Đề tài 'Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng của xã hội, sự vận dụng của Đảng ta trong đổi mới đất nước

Lời nói đầu 1

Nội dung 3

A. giới thiệu đề tài 3

B. Nội dung chớnh: 3

I. Cơ sở hạ tầng. 6

1. Khái niệm: 6

2. Đặc điểm, tính chất: 6

II. KHáI NIệM KIếN TRúC THƯợNG TầNG Xó HộI: 7

1. Khái niệm: 7

2. Đặc điểm, tính chất: 8

III. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng xó hội. 8

IV. MốI QUAN Hệ BIệN CHứNG GIữA CƠ Sở Hạ TầNG Và KIếN TRúC THƯợNG TầNG TRONG THờI Kỳ QUá Độ LÊN CHủ NGHĩA Xó HộI ở NƯớC TA. 14

1. Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

cộng sản chủ nghĩa. 14

2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam 15

3. Một số kiến nghị 18

KếT LUậN 20

Tài liệu tham khảo 21

 

doc22 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/02/2022 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 'Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng của xã hội, sự vận dụng của Đảng ta trong đổi mới đất nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a duy vật lịch sử, là cơ sở thế giới quan và phương phỏp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xó hội. Đại hội Đảng VI đó mở ra một trang mới cho lịch sử kinh tế Việt Nam. Bước ngoặt này cú ý nghĩa trọng đại: Biến nền kinh tế Việt Nam từ kế hoạch hoỏ tập trung, quan liờu bao cấp, thành nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Bước ngoặt này đỏnh dấu sự thay đổi, phỏt triển mạnh mẽ của nền kinh tế xó hội Việt Nam. Sự phỏt triển này phải chăng là kết quả của Việt Nam trước Đại hội Đảng VI? Và sự phỏt triển nào phải chăng cũng cần trải qua một thời kỳ gọi là. Thời kỳ quỏ độ? Lờnin - Nhà lónh đạo lỗi lạc - nhà quản lý xó hội thiờn tài đó luụn luụn nhỡn xó hội bằng con mắt của nhà quản lý, và với tầm nhỡn chiến lược hàm chứa phộp biện chứng sõu sắc. ễng luụn luụn muốn thay thế xó hội bằng xó hội khỏc tốt hơn. Bởi vậy ụng đó núi” “Sự phỏt triển là cuộc đấu tranh của cỏc mặt đối lập”. Lịch sử phỏt triển của triết học là lịch sử phỏt triển của tư duy triết học gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phương phỏp tư duy: Biện chứng và siờu hỡnh. Chớnh cuộc đấu tranh lõu dài của hai phương phỏp này đó thỳc đẩy tư duy triết học phỏt triển và hoàn thiền dần với thắng lợi của tư duy biện chứng duy vật. Triết học khi núi đến phỏt triển thỡ luụn chỳ ý đến nguồn gốc và động lực của phỏt triển và khuynh hướng của sự phỏt triển. Sự đũi hỏi của cỏc yếu tố khỏch quan trong sự phỏt triển của sự vật hiện tượng đú là mõu thuẫn tất yếu biện chứng. Phộp biện chứng núi rằng: Sự vật nào cũng cú mặt trỏi ngược, cũng chứa động mõu thuẫn bờn trong của nú, bản thõn sự vật, cả trong tự nhiờn và trong xó hội. Trong cỏc mặt đối lập bao giờ cũng cú sự đấu tranh gạt bỏ lẫn nhau. Phộp biện chứng đó tỡm thấy sự thấp nhất giữa cỏc mặt đối lập. Cỏc mặt đối lập tồn tại khụng tỏch rời nhau mà lẫn vào nhau, thõm nhập trong nhau, mặt này chứa đựng mầm mống của mặt kia, chỳng tỏc đọng qua lại lẫn nhau làm điều kiện cho nhau tồn tại và phỏt triển. Sự phỏt triển từ cỏi này thành cỏi khỏc cần một thời kỳ gọi là thời kỳ quỏ độ. Trong nền kinh tế sự phõn cụng lao động toạ ra mối quan hệ hữu cơ giữa người và người tạo ra sự phỏt triển xó hội. Lờnin núi “Do phõn cụng lao động, ai lo cho người ấy, mọi người vỡ một người, một người vỡ mọi người, và phải tỡm thấy mỡnh trong người khỏc, cũn chỳa khụng thể lo cho người được". Thời kỳ quỏ độ hiện nay ở Việt Nam là thời kỳ ủ mầm của một xó hội phỏt triển, trong đú phõn cụng lao động đang diễn ra mạnh mẽ, đú là sự đấu tranh giữa những mặt đối lập của cơ chế cũ, và đang bỏo hiệu một tương lai tươi sỏng, một nền kinh tế phỏt triển bền vững. Đề tài: Lờnin núi "Sự phỏt triển là cuộc đấu tranh của cỏc mặt đối lập" từ luận điểm trờn làm rừ cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quỏ độ" B. Nội dung chớnh: I. Cơ sở hạ tầng. 1. Khỏi niệm: Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hỡnh thỏi kinh tế- xó hội nhất định. Dựa vào khỏi niệm đú, nú đó phản ỏnh chức năng xó hội của cỏc quan hệ xó hội của cỏc quan hệ sản xuất với tư cỏch là cơ sở kinh tế của cỏc hiện tượng xó hội. Đỳng vậy, mỗi một hỡnh thỏi kinh tế - xó hội cú một kết cấu kinh tế đặc trưng là cơ sở hiện thực của xó hội, hỡnh thành một cỏch quan trong quỏ trỡnh sản xuất vật chất xó hội. Nú bao gồm khụng chỉ những quan hệ trực tiếp giữa người với người trong sản xuất vật chất mà nú cũn bao gồm cả những quan hệ kinh tế, trao đổi trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất ra đời sống vật chất của con người. 2. Đặc điểm, tớnh chất: Cơ sở hạ tầng của một xó hội cụ thể thường bao gồm: kiểu quan hệ sản xuất thống trị trong nền kinh tế. Đồng thời trong mỗi cơ sở hạ tầng xó hội cũn cú những quan hệ sản xuất khỏc như: dấu vết, tàn trữ quan hệ sản xuất cũ và mầm mống, tiền đề của quan hệ sản xuất mới. Cuộc sống của xó hội cụ thể được đặt trong trước hết bởi kiểu quan hệ sản xuất thống trị tiờu biểu cho cuộc sống ấy và những quan hệ sản xuất quỏ độ, hay những tàn dư cũ, mầm mống mới cú vai trũ nhất định giữa chỳng tuy cú khỏc nhau nhưng khụng tỏch rời nhau vừa đấu tranh với nhau, vừa liờn hệ với nhau và hỡnh thành cơ sở hạ tầng của mỗi xó hội cụ thể ở mỗi giai đoạn phỏt triển nhất định của lịch sử. Vớ dụ như: Trong xó hội phong kiến ngoài quan hệ sản xuất phong kiến chiếm địa vị thống trị, nú cũn cú quan hệ sản xuất tàn dư của xó hội chiếm hữu nụ lệ, mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chớnh 3 yếu tố đú cấu thành nờn cơ sở hạ tầng phong kiến. Đặc trưng cho tớnh chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quy định. Quan hệ sản xuất thống trị qui định và tỏc động trực tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ đời sồng kinh tế - xó hội. Qui định tớnh chất cơ bản của toàn bộ cơ sở hạ tầng xó hội đương thời mặc dự quan hệ tàn dư, mầm mống cú vị trớ khụng đỏng kể trong xó hội cú nền kinh tế xó hội phỏt triển đó trưởng thành, nhưng lại cú vị trớ quan trọng trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của xó hội đang ở giai đoạn mang tớnh chất quỏ độ. Cơ sở hạ tầng mang tớnh chất đối khỏng tồn tại trong xó hội mà dựa trờn cơ sở chiếm hữu tư nhõn về tư liệu sản xuất. Tớnh chất đối khỏng của cơ sở hạ tầng được bắt nguồn từ những mõu thuẫn nội tại khụng thể điều hoà được trong cơ sở hạ tầng đú và do bản chất của kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Đú là sự biểu hiện của sự đối lập về lợi ớch kinh tế giữa cỏc tập đoàn người trong xó hội. Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể và mõu thuẫn rất phức tạp, là quan hệ vật chất tồn tại khỏch quan độc lập với ý thức con người. Nú được hỡnh thành trong quỏ trỡnh sản xuất vật chất và trực tiếp biến đổi theo sự tỏc động và phỏt triển của lực lượng sản xuất. II. KHỏI NIệM KIếN TRỳC THƯợNG TầNG Xó HộI: 1. Khỏi niệm: Kiến trỳc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm: chớnh trị, phỏp quyền, đạo đức, triết học, tụn giỏo, nghệ thuật... với những thể chế tương ứng: nhà nước, đảng phỏi, giỏo hội, cỏc đoàn thể... được hỡnh thành trờn một cơ sở hạ tầng nhất định. Bởi vậy, kiến trỳc thượng tầng là những hiện tượng xó hội, biểu hiện tập trung đời sống tinh thần của xó hội, là bộ mặt tinh thần tư tưởng của hỡnh thỏi kinh tế -xó hội. Nú đúng vai trũ quan trọng cựng cỏc bộ phận khỏc trong xó hội hợp thành cơ cấu hoàn chỉnh của hỡnh thỏi kinh tế-xó hội. 2. Đặc điểm, tớnh chất: Như vậy, cỏc bộ phận khỏc nhau của kiến truc thượng tầng đều ra đời và cú vai trũ nhất định trong việc tạo nờn bộ mặt tinh thần, tư tưởng của xó phỏt triển trờn một cơ sở hạ tầng nhất định, là phản ỏnh cơ sở hạ tầng. Song khụng phải tất cả cỏc yếu tố của kiến trỳc thượng tầng đều liờn quan như nhau với cơ sở hạ tầng của nú. Mà trong xó hội cú giai cấp, tư tưởng chớnh trị, tư tưởng phỏp quyền cựng những tổ chức tương ứng như chớnh đảng, nhà nước là những bộ phận quan trọng nhất, mạnh mẽ nhất và là thành phần chớnh của kiến trỳc thượng tầng, tiờu biểu cho chế độ chớnh trị, xó hội ấy. Ngoài ra cũn cú cỏc yếu tố khỏc đối lập với những tư tưởng quan điểm, tổ chức chớnh trị của cỏc giai cỏp bị trị. Kiến trỳc thượng tầng của xó hội cú đối khỏng giai cấp mang tớnh giai cấp sõu sắc. Tớnh giai cấp của kiến trỳc thượng tầng biểu hiện ở sự đối địch về quan điểm, tư tưởng và cỏc cuộc đấu tranh về tư tưởng của cỏc giai cấp đối khỏng. Bộ phận cú quyền lực mạnh nhất của kiến trỳc thượng tầng của xó hội cú tớnh chất đối khỏng giai cỏap là nhà nước-Đõy là cụng cụ của giai cấp thống trị tiờu biểu cho xó hội về mặt phỏp lý- chớnh trị. Thời kỳ quỏ độ từ CNTB lờn CNCS, những tàn dư tư tưởng của cỏc giai cấp thống trị búc lột vẫn cũn tồn tại trong kiến trỳc thượng tầng. Vỡ vậy, trong kiến trỳc thượng tầng của cỏc nước xó hội chủ nghĩa ở thời kỳ này vẫn cũn sự đấu tranh giữa tư tưởng xó hội chủ nghĩa với những tàn dư tư tưởng khỏc. Chỉ đến chủ nghĩa cộng sản, tớnh giai cấp của giai cấp của giai cấp thượng tầng mới bị xoỏ bỏ. III. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng xó hội. Theo như quan điểm của chủ nghĩa duy tõm thỡ nhà nước và phỏp luật quyết định quan hệ kinh tế, ý thức tư tưởng quyết định tiến trỡnh phỏt triển của xó hội. Theo chủ nghĩa duy vật, kinh tế là yếu tố duy nhất quyết định cũn ý thức tư tưởng, chớnh trị khụng cú vai trũ gỡ đối với tiến bộ xó hội. Nhưng theo chủ nghĩa Mỏc- Lờ nin, đó khẳng định: Cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cú quan hệ biện chứng khụng tỏch rời nhau, trong đú cú cơ sở hạ tầng giữ vai trũ quyết định kiến trỳc thượng tầng. Cũn kiến trỳc thượng tầng là phản ỏnh cơ sở hạ tầng, nhưng nú cú vai trũ tỏc động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đó sinh ra nú. Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phỏt triển của cơ sở hạ tầng đúng vai trũ với kiến trỳc thượng tầng. Kiến trỳc thượng tầng phải phự hợp với tớnh chất trỡnh độ phỏt triển của cơ sở hạ tầng hay cơ sở hạ tầng nào thỡ kiến trỳc thượng tầng ấy. Sự biến đổi giữa hai yếu tố này cũng tuõn theo mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng diễn ra theo hai hướng : Một là: sự phỏt triển hoạc giảm đi về lượng dẫn đến sự biến đổi ngay về chất. Hai là: sự tăng hay giảm về lượng khụng làm cho chất thay đổi ngay mà thay đổi dần dần từng phần từng bước . Theo quy luật này thỡ quỏ trỡnh biến đổi giữa cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng diễn ra như sau: Khi cơ sở hạ tầng phỏt triển đến một mức độ giới hạn nào đú gọi là điểm nỳt, thỡ nú đũi hỏi phải kộo theo sự thay đổi về kiến trỳc thượng tầng. Quỏ trỡnh này khụng chỉ đơn thuần là sự biến một hay nhiều bộ phận mà là sự chuyển đổi cả một hỡnh thỏi kinh tế chớnh trị và hỡnh thỏi kinh tế chớnh trị ưu thế sẽ chiếm giữ giai đoạn lịch sử này: trong giai đoạn hỡnh thỏi kinh tế chớnh trị đú chiếm giữ thỡ cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cú sự dung hoà với nhau hay đạt được giới hạn độ.Tại đõy, cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng tỏc động biện chứng với nhau theo cỏch thức bắt đầu sự thay đổi tuần tự về cơ sở hạ tầng (tăng hoặc giảm dần) nhưng tại đõy kiến trỳc thượng tầng chưa cú sự thay đổi. Cơ sở hạ tầng ở mỗi giai đoạn lịch sử lại mõu thuẫn phủ định lẫn nhau dẫn đến quỏ trỡnh đào thải. Mỏc núi: ”nếu khụng cú phủ định những hỡnh thức tồn tại đó cú trước thỡ khụng thể cú sự phỏt triển trong bất cứ lĩnh vực nào”. Chớnh vỡ cơ sở hạ tầng cũ được thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới bao hàm những mặt tớch cực tiến bộ của cỏi cũ đó được cải tạo đi trờn những nấc thang mới. Chớnh vỡ cơ sở hạ tầng thường xuyờn vận động như vậy nờn kiến trỳc thượng tầng luụn luụn thay đổi nhằm đỏp ứng yờu cầu phỏt triển của cơ sở hạ tầng. a.Vai trũ quết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trỳc thượng tầng xó hội: Mỗi hỡnh thỏi kinh tế xó hội cú cơ sở hạ tầng, và kiến trỳc thượng tầng của nú. Do đú, cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng mang tớnh lịch sử cụ thể, giữa chỳng cú mối quan hệ biện chứng với nhau, và cơ sở hạ tầng giữ vai trũ quyết định đối với kiến trỳc thượng tầng. Vai trũ quyết định của cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết là ở chỗ: Cơ sở hạ tầng là những quan hệ vật chất khỏch quan quy định mọi quan hệ khỏc: Về chớnh trị, tinh thần, tư tưởng của xó hội. Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trỳc thượng tầng ấy, núi cỏch khỏc cơ sở hạ tầng đó sinh ra kiến trỳc thượng tầng, và kiến trỳc thượng tầng bao giờ cũng phản ỏnh một cơ sở hạ tầng nhất định, khụnh cú kiến trỳc thượng tầng chung cho mọi xó hội. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trỳc thượng tầng về tớnh chất, nội dung và kết cấu: Tớnh chất của kiến trỳc thượng tầng đối khỏng hay khụng đối khỏng, nội dung của kiến trỳc thượng tầng nghốo nàn hay đa dạng, phong phỳ và hỡnh thức của kiến trỳc thượng tầng gọn nhẹ hay phức tạp do cơ sở hạ tầng quyết định. Vai trũ quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trỳc thượng tầng cũn thể hiện ở chỗ những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trỳc thượng tầng. Mỏc viết: ”Cơ sở kinh tế thay đổi thỡ tất cả tất cả cỏc kiến trỳc thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ớt nhiều nhanh chúng”. Sự biến đổi của kiến trỳc thượng tầng diễn ra rừ rệt khi cơ sở hạ tầng này thay thế cơ sở hạ tầng khỏc. Nghĩa là, khi cỏch mạng xó hội đưa đến sự thủ tiờu cơ sở hạ tầng cũ bị xoỏ bỏ và thay thế cơ sở hạ tầng mới thỡ sự thống trị cũ bị xoỏ bỏ và thay thế bằng sự thống trị của giai cấp mới. Qua đú mà chớnh trị của giai cấp thay đổi, bộ mỏy nhà nước mới thành lập thay thế nhà nước cũ, ý thức xó hội cũng biến đổi. Trong xó hội cú đối khỏng giai cấp, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng diễn ra do kết quả của cuộc đấu tranh gay go phức tạp giữa cỏc giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, mà đỉnh cao là cỏch mạng xó hội. Những biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng xột cho cựng là do sự phỏt triển của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lực lượng sản xuất trực tiếp gõy ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và sự biến đổi của cơ sở hạ tầng đến lượt nú lại làm cho kiến trỳc thượng tầng biến đổi. Trong sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng, khụng phải cứ cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thỡ kiến trỳc thượng tầng mới mất đi ngay mà cú bộ phận thay đổi dần dần chậm chạp. Vỡ trong cuộc đấu tranh giữa cỏi cũ và cỏi mới, những tàn dư của cỏi cũ cũn tồn tại rất lõu. Mặt khỏc cũng cú những yếu tố, những hỡnh thức khụng cơ bản nào đú của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cũ được giai cấp mới giữ lại, cải tạo để phục vụ cho yờu cầu phỏt triển của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng mới. Như vậy, chỳng ta cú thể thấy cơ sở hạ tầng cú quyết định to lớn đối với kiến trỳc thượng tầng, do đú trong cỏch mạng xó hội chủ nghĩa việc xõy dựng cơ sở chủ nghĩa cú tỏc dụng vụ cựng to lớn đối với cuộc sống của xó hội. Chớnh vỡ tầm quan trọng của nú mà khi xem xột, cải tạo một bộ phận nào đú của kiến trỳc thượng tầng phải xem xột cải tạo từ cơ sở hạ tầng xó hội. và tớnh quyết định của cơ sở hạ tầng đối với với kiến trỳc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quỏ trỡnh chuyển từ một hỡnh thỏi kinh tế- xó hội khỏc. Tuy vậy, những quan hệ tinh thần, tư tưởng của xó hội đú là kiến trỳc thượng tầng, cũng khụng hoàn toàn thụ động, nú cú vai trũ tỏc động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng sinh ra nú. b. Sự tỏc động trở lại của kiến trỳc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng . Trong mối quan hệ với cơ sở hạ tầng, kiến trỳc thượng tầng phản ỏnh cơ sở hạ tầng biểu hiện tập trung đời sống tinh thần xó hội, do đú cú vai trũ tỏc động to lớn trở lại với cơ sở hạ tầng. Là một bộ phận cấu thành hỡnh thành kinh tế xó hội, được sinh ra và phỏt triển trờn một cơ sở hạ tầng nhất định, cho nờn sự tỏc động tớch cực của kiến trỳc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xó hội của kiến trỳc thượng tầng là luụn luụn bảo vệ duy trỡ, củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sinh ra nú, đấu tranh xoỏ bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng đó lỗi thời lạc hậu. Kiến trỳc thượng tầng tỡm mọi biện phỏp để xoỏ bỏ những tàn dư của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cũ, ngăn chặn những mầm mống tự phỏt của cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng mới nảy sinh trong xó hội ấy. Thực chất trong xó hội cú giai cấp đối khỏng, kiến trỳc thượng tầng bảo đảm sự thống trị chớnh trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai cấp thống trị khụng xỏc lập được sự thống trị về chớnh trị và tưởng, cơ sở kinh tế của nú khụng thể đứng vững được. Vỡ vậy, kiến trỳc thượng tầng thực sự trở thành cụng cụ, phương tiện để duy trỡ, bảo vệ địa vị thống trị về kinh tế của giai cấp thống trị của xó hội. Trong cỏc yếu tố cấu thành nờn kiến trỳc thượng tầng, nhà nước giữ vai trũ đặc biệt quan trọng và cú tỏc dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vỡ, nú là một lượng vật chất tập trung sức mạnh kinh tế và chớnh trị của giai cấp thống trị . Nhà nước khụng chỉ dựa trờn hệ tưởng, mà cũn dựa trờn những hỡnh thức nhất định của việc kiểm soỏt xó hội, sử dụng bạo lực, bao gồm cỏc yếu tố vật chất: quõn đội, cảnh sỏt, toà ỏn, nhà tự... để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Trong xó hội cú giai cấp, cỏc giai cấp đối khỏng đấu tranh với nhau giành chớnh quyền về tay mỡnh, cũng chớnh là tạo cho mỡnh sức mạnh kinh tế. Sử dụng quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ khụng ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh tế trờn toàn xó hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường. Nhà nước được tăng cường lại tạo thờm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc hơn địa vị kinh tế và xó hội của giai cấp thống trị. cứ như thế, sự tỏc động qua lại biện chứng giữa kiến trỳc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đưa lại sự phỏt triển hợp quy luật của kinh tế và chớnh trị. ở đõy, nhà nước là phương tiện vật chất, cú sức mạnh kinh tế, cũn kinh tế là mục đớch của chớnh trị, điều này được chứng minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khỏc nhau . Cựng với nhà nước, cỏc yếu tố khỏc của kiến trỳc thượng tầng cũng đó tỏc động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hỡnh thức khỏc nhau. Cỏc yếu tố của kiến trỳc thượng tầng khụng những chỉ cú tỏc động lẫn nhau. Song thường thường những sự tỏc động đú phải thụng qua nhà nước, phỏp luật và thể chế tương ứng, chỉ qua đú chỳng mới phỏt huy được hết hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, và đối với toàn xó hội. Sự tỏc động của kiến trỳc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nú tỏc động cựng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng. Trỏi lại, khi nú tỏc động ngược chiều vớ qui luật kinh tế khỏch quan nú sẽ cản trở sự phỏt triển của cơ sở hạ tầng. Hiệu quả tỏc động của kiến trỳc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng, phụ thuộc vào năng động chủ quan trong nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế- xó hội, vào hoạt động thực tiễn của con người. Kiến trỳc thượng tầng cú vai trũ to lớn, định hướng những hoạt động thực tiễn đưa lại phương ỏn phỏt triển tối ưu cho kinh tế - xó hội. Tuy nhiờn, nếu nhấn mạnh, tuyệt đối hoỏ, phủ nhận tớnh tất yếu kinh tế của xó hội, sẽ phạm sai lầm của chủ nghĩa duy tõm chủ quan dưới những hỡnh thức khỏc nhau. Núi túm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cú quan hệ biện chứng với nhau. Do đú, khi xem xột và cải tạo xó hội phải thấy rừ vai trũ quyết định của cơ sở hạ tầng và tỏc động trở lại của kiến trỳc thượng tầng, khụng được tuyệt đối hoỏ hoặc hạ thấp yếu tố nào. Trung thành với lý luận Mỏc - Lờnin và vận dụng sỏng tạo vào tỡnh hỡnh thực tiễn ở Việt Nam, Đảng chủ trương tập chung đổi mới kinh tế, đỏp ứng nhữnh đũi hỏi cấp bỏch của nhõn dõn về đời sống, việc làm và cỏc nhu cầu xó hội khỏc coi đú là nhiệm vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trờn lĩnh vực chớnh trị: ”Nhà nước phải thực hiện tốt vai trũ quản lý về kinh tế - xó hội bằng phỏp luật, kế hoạch, chớnh trị, thụng tin, tuyờn truyền giỏo dục và cụng cụ khỏc” ( Bỏo cỏo chớnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7). IV. MốI QUAN Hệ BIệN CHứNG GIữA CƠ Sở Hạ TầNG Và KIếN TRỳC THƯợNG TầNG TRONG THờI Kỳ QUỏ Độ LấN CHủ NGHĩA Xó HộI ở NƯớC TA. 1. Đặc điểm hỡnh thành cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa khụng hỡnh thành tự phỏt trong xó hội cũ, mà hỡnh thành tự giỏc sau khi giai cấp vụ sản giành chớnh quyền và phỏt triển hoàn thiện “Suốt thời kỳ quỏ độ từ chủ nghĩa tư bản lờn chủ nghĩa cộng sản ”. Muốn cú cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Trước hết giai cấp vụ sản phải dựng bạo lực cỏch mạng đập tan nhà nước cũ, lập nờn nhà nước vụ sản. Sau khi giành được chớnh quyền, giai cấp vụ sản tiến hành quốc hữu hoỏ, tịch thu, trưng thu nhà mỏy, xớ nghiệp của giai cấp tư sản nhằm tạo ra cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xó hội. Việc nhà nước chuyờn chớnh vụ sản phải ra đời trước để tạo điều kiện và làm cụng cụ, phương tiện cho quần chỳng nhõn dõn, tiến hành triệt để quỏ trỡnh ấy hoàn toàn phự hợp với qui luật khỏch quan của xó hội. Đú là sự phỏt triển khỏch quan trong quỏ trớnh sản xuất vật chất của xó hội, đũi hỏi phải cú một cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng tư bản chủ nghĩa lỗi thời phản động. Tuynhiờn, nhà nước chuyờn chớnh vụ sản cú thật sự vững mạnh hay khụng lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự phỏt triển của sự phỏt triển của cơ sở hạ tầng cộng sản chủ nghĩa. 2. Cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng trong thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam Dưới chủ nghĩa xó hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng thuần nhất và thống nhất. Vỡ cơ sở hạ tầng xó hội chủ nghĩa khụng cú tớnh chất đối khỏng, khụng bao hàm những lợi ớch kinh tế đối lập nhau. Hỡnh thức sở hữu bao trựm là sở hữu toàn dõn và tập thể, hợp tỏc tương trợ nhau trong quỏ trỡnh sản xuất, phõn phối sản phẩm theo lao động, khụng cũn chế độ búc lột . Kiến trỳc thượng tầng xó hội chủ nghĩa phản ỏnh cơ sở hạ tầng của xó hội chủ nghĩa, vỡ vậy mà cú sự thống trị về chớnh trị và tinh thần. Nhà nước xó hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới: của dõn do dõn và vỡ dõn. Phỏp luật xó hội chủ nghĩa là cụng cụ để cải tạo xó hội cũ và xõy dựng xó hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa học trở thành động lực cho sự phỏt triển xó hội. Thời kỳ quỏ độ từ chủ nghĩa tư bản lờn chủ nghĩa xó hội là thời kỳ cải biến cỏch mạng sõu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp. Cho nờn cơ sở hạ tầng và kiến trỳc thượng tầng với đầy đủ những đặc trưng của nú. Bởi vỡ, cơ sở hạ tầng mang tớnh chất quỏ độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại hỡnh kinh tế xó hội khỏc nhau. Cũn kiến trỳc thượng tầng cú sự đối khỏng về tư tưởng và cú sự đấu tranh giữa giai cấp vụ sản và giai cấp tư sản trờn lĩnh vực tư tuởng văn hoỏ. Bởi vậy cụng cuộc cải cỏch kinh tế và đổi mới thể chế chớnh trị là một quỏ trỡnh mang tớnh cỏch mạng lõu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xó hội chủ nghĩa. Chớnh vỡ những lý do đú mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là chủ yếu, đi lờn chủ nghĩa xó hội (bỏ qua chế độ phỏt triển tư bản chủ nghĩa ) chỳng ta đó gặp rất nhiều khú khăn trong quỏ trỡnh xõy dựng chủ nghĩa xó hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quỏ độ ở nước ta bao gồm cỏc thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tỏc, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cỏ thể, kinh tế tư bản tư nhõn, cựng cỏc kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hỡnh thức sở hữu khỏc nhau, thậm chớ đối lập nhau cựng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dõn thống nhất. Đú là nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Cỏc thành phần đú vừa khỏc nhau về vai trũ, chức năng, tớnh chất, lại vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dõn thống nhất , chỳng vừa cạnh tranh nhau, vừa liờn kết với nhau, bổ xung với nhau. Để định hướng xó hội chủ nghĩa đối với cỏc thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng thể cỏc biện phỏp kinh tế hành chớnh và giỏo dục. Trong đú biện phỏp kinh tế cú vai trũ quan trọng nhất nhằm từng bước xó hội hoỏ nền sản xuất với hỡnh thức và bước đi thớch hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phỏt triển vươn lờn giữ vai trũ chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hỡnh thức thu hỳt phần lớn những người sản xuất nhỏ trong cỏc ngành nghề, cỏc hỡnh thức xớ nghiệp , cụng ty cổ phần phỏt triển mạnh, kinh tế tư nhõn và gia đỡnh phỏt huy được mọi tiềm năng để phỏt triển lực lượng sản xuất, xõy dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khoỏ VII, Đảng ghi rừ “phải tập chung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xõy dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xó hội và một số cụng trỡnh cụng nghiệp then chốt đó được chuẩn bị vốn và cụng nghệ. Nõng cấp và xõy dựng mới hệ thống giao thụng, sõn bay, bến cảng, thụng tin liờn lạc, giỏo dục và đào tạo, y tế ”. Đồng thời văn kiện Đảng cũng ghi rừ:”Tư nay tới cuối thập kỷ, phải quan tõm tới cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn, phỏt triển toàn diện nụng, lõm, ngư nghiệp gắn với cụng nghiệp chế biến nụng lõm thuỷ sản, cụng nghiệp sản xuất hàng tiờu dựng và hàng xuất khẩu”. Về kiến trỳc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mỏc-Lờ nin và tư tưởng Hồ Chớ Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dõn ta. Nội dung cốt lừi của chủ nghĩa Mỏc-Lờnin và tư tưởng Hồ Chớ Minh là tư tưởng về sự giải phúng con người khỏi chế độ búc lột thoỏt khỏi nỗi nhục của mỡnh là đi làm thuờ bị đỏnh đập, lương ớt. Bởi vậy, trong sự nghiệp xõy dựng chủ nghĩa xó hội của nhõn dõn ta, việc giỏo dục truyền bỏ chủ nghĩa Mỏc-Lờnin tư tưởng Hồ Chớ Minh trở thành tư tưởnh chủ đạo trong đời sống tinh thần của xó hội là việc làm thường xuyờn, liờn tục của cuộc cỏch mạng xó hội chủ nghĩa trờn lĩnh vực kiến trỳc thượng tầng. Xõy dựng hệ thống chớnh trị, xó hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp cụng nhõn, do Đảng cộng sản lónh đạo đảm bảo cho nhõn dõn là người chủ thực sự của xó hội. Toàn bộ quyền lực của xó hội thuộc về nhõn dõn thực hiện dõn chủ xó hội chủ nghĩa đảm bảo phỏt huy mọi khả năng sỏng tạo, tớch cực chủ động của mọi cỏ nhõn. Trong cương lĩnh xõy dựng đất nước thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội, Đảng ghi rừ : ”xõy dựng nhà nước xó hội chủ nghĩa , nhà nước của dõn, do dõn và vỡ dõn, liờn minh giai cấp cụng nhõn với giai cấp nụng dõn và tầng lớp trớ thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lónh đạo ”. Như vậy, tất cả cỏc tổ chức, bộ mỏy tạo thành hệ thống chớnh trị - xó hội kkhụng tồn tại nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_moi_quan_he_bien_chung_giua_co_so_ha_tang_kien_truc_t.doc
Tài liệu liên quan