất sau đây: nước thải rửa tre,nứa,gỗ từ phân xưởng xử lý nguyên liệu với lưu lượng 12.800 m3/ngày.được sả ra hồ cá phú nham. Nước thải từ việc vận chuyển tro xỉ phẫn xưởng động lực với lưu lượng 1800 m3/ngày được sả ra mương phú nham,đồng lúa,sau đó chảy vào sông lô. Nước thải các phân xưởng sản xuất gồm 2 loại : Loại nhiều sơ sợi lưu lượng 12.400 m3/ngày và loại ít sơ sợilưu lượng từ 15.230 m3/ngày sử lý bằng phương pháplắng tụ sau đó được bơm ra sông hồngtheo đường ống D800 cùng voái nước thaỉ các khu vệ sinh. Tổng lượng nước thải sản xuất là 54.740 m3/ngày ngoài ra quá trình sử lý nước thô còn có 4000 m3/ngày nước rửa các bể lọc, trong đó có chất đông tụ dạng nhỏ hạt, được thải ra mương lỗ trì và ra cánh đồng 4.3.biểu thị đặc tính thải của công nghiệp bột và giấy ở công ty giấy Bãi Bằng Căn cứ vào đặc tính thải của từng bộ phận sản xuất , rựa vào hướng dẫn của tài liệu NIEM và kinh nghiệm của các nghiên cứu cụ thể trong tài liệu NIEM chúng tôi phân chia nhà máy thành 8 khốivà 18 điểm kiểm tra. xeo Tẩy Nấu,rửa sàng Chuẩn bị mảnh CP1 CP2 CP4 CP5 CP7 CP8(a,b,c) CP3 Nước thải vệ sinh Hoáchất, hồ bùn vôi Thu hồi Lò hơi động lực Bơm Xử lý nước thải CP14 CP15 Cống chính A CP16 CP17 Cống chính B Ra hồ cá Ra đồng lúa Hình 4.2 : Sơ đồ khối của hệ thống thải chính Như vậy nước thải của công nghiệp bột và giấy được thải ra ba nơi: Ra hồ cá; Ra đồng lúa; Ra Sông Hồng. 13.1 Nước thải ra hồ cá Phú Nham (khối 1) Nước thô từ sông Lô và một phần nước thải từ quá trình làm mát xí nghiệp động lực được bơm trực tiếp về xưởng nguyên liệu để rửa cây và mảnh tre, nứa… sau đó được thải ra hồ Phú Nham. Nước thải chỉ chứa cặn bùn phù sa và các chất mùn bã lá, vỏ cây tan ra. Lưu lượng nước thải là 12.800m3/ngđ. Thành phần và tính chất nước thải xả ra hồ Phú Nham do Trung Tâm Môi Trường Đô Thị và khu công nghiệp phân tích đầu năm 1996 được nêu trong bảng 4.3 sau. Bảng 4.3. Thành phần và tính chất nước thải xả ra hồ cá Phú Nham. TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị 1 Nhiệt độ nước 0C 25.6 2 pH 7.64 3 Oxy hoà tan mg/l 5.6 4 Hàm lượng cặn mg/l 246 5 Độ đục NTU 175 6 Độ dẫn điện ms/cm 270 7 Tổng lượng chất hoà tan mg/l 135 8 Độ kiềm toàn phần mg.đg.lg/l 1.70 9 BOD5 mg/l 124.5 10 COD mg/l 560 11 H2S mg/l 0.395 12 NH+4 mg/l 0.25 13 NO-2 mg/l 0.50 14 Cl- mg/l 28.4 15 CO2 mg/l 15.2 16 Colifoms MPN/100ml 3.104 Nước thải từ quá trình xử lí nguyên liệu chứa nhiều chất huyễn phù và hữu cơ do vỏ cây mùn gỗ. Tổng lượng huyễn phù hàng ngày là 3,40 tấn (lưu lượng x nồng độ = 12.800 m3 x 264 = 3,4 tấn), trong đó lượng chất mùn gây màu trong nước xả ra hồ Phú Nham là 1,28 tấn trong 1 ngày. Nước thải đục, BOD cao, DO không lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến đời sống thuỷ sinh vật. Hồ Phú Nham có thể bị lấp dần do phù sa thải ra. Tuy nhiên so với các qui định của TCVN 5945-1995, nhiều chỉ tiêu còn thấp hơn nhiều so với qui định cho phép. Trong thực tế, do có nước thải này nên nhân dân đã tận dụng để nuôi cá, nếu không hồ sẽ bị cạn. 4.3.2 Nước thải từ hồ xỉ ra mương Phú Nham (khối 7) Xỉ than từ lò hơi đốt than thải ra được vận chuyển bằng nước ra hồ xỉ. Nước vận chuyển xỉ chủ yếu được dùng tuần hoàn, có một phần được thải ra ngoài với lưu lượng 1800-2500 m3/ngđ; nước thải mang theo tro xỉ, bụi than và các chất hoà tan từ xỉ ra . Nguồn tiếp nhận nước thải hiện nay là mương Phú Nham dài trên 2,5 km. Loại nước thải này có màu đen và trải dài trên toàn bộ tuyến mương 2,5 km. Trong nước thải có một số chất hoà tan như SO2, mối kim loại nặng…Theo số liệu phân tích nhiều năm của phòng thí nghiệm môi trường Công ty GBB, nước thải xỉ than có pH từ 7,2 đến 7,3; Độ màu 50 mg/l hay 90 kg/ng.đ; Cặn lơ lửng 4000 mg/l, hay 7,2 tấn/ng.đ, và COD 30 mg/l hay 54 kg/ng.đ Bảng 4.4. Thành phần và tính chất nước xỉ than của công ty GBB TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị 1 Nhiệt độ nước 0C 96.4 2 pH 7.54 3 Oxy hoà tan mg/l 5.89 4 Hàm lượng cặn mg/l 1850 5 Độ đục NTU 726 6 Độ dẫn điện ms/cm 250 7 Tổng lượng chất hoà tan mg/l 125 8 Độ kiềm toàn phần mg.đg.lg/l 0.5 9 BOD5 mg/l 27 10 COD mg/l 66 11 H2S mg/l 0.95 12 NH+4 mg/l 0.25 13 NO-2 mg/l 0.12 14 CO2 mg/l 8.5 15 Cl- mg/l 142 16 Pb MPN/100ml 0.164 17 Zn 0.145 18 Cd 0.02 19 AS 0.0037 20 Colifoms 9.104 Kết qủa phân tích cho thấy nếu xem mương Phú Nham như tuyến thoát nước thải thì phần lớn các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn đối với nước thải công nghiệp xả vào nguồn loại B theo TCVN 5945-1995, trừ các chỉ tiêu hàm lượng cặn và độ đục quá lớn. Còn nếu xem mương như nguồn nước mặt loại B thì theo tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 thì hầu hết các chỉ số đều lớn hơn nồng độ giới hạn cho phép. 4.3.3 Nước thải ra sông Hồng ( khối 2→6 và nước vệ sinh) Nước thải sản xuất ở các khối 2, 3, 4, 5, 6 và nước thải vệ sinh. Hai loại nước này được xử lí tại trạm xử lí nước thải (XLNT) sau đó bơm ra sông Hồng với lưu lượng 37.200 m3/ng.đ. Đặc điểm nước thải ở các khâu sản xuất chính và nước thải khu vệ sinh, chúng ta xem xét trong hai bảng dưới đây: Bảng 4.5 Đặc điểm nước thải các khâu sản xuất chính của công ty GBB STT Chỉ tiêu Phân xưởng bột giấy Phân xưởng XCO Bộ phận thu hồi hoá chất Bộ phận sản xuất hoá chất 1 Lưu lượng nước thải, m3/ng.đ 4560 14540 6870 830 2160 2 pH 13,7 12,2 8,4 3 Tổng chất rắn tan, mg/l 350 286 567 135 4 COD, mg/l 329 1 400 5 Cl-, mg/l 1565 554 322 6 944,4 782,9 Nước thải sản xuất từ các phân xưởng chính của nhà máy, theo các đường cống thoát nước chảy về bể điều hoà tập trung, sau đó được bơm lên bể lắng keo tụ. Hoá chất sử dụng là phèn nhôm kỹ thuật Al2(SO4) .18H2O. Để tăng cường quá trình keo tụ, pH của nước thải được điều chỉnh về ằ 7 bằng xút NaOH hoặc bằng axít sunphuríc H2SO4. Bảng 4.6 Đặc điểm nước thải khu vệ sinh công nhân trong công ty GBB TT Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải trước lắng Nước thải sau lắng 1 Lưu lượng nước thải, m3/ngđ 0C 22-27 20-25 2 PH 6,8-7,5 7,0-7,8 3 Hàm lượng cặn lơ lửng mg/l 350-500 125-150 4 BOD5 mg/l 400-450 250-300 5 NH+4 mg/l 25-30 15-20 6 Colifoms MPN/100ml 106 105 Nước thải các khu vệ sinh Q=200-300 m3/ngđ Đối với chất thải sản xuất thì các chất bẩn và độc hại chính được nêu trong bảng sau. Bảng 4.7 Các chất chứa trong nước thải Công ty GBB TT Bộ phận thải Chất thải ảnh hưởng tới thuỷ vực 1 Rửa nguyên liệu Xeo Huyền phù vô cơ (caolin, đất, cát…) Lắng đọng, tắc cống, độ đục cao 2 Xử lí nguyên liệu Nấu, rửa, sàng Huyền phù hữu cơ (cỏ cây, mùn gỗ, sơ sợi ) BOD cao, oxy hoà tan thấp, nước đục, mùi hôi 3 Tẩy Thu hồi hoá chất Nấu, rửa, sàng Xút NaOH Thay đổi pH, ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh vật 4 Sản xuất hoá chất Axit clohydric HCl Thay đổi pH, ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh vật 5 Nấu Tẩy Thành phần gỗ hoà tan: Hemiccluno, methano, axit axetic, đường… COD, BOD tăng, hàm lượng oxy hoà tan giảm 6 Nấu, rửa, sàng Tẩy Lignin và các chất carbon hydrat Khó phân huỷ sinh hoc ; tạo với Clo thành hợp chất có hại cho người và sinh vật 7 Nấu Phenol Độc hại gây mùi khó chịu 8 Nấu Các chất gây màu Giảm quang hợp 9 Tẩy; sản xuất hoá chất Hợp chất hữu cơ chứa Clo Rất độc đối với người và sinh vật 10 Nấu; Tẩy Muối vô cơ hoà tan (P,N,Cl…) Không gây độc; tạo fì dưỡng 11 Vương vãi từ dịch phụ gia Na2s, Na2SO4, Na2CO3… Tạo thành các chất khác dễ gây độc Hai loại nước thải do sản xuất và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNAM.doc